Bài giảng môn học Địa lý lớp 9 - Địa lý tỉnh Lạng Sơn

Lạng Sơn là một tỉnh lớn và quan trọng, nằm phía Đông-Bắc của nước ta, diện tích 6.200 cây số vuông, phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía Đông giáp biên giới Trung Hoa và tỉnh Hải Ninh, phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Tỉnh lỵ Lạng Sơn cách Hà Nội 154 cây số về hướng Đông Bắc.

Địa thế Lạng Sơn có những cao độ thay đổi từ 100 thước đến 1.009 thước. Phía Đông Bắc thành phố Lạng Sơn là dãy núi Mẫu Sơn cao 1.500 thước chế ngự cả thung lũng sông Kỳ Cùng. Phía Đông-Nam cũng có một dãy núi trung bình cao 700 thước. Phía Tây và Tây-Nam có dãy núi Cai Kinh cao 600 thước. Phía Đông và phía Bắc là những dãy núi đá bao trùm thung lũng Thất Khê và làm thay đổi hướng sông Kỳ Cùng.

 

doc22 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 484 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Địa lý lớp 9 - Địa lý tỉnh Lạng Sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LAÏNG SÔN Lạng Sơn còn gọi là xứ Lạng là một tỉnh ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Việt Nam Chính trị và hành chính Bí thư tỉnh ủy Phùng Thanh Kiểm Chủ tịch HĐND Hoàng Thị Bích Ly Chủ tịch UBND Vi Văn Thành Địa lý Tỉnh lỵ Thành phố Lạng Sơn Miền Đông Bắc Diện tích 8.305,21 km² Các thị xã / huyện 10 huyện Nhân khẩu Số dân (2001)  • Mật độ 715.300 người 86 người/km² Dân tộc Việt, Tày, Dao, Nùng Mục lục 1 Địa lý 1.1 Vị trí 1.2 Địa hình 1.3 Khí hậu, thời tiết 1.4 Hệ thống sông ngòi 2 Các đơn vị hành chính 3 Thay đổi hành chính 4 Dân cư 5 Văn học 6 Liên kết ngoài Tỉnh Lạng Sơn Lạng Sơn là một tỉnh lớn và quan trọng, nằm phía Đông-Bắc của nước ta, diện tích 6.200 cây số vuông, phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía Đông giáp biên giới Trung Hoa và tỉnh Hải Ninh, phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Tỉnh lỵ Lạng Sơn cách Hà Nội 154 cây số về hướng Đông Bắc. Địa thế Lạng Sơn có những cao độ thay đổi từ 100 thước đến 1.009 thước. Phía Đông Bắc thành phố Lạng Sơn là dãy núi Mẫu Sơn cao 1.500 thước chế ngự cả thung lũng sông Kỳ Cùng. Phía Đông-Nam cũng có một dãy núi trung bình cao 700 thước. Phía Tây và Tây-Nam có dãy núi Cai Kinh cao 600 thước. Phía Đông và phía Bắc là những dãy núi đá bao trùm thung lũng Thất Khê và làm thay đổi hướng sông Kỳ Cùng. Sông Kỳ Cùng là sông chính của tỉnh, dài 170 cây số, bắt nguồn từ Hải Ninh chảy tới theo hướng Đông Nam-Tây Bắc cho đến châu Điềm He. Từ đây, giòng sông chảy theo hướng Tây-Bắc cho tới Na Sầm rồi chảy vào đồng bằng Thất Khê, theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông-Nam, ngược hẳn với hướng lúc mới vào địa phận Lạng Sơn. Rồi sông chảy bao quanh dãy núi Khao Kỳ cho đến biên giới Hoa-Việt và chảy thẳng sang Trung Hoa đổ vào sông Bằng Giang ở Long Châu. Sông Kỳ Cùng có nhiều sông nhánh, nhưng chỉ có hai sông đáng kể là sông Bắc Giang dài 54 cây số và Ba Khê dài 30 cây số. Sông Thương cũng khá quan trọng, dài 80 cây số, có hai chi lưu là sông Rồng dài 30 cây số và sông Trung