Bài giảng Bài 18 : về hai loại điện tích

Những kiến thức học sinh đã biết liên quan đến bài học Những kiến thức mới học sinh

cần hình thành

- Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát.

- Vật bị nhiễm điện (vật mang điện tích) có khả năng hút các vật khác. - Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tich âm. Các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau , khác loại thì hút nhau.

- Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện dương và các electron mang điện âm chuyển động quanh hạt nhân.

- Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm electron, nhiễm điện dương nếu mất bớt electron.

 

 

doc4 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1584 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Bài 18 : về hai loại điện tích, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 18 : HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH Những kiến thức học sinh đã biết liên quan đến bài học Những kiến thức mới học sinh cần hình thành - Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát. - Vật bị nhiễm điện (vật mang điện tích) có khả năng hút các vật khác. - Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tich âm. Các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau , khác loại thì hút nhau. - Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện dương và các electron mang điện âm chuyển động quanh hạt nhân. - Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm electron, nhiễm điện dương nếu mất bớt electron. I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : - Biết chỉ có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm, hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. - Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm : hạt nhân mang điện tích dương và các êlectrôn mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hoà về điện. - Biết vật mang điện âm nhận thêm êlectrôn, vật mang điện tích dương mất bớt êlectrôn. 2. Kĩ năng : - Quan sát, mô tả, nhận xét, rút ra kết luận. 3. Thái độ : - Tuân thủ sự hướng dẫn của GV, tập trung lắng nghe, hợp tác thảo luận nhóm. II. Chuẩn bị : * Đối với mỗi nhóm HS : - 3 mảnh nilông màu trắng đục, 1 bút chì vỏ gỗ còn mới, 1 kẹp giấy, 2 thanh nhựa sẫm màu giống nhau tiết diện tròn có lỗ ở giữa để đặt trên trục quay, 1 mảnh len, 1 mảnh lụa, 1 thanh thuỷ tinh, 1 trục quay với mũi nhọn thẳng đứng. * Đối với cả lớp : - Hình vẽ to mô hình đơn giản của nguyên tử . - Hình vẽ mô tả bài tập các điện tích - Hình vẽ minh hoạ câu hỏi vận dụng C4 III. Tổ chức hoạt động dạy học: Hoạt động của HS Hoạt động của GV Phần ghi bảng Hoạt động 1: (5 phút) Kiểm tra bài cũ - Đặt vấn đề vào bài mới. -Trả lời câu hỏi của GV - Kiểm tra bài cũ theo 2 câu hỏi ở slide 2,3. - Giới thiệu bài mới: Một vật bị nhiễm điện (mang điện tích) có khả năng hút các vật khác. Nếu hai vật đều bị nhiễm điện thì chúng hút nhau hay đẩy nhau? Hoạt động 2: (15 phút) Tìm hiểu hai loại điện tích (từ slide 8 đến slide 13) - Nhận dụng cụ và tiến hành TN 1 theo hướng dẫn của GV. - Thảo luận theo nhóm để chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu nhận xét. - Bổ sung, góp ý và ghi đầy đủ câu nhận xét vào vở. - Hai vật như nhau, cùng chất liệu, được cọ xát như nhau nên chúng nhiễm điện cùng loại như nhau. - GV đề nghị mỗi nhóm tiến hành TN 1 như SGK. Cọ xát mỗi mảnh nilông theo một chiều, với số lần như nhau. Cần đóng cửa để hạn chế ảnh hưởng của gió tới TN. - Đề nghị HS làm TN với thanh nhựa