dài 50 cây số. Khí hậu Lạng Sơn lạnh hơn tỉnh Hải Ninh vì ở xa bờ biển hơn, và chịu ảnh hưởng nhiều của địa thế vì Lạng Sơn ở vị trí khá cao, ở mức bình nguyên cao độ còn trên 270 thước. Khí hậu trung bình là 21.7 độ bách phân. Về giao thông, hai quốc lộ 1 và 4 nối Lạng Sơn với các tỉnh lân cận và đi qua Trung Hoa. Điều kiện tự nhiên (cập nhật:25/9/2005) Vị trí địa lý Quang cảnh Lạng Sơn Lạng sơn là một tỉnh miền núi biên giới, thuộc khu vực Đông bắc của Tổ quốc Việt nam: - Diện tích là 830.521 ha ( 8.305,21Km2) , đường biên giới với Trung Quốc dài 253 km. - Có vị trí từ 20027' - 22019' vĩ Bắc; 106006' - 107021' kinh Đông. - Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng : 55 km - Phía Đông Bắc giáp Trung Quốc. : 253 km - Phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang. : 148 km - Phía Đông Nam giáp tỉnh Quảng Ninh. 48 km - Phía Tây giáp tỉnh Bắc Kạn : 73km - Phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Nguyên : 60 km Lạng Sơn có 2 cửa khẩu Quốc tế : Cửa khẩu đường sắt Đồng Đăng và cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị, có hai cửa khẩu Quốc gia là : Chi ma ( Huyện Lộc Bình ), Bình nghi ( Huyện Tràng Định ) ... và 7 cặp chợ biên giới với Trung Quốc. Có một vị thế chiến lược quan trọng của vùng Đông Bắc Tổ quốc Việt Nam. Tỉnh Lạng sơn có 10 huyện và 01 Thành phố : 226 xã phường, thị trấn bao gồm : Thành phố Lạng Sơn và các huyện: Hữu lũng; Chi Lăng; Cao Lộc; Lộc Bình; Đình Lập; Văn Lãng; Tràng Định; Văn Quan; Bình Gia; Bắc Sơn. Thành phố Lạng Sơn là Trung tâm Chính Trị - Kinh tế xã hội của Tỉnh, Địa hình Quang cảnh Lạng Sơn Dạng địa hình phổ biến ở Lạng Sơn là: núi thấp và đồi, độ cao trung bình 252 m so với mặt nước biến, nơi thấp nhất là 20 m ở phía nam huyện Hữu Lũng và nơi cao nhất là núi Mẫu Sơn 1541 m. Đồi núi chiếm > 80 % diện tích cả tỉnh Khí hậu thời tiết Khí hậu của Lạng Sơn thể hiện rõ nét khí hậu miền Bắc Việt Nam. Khí hậu phân mùa rõ rệt, ở các mùa khác nhau nhiệt độ phân bố không đồng đều do sự phức tạp của địa hình miền núi và sự biến tính nhanh chóng của không khí lạnh trong quá trình di chuyển ở vùng nội chí tuyến đã gây nên những chênh lệch đáng kể trong chế độ nhiệt giữa các vùng. Nhiệt độ trung bình năm : 17 - 22oC - Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1200 - 1600 mm - Độ ẩm tuơng đối trung bình năm 80 - 85%. - Luợng mây trung bình năm khoảng 7,5/10 bầu trời. - Số giờ nắng trung bình khoảng 1600 giờ. Huớng gió và tốc độ gió của Lạng Sơn vừa chịu sự chi phối của yếu tố hoàn lưu, vừa bị biến dạng bởi địa hình. Mùa Lạnh thịnh hành gió Bắc, mùa nóng thịnh hành gió Nam và Đông Nam. Tốc độ gió nói chung không lớn, trung bình đạt từ 0,8 - 2 m/s song phân hoá không đều giữa các vùng trong tỉnh. Hệ thống sông ngòi Quang cảnh Lạng Sơn Mật độ sông suối của Lạng Sơn thuộc loại trung bình đến khá dày, qua địa phận có các sông chính là:Sông Kỳ Cùng. Bắt nguồn từ vùng núi Bắc Xa cao 1166 m thuộc huyện Đình Lập, chảy về lưu vực sông Tây Giang Trung Quốc. Độ dài : 243 km Diện tích lưu vực : 6660 km2 Sông Ba Thín Sông Ba thín bắt nguốn từ vùng núi cao thuộc Quảng Tây (Trung Quốc ) đổ vào bờ phải sông Kỳ Cùng ở xã Khuất Xá huyện Lộc Bình. Độ dài : 52 km Diện tích lưu vực : 320 km2 Sông Bắc Giang Độ dài : 114 km Diện tích lưu vực : 2670 km2 Sông Bắc Khê Độ dài : 54 km Diện tích lưu vực : 801 km2 Sông Thương Là sông lớn thứ hai của Lạng Sơn, bắt nguốn từ dãy núi Na Pa Phước ( huyện Chi Lăng ) chảy trong máng trũng Mai Sao - Chi Lăng và trên địa phận tỉnh Bắc Giang. Độ dài : 157 km Diện tích lưu vực : 6640 km2 Sông Hoá Độ dài : 47 km Diện tích lưu vực : 385 km2 Sông Trung Độ dài : 65 km Diện tích lưu vực : 1270 km2 Nguồn Nhân lực - Dân số trung bình 733.700 người ( năm 2001 ), mật độ 88 người/ km2 - Tỷ lệ tăng dân số 0,97%. Các dân tộc: Dân tộc Nùng chiếm 42,97%, Tày chiếm 35,92%,Kinh 16,5%,còn lại là các dân tộc Dao,Hoa, Sán Chay, H'Mông. Trình độ nghề nghiệp - Trên đại học : 46 người - Đại học : 6.133 người - Cao đẳng Hạ tầng và dịch vụ (cập nhật:25/9/2005) Giao thông vận tải Các tuyến Quốc lộ trên địa bàn: - Quốc lộ 1A: Là tuyến quốc lộ xuyên Việt, từ cửa khẩu Hữu Nghị Quan qua địa phận Lạng Sơn về Hà Nội . - Quốc lộ 1B: Lạng Sơn qua Thái Nguyên - Quốc lộ 4A: Lạng Sơn đi Cao Bằng - Quốc lộ 4B: Lạng Sơn qua Tiên Yên đến thị xã Móng Cái tỉnh Quảng Ninh. - Quốc lộ 31 : Đình lập - Bắc Giang. - Quốc lộ 279 : Bắc kạn - Bình gia ( Tỉnh Lạng Sơn ) - Lục ngạn ( Tỉnh Bắc Giang ). Các tuyến đường liên huyện, xã: Cơ bản đến nay đường giao thông đã đến trung tâm các xã. Các tuyến đường sắt: - Đường sắt liên vận Quốc tế Hà Nội - Trung Quốc chạy qua địa phận Lạng Sơn khoảng trên 100 km.Là đường hỗn hợp gữa hai khẩu độ 1m và 1,435m. - Đường sắt Lạng Sơn - Na Dương. Bưu Điện dịch vụ Bưu điện Tỉnh Lạng Sơn - Tại Thành phố Lạng Sơn có thể liên lạc được với 220 nước trên Thế giới - Tổng số máy điện thoại: 24.995 máy.(năm 2001) - 75,7% số xã, phường, thị trấn có điện thoại. - 181/226 xã, phường, thị trấn có báo đọc hàng ngày. - Các dịch vựu bưu chính viễn thông: - Mạng điện thoại di động phủ sóng Thành phố Lạng sơn, khu vực cửa khẩu và một số huyện trong tỉnh. - Thư chuyển phát nhanh ( EMS ), thư điện tử, bưu phẩm, bưu kiện phát nhanh ( EXPRES ), điện hoa, chuyển tiền nhanh, tiết kiệm bưu điện... - Dịch vụ tự động trả lời các thông tin kinh tế xã hội ( 108 ), Dịch vụ nhắn tin (107), dịch vụ điện thoại thẻ Việt Nam, dịch vụ Internet, truyền số liệu, Fax, telex... Truyền tải điện năng Điện lưới Quốc gia mở rộng đến 85,4% xã, phường, thị trấn . - Sản lượng điện thương phẩm đạt 82,5 triệu KW giờ/năm 2000. Hệ thống cung cấp nước sạch Tại Thành phố Lạng Sơn do Công ty cấp thoát nước Lạng Sơn cung cấp chủ yếu từ hệ thống nước ngầm công suất 11000m3 / ngày đêm, đáp ứng 85 % nhu cầu dân cư đô thị. - Một số thị trấn, thị tứ thôn bản sử dụng hệ thống cấp nước của các chương trình nước sạch VSMT Quốc gia. Hệ thống Y tế - Giáo dục Đã có 64,7 % xã, phường, thị trấn có bác sĩ. - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn khoảng 28%. - Trên 98,5 % các cháu trong độ tuổi đã được đến trường. - Năm 1997 Tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, xoá mù chữ. - Đến hết năm 2002 đã thực hiện phổ cập trung học cơ sở được 91 xã, phường, thị trấn Hệ thống các Bệnh Viện - Bệnh viện đa khoa tỉnh với số giường bệnh là 250 giường - Bệnh viện Lao tỉnh có 60 giường bệnh. - Bệnh viện Y học dân tộc tỉnh có 50 giường bệnh. - Bệnh viện điều dưỡng tỉnh có 40 giường bệnh - 10 bệnh viện huyện tại mỗi huyện có trến 50 giường bệnh. Hệ thống Ngân hàng Bảo hiểm Hệ thống ngân hàng: - Ngân hàng Nhà nước. - Các ngân hàng chuyên doanh : + Ngân hàng Đầu tư và phát triển, chi nhánh Lạng Sơn + Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn. + Ngân hàng phục vụ người nghèo Lạng Sơn. + Ngân hàng công thương Lạng Sơn. Hệ thống Bảo hiểm: - Bảo hiểm xã hội. - Các loại hình bảo hiểm khác như Bảo việt, Bảo minh Dân Cư - Kinh Tế Dân chúng Lạng Sơn gồm các sắc dân Tày, Thổ, Mường, Nùng, Mán và Yao; người Kinh sống nhiều ở những thị trấn. Đồng bào Thổ có phong tục giống như người Kinh; đặc biệt là tính hiếu khách, tiếp đón khách lạ rất nồng hậu, nhất là trong những ngày hội. Vì là vùng rừng núi nên Lạng Sơn không phát triển về canh nông, dân chúng chỉ trồng được một ít lúa cạn, lúa nước. Hoa màu phụ có khoai tây, sắn, ngô, dâu để nuôi tằm. Ngược lại, Lạng Sơn có những lâm sản và khoáng sản đáng kể và có nhiều loại cây kỹ nghệ vì rừng núi chiếm diện tích khá lớn trong tỉnh. Lâm sản có các loại gỗ quý như hoàng đàn, lim, lát hoa, sến, lý, thông..., và rất nhiều tre, song, mây, nứa, vầu, mộc nhĩ, nấm hương, mật ong. Về loại cây kỹ nghệ, dân chúng trồng thuốc lá, trà, trẩu, mía, cây có dầu. Rừng Mẫu Sơn có loại trà rất ngon. Cây ăn trái có nhiều loại nổi tiếng như mận thép, mận đường ở Thất Khê, lê ở Tràng Định, đào ở vùng Mẫu Sơn nửa hồng nửa trắng, hồng ở Bảo Lâm. Về khoáng sản có những mỏ vàng, đồng, chì, phốt-phát, kẽm, thạch miên.... Tài Nguyên Đất Có ba loại đất chính : Tài Nguyên Động vật Cảnh rừng Hữu Liên Giới động vật Lạng Sơn khá phong phú và đa dạng. - Lớp thú có 8 bộ với 56 loài. ( Hổ , Báo hoa mai, Báo gấm, Beo, Gấu ngựa, Cầy vằn,Cáo, Sơn dương, Hươu sao, Hươu xạ, Lửng lợn, Khỉ vàng, Khỉ bạc má, Khỉ cộc, Vượn đen, Sóc, . . .) - Lớp chim có18 bộ, 46 hộ với 200 loài ( Phượng hoàng, Công, Trĩ, Sáo, Bìm bịp, Gà lôi trắng, Hồng hoàng, Cao cát, Gà tím, Gõ kiến, Vẹt, Diều hâu, Cò , Vạc, Cu gáy, . . . ) - Lớp bò sát lưỡng cư có 3 bộ, 17 họ với 50 loài. Một số loài thường gặp là : Tắc kè, Trăn, Rắn, ếch, Nhái, Ba ba, Rùa hộp, Rùa núi vàng, . . ) - Lớp cá có hàng chục họ. Trong đó có những loài quí hiếm như : Cá măng giả, Cá chép gốc, Cá anh vũ, Cá sinh gai, . . . Tài Nguyên Thực Vật Hoa Đào Mẫu Sơn Lạng Son có tài nguyên thực vật khá phong phú - Kiều rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. - Kiều rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới - Kiều rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới - Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm, cận nhiệt đới núi thấp. Các cây rừng tự nhiên có giá trị : Đinh, Lim, Sến, Nghiến, Hoàng đàn, Lát, Pơ mu, Sa mu, Trầm, . . Các cây rừng nhân tạo chủ yếu : Bạch đàn, Keo, Thông, . . Các loại cây đặc sản chủ yếu : Cây công nghiệp : Hồi, Thuốc lá. Các kiểu thảm thực vật phân bố ở Lạng Sơn là: Cây ăn quả: Hồng không hạt, Na dai, Quýt vàng, Đào, Mận, Lê, Tài Nguyên Khoáng Sản  Khoáng sản kim loại đen: Kim loại mầu: Nhóm kim loại mầu gồm có Nhôm, Đồng, Chì, Kẽm và đa kim. Trong số đó Nhôm có trữ lượng lớn nhất sau đó là Đồng, Chì, Kẽm và đa kim. - Nhôm: Có 37 mỏ và điểm quặng, phân bố chủ yếu ở khối núi Bắc sơn, ngoài ra ở dọc đường Quốc lộ 1A từ Lạng sơn đi Đồng Đăng. Quặng nhôm ở Lạng sơn gồm 2 loại : Bô xít và alit - Sắt: Bao gồm 1 mỏ và 7 điểm quặng. Trước đây người Pháp và người Nhật phát hiện và đã từng khai thác từ những năm 1937, 1938. - Mỏ Sắt Gia Chanh nằm ở xã Mai Sao, huyện Chi Lăng, các điểm quặng ở Nà mò, Khau khiêng, làng Diệu, Lân Nài, Lân Rì, Kẽm Càng. Kim loại mầu: Nhóm kim loại mầu gồm có Nhôm, Đồng, Chì, Kẽm và đa kim. Trong số đó Nhôm có trữ lượng lớn nhất sau đó là Đồng, Chì, Kẽm và đa kim. - Nhôm: Có 37 mỏ và điểm quặng, phân bố chủ yếu ở khối núi Bắc sơn, ngoài ra ở dọc đường Quốc lộ 1A từ Lạng sơn đi Đồng Đăng. Quặng nhôm ở Lạng sơn gồm 2 loại : Bô xít và alit - Các mỏ và điểm quặng Bôxít: Đã phát hiện đợc 8 mỏ và điểm quặng bôxít tập trung ở khu vực gần Thành phố Lạng sơn: Ma Mèo, Tam Lung, Bản loóng, Khỏn Pích khu vực Thanh Mọi, Nà Doòng và Nà Chuông... Trong đó mỏ Ma Mèo có trữ lượng khoảng 20 triệu tấn. - Các mỏ và điểm quặng alít: Đã phát hiện được 12 mỏ và điểm ở khu vực Cầu Bóng huyện Bắc Sơn. đặc biệt mỏ alit ở Ba Xã ở huyện Văn Quan, nằm trong khối đá vôi Bắc Sơn với 7 dải quặng với trữ lượng quặng nhôm khoảng 7 triệu tấn ( trong đó chủ yếu là quặng gốc ). - Đồng: tồn tại dưới dạng các vành phân tán. - Chì, Kẽm: Có hai mỏ ( Háp Cây và Mỏ Ba ), 2 điểm quặng ( Làng Nấc và mỏ Trạng ) và 13 vành phân tán nguyên tố và 9 vành phân tán khoáng vật của chì, kẽm. Trữ lượng chì, kẽm cả tỉnh khoảng 100.000 tấn. - Đa kim: Có mỏ Tình Sùng xã Gia Cát huyện Cao Lộc, trữ lượng khai thác khoảng 500 tấn Kim loại quí: Vàng được phát hiện thấy ở trên 35 mỏ, điểm khoáng hoá và vành phân tán từ Hữu Lũng qua Bắc Sơn, Bình Gia, Văn Mịch, Thất Khê. Trong khu vực này còn phát hiện hằng trăm mẫu đãi vàng sa khoáng nằm rải rác trong các thung lũng, sông, suối. Kim loại hiếm: - Thiếc: 2 vành phân tán, đó là vành phân tán Gia Hoà ở tây nam thị trấn mỏ Nhài huyện Bắc sơn và vành phân tán Kao Tiang ở trung tâm đới khoáng hoá vàng nội sinh Bình Gia - Văn Mịch - Thất khê. - Môlípđen: Chỉ gặp dưới dạng nguyên tố trong vành phân tán kim lượng. - Vanađi: Có nhiều ở vùng Thất Khê. - Thuỷ ngân: gặp dưới dạng khoáng vật xinoba. Khoáng sản phi kim loại: Khoáng sản nhiên liệu: - Than nâu ( Than lửa dài ): Có tại mỏ Na Dương huyện Lộc bình và điểm quặng Thất khê. Mỏ Than Na Dương trữ lượng khoảng 96,6 triệu tấn. - Than bùn: Có ở Nà Mò ( huyện Lộc bình ) và thị trấn Bình Gia. Điểm than bùn thị trấn Bình Gia trữ lượng có thể tới vài trăm nghìn tấn. Khoáng sản dùng làm nguyên liệu áp quang và áp điện ).:( Thạch anh kỹ thuật Khoáng sản dùng làm nguyên liệu hoá học:). Trữ lượng Phốtphorít ở Lạng sơn khoảng 666.000tấn ( đã khai thác 555.513 tấn ) còn lại khoảng hơn 100.000 tấn . Barit được phát hiện gần đây ở Đình Lập, trữ lượng chưa xác định. Khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng: - Đá cacbônat rất phổ biến ở Lạng Sơn, chiếm 1/4 diện tích của Tỉnh, chủ yếu ở phía tây và tây nam. Đá sét trữ lượng khoảng 32.296.500 tấn . - Cát, cuội, sỏi: Tập trung ở các dải dọc sông Kỳ Cùng và Sông Hoá. - Sét và vôi sét: có mặt trong hệ tầng Mẫu sơn. - Đá phun trào và đá mafic tuổi triat: Có thể làm đá ốp lát chất lượng cao. Với khối lượng khá lớn và gần Quốc lộ 1B từ Lạng Sơn đi Thái Nguyên. Kinh tế và phát triển (cập nhật:25/9/2005) Một số chỉ tiêu đã đạt được Hội chợ - Tổng sản phẩm trong tỉnh ( GDP ): 2.742.146 triệu đồng/năm 2002. - GDP bình quân đầu người đạt: 3.685.000đồng/năm. - Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu: - Công nghiệp - Xây dựng: 16,02% năm 2002 Các đơn vị công nghiệp trọng điểm: + Công ty xi măng và xây dựng công trình. + Nhà máy giấy. + Công ty sản xuất vật liệu xây dựng. + Cơ sở sản xuất bia hơi, cơ sở chế biến hoa quả. - Nông lâm, ngư nghiệp: 47,04% - Thương mại, dịch vụ: 36,94 %. - Thương mại:Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ: 1395 tỷ đồng - Kim ngạch xuất nhập khẩu: 285 triệu USD/năm2002 Định hướng phát triển dến 2005 - Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu. - Nhịp độ tăng trưởng GDP hàng năm tăng từ: 10 -15 %. - GDP bình quân đầu người đạt: 350 USD. - Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 5 năm là: 7.110 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế của tỉnh đến 2005 - Ngành nông lâm nghiệp: 42%. - Ngành công nghiệp, xây dựng: 16,2 %. - Các ngành dịch vụ: 41,8 %. Định hướng phát triển kinh tế Nông lâm nghiệp : Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, phấn đấu đến năm 2005 tổng sản lượng quy thóc đạt 227 ngàn tấn. Phát triển mạnh cây công nghiệp, cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao theo hớng tập trung, chuyên canh. Công nghiệp, xây dựng : Tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến hàng xuất khẩu, công nghiệp lắp ráp máy nông nghiệp, khai khoáng nhỏ. Thương mại - Dịch vụ : Phát triển và nâng cao chất luợng các hoạt động thương mại, dịch vụ, nhất là khu vực các khu kinh tế cửa khẩu và Thành phố Lạng Sơn. Tiếp tục mở rộng mạng lưới thương nghiệp quốc doanh, hợp tác xã mua bán. Đa dạng hoá các loại hình du lịch, hình thành các điểm, cụm tuyến du lịch. Hệ thống cửa khẩu (cập nhật:25/9/2005) 1 - Cửa khẩu Hữu Nghị Giao thông: Đường bộ Từ TP Lạng Sơn đến cửa khẩu: 17 Km Giờ làm việc: Giời hành chính Tính chất: Quốc tế Khả năng thông thương:Đảm bảo nhanh nhất Lưu lượng hàng hoá/tháng: - 9.000 lượt hành khách - XNC bằng hộ chiếu/tháng - Kim ngạch XNK đạt khoảng 13 triệu USD/tháng Chú ý: Làm thủ tục Hải quan đối với tất cả các loại hình hàng hoá Xuất nhập khẩu 2 - Cửa khẩu Đồng Đăng Giao thông: - Đường sắt Giờ làm việc: Giời hành chính Tính chất: Quốc tế Khả năng thông thương:Đảm bảo nhanh nhất Lưu lượng hàng hoá/tháng: - 1.000 lượt hành khách XNC bằng hộ chiếu/tháng - Kim ngạch XNK đạt khoảng 14 triệu USD/tháng Chú ý: Chỉ làm thủ tục HQ đối với các loại hàng hóa mậu dịch vận chuyển bằng đường sắt, mà không làm thủ tục đối với hàng tiểu ngạch 3 - Cửa khẩu Tân Thanh Giao thông: Đường bộ Từ TP Lạng Sơn đến cửa khẩu: 28 Km Giờ làm việc: Giời hành chính Tính chất: Cặp chợ biên giới Khả năng thông thương:Đảm bảo nhanh nhất Lưu lượng hàng hoá/tháng: - Chủ yếu là cư dân biên giới qua lại bằng sổ thông hành. - Kim ngạch XNK đạt khoảng 3 triệu USD/tháng Chú ý: Đây là khu Kinh tế cửa khẩu, làm thủ tục đối với tất cả các loại hình hàng hoá Xuất nhập khẩu. 4- Cửa khẩu Chi Ma Giao thông: Đường bộ Từ TP Lạng Sơn đến cửa khẩu: 37 Km Giờ làm việc: Giời hành chính Tính chất: Quốc Gia Khả năng thông thương:Đảm bảo nhanh nhất Lưu lượng hàng hoá/tháng: - Chủ yếu là cư dân biên giới qua lại bằng sổ thông hành. - Kim ngạch XNK đạt khoảng 1,5 triệu USD/tháng Chú ý: Làm thủ tục đối với tất cả các loại hình hàng hoá Xuất nhập khẩu Chú ý: tại tất cả các cửa khẩu: hàng XK từ VN nếu có giấy chứng nhận xuất xứ mẫu E do Việt Nam cấp thì được hưởng thuế NK ưu đãi theo Hiệp định khung ASEAN - Trung Quốc 5- Cửa khẩu Cốc Nam XÃ HỘI UBND tỉnh họp trực tuyến với Chính phủ (cập nhật:31/3/2009)        Sáng 30/3/2009, tại hội trường UBND tỉnh, đồng chí Dương Thời Giang, Phó Chủ tịch UBND tỉnh cùng lãnh đạo một số Sở, Ngành của tỉnh đã tham dự cuộc họp trực tuyến với Chính phủ dưới sự chủ trì của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng... Thành phố Lạng Sơn tích cực tuyên truyền về tổng điều tra dân số và nhà ở (cập nhật:31/3/2009) Lạng Sơn thực hiện phương châm “động” và “mở” trong công tác quy hoạch cán bộ (cập nhật:31/3/2009) Chi đoàn Văn phòng Cục Hải quan thăm, tặng quà tại Trung tâm Bảo trợ Xã hội (cập nhật:31/3/2009) Biên giới Việt - Trung và những nguyên tắc công bằng (cập nhật:24/2/2009) Trước lễ chào mừng hoàn thành công tác phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc diễn ra chiều nay (23/2) tại cửa khẩu Hữu Nghị, Lạng Sơn, Thứ trưởng Ngoại giao Vũ Dũng trao đổi với báo giới những nguyên tắc công bằng trong đàm phán... Việt Nam - Trung Quốc mừng hoàn thành phân giới cắm mốc (cập nhật:23/2/2009) Hôm nay, tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị - Hữu Nghị quan, Việt Nam phối hợp với Trung Quốc tổ chức lễ Chào mừng hoàn thành công tác phân giới cắm mốc đường biên giới trên đất liền giữa hai nước... Lãnh đạo tỉnh kiểm tra tình hình triển khai công tác năm 2009 tại Sở Tài chính (cập nhật:19/2/2009) Sáng ngày 19/2/2009, các đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã có buổi làm việc với Sở Tài chính nhằm kiểm tra về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2009... Tổng kết công tác thi đua-khen thưởng