cùng loại như yêu cầu của SGK. - Đề nghị HS thảo luận theo nhóm để chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu nhận xét vào vở học. - Có thể suy luận đơn giản như thế nào để cho rằng hai vật giống nhau bị nhiễm điện cùng loại? I. Hai loại điện tích : Thí nghiệm 1 : SGK Nhận xét : Hai vật giống nhau, được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau. - Tiến hành TN 2 theo hướng dẫn của GV. - Chúng hút nhau - Các nhóm thảo luận để tìm từ thích hợp điền vào câu nhận xét. - Bổ sung, góp ý và ghi hoàn chỉnh câu nhận xét vào vở. - Nếu chúng nhiễm điền cùng loại thì chúng đẩy nhau. Do chúng hút nhau nên chúng nhiễm điện khác loại. - Thảo luận tìm từ thích hợp điền vào câu kết luận. - Bổ sung, góp ý để hoàn chỉnh câu kết luận. - Ghi đầy đủ câu kết luận vào vở. - Trả lời C1. - Cho HS cọ xát thanh thuỷ tinh với lụa, rồi đưa thanh thuỷ tinh lại gần thanh nhựa sẫm màu. Kết quả? - Cọ xát thanh nhựa bằng mảnh vải khô và cọ xát thanh thuỷ tinh bằng lụa rồi đưa chúng lại gần nhau. Kết quả? - GV đề nghị nhóm HS thảo luận để ghi đầy đủ câu nhận xét vào vở học . Vì sao có thể cho rằng thanh nhựa sẫm màu và thanh thuỷ tinh nhiễm điện khác loại? Thí nghiệm 2 : SGK . Nhận xét : Thanh nhựa sẫm màu và thanh thuỷ tinh khi được cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại. . - Từ các kết quả và nhận xét rút ra từ 2 thí nghiệm trên, đề nghị HS tự viết đầy đủ câu kết luận vào vở học. - GV thông báo tên hai loại điện tích và qui ước gọi điện tích dương ở thanh thuỷ tinh, điện tích âm ở thanh nhựa sẫm màu. - Yêu cầu HS trả lời C1. Kết luận : Có hai loại điện tích. Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, mang điện tích khác loại thì hút nhau Hoạt động 3: (10 phút) Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử (từ slide 14 đến slide 15). - Tự đọc các thông tin về cấu tạo nguyên tử trong mục II. - Quan sát mô hình đơn giản của nguyên tử và trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra. - Tập trung lắng nghe những thông tin mà GV cung cấp. - Các vật nhiềm điện là các vật mang điện tích. Vậy những điện tích này có từ đâu? - Sử dụng hình vẽ to về mô hình đơn giản của nguyên tử và phương pháp thông báo kết hợp với phát vấn đề làm việc với HS : + Thông báo nguyên tử có kích thước rất nhỏ, nếu xếp sát nhau thành một hàng dài thẳng 1mm có khoảng 10 triệu nguyên tử. + Thông báo về hạt nhân nguyên tử và đề nghị HS nhận biết hạt nhân trong hình vẽ mô hình nguyên tử. + Thông báo về êlectrôn trong lớp vỏ nguyên tử, yêu cầu HS đếm số dấu (+)ở hạt nhân và số dấu (-) ở các êlectrôn để nhận biết nguyên tử trung hoà về điện. + Thông báo rằng các êlectrôn có thể dịch chuyển. II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử : Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử : - Hạt nhân mang điện tích dương. - Các êlectrôn mang điện tích âm. - Bình thường nguyên tử trung hoà về điện. - Các êlectrôn có thể dịch chuyển. Hoạt động 4: Vận dụng (8’) (từ slide 16 đến slide 19) - Đọc và trả lời C2. - Đọc và trả lời C3. - Đọc và trả lời C4. - Cá nhân khác góp ý, bổ sung để hoàn chỉnh các câu trả lời cần có. - Cho HS vận dụng hiểu biết về cấu tạo nguyên tử khi lần lượt trả lời các câu C2, C3, C4. III/Vận dụng: C2 C3 C4 IV/ Củng cố : (5’) Từ slide 20 đến slide 22 - cho HS làm bài tập củng cố V/ Dặn dò: (1’) slide 23. - Dặn HS làm bài tập 18.1 đến 18.4 sách bài tập - Tìm hiểu bài 19 Người soạn: Trần Nguyên Giáp

File đính kèm:

  • docgiao an thuc tap.doc
Giáo án liên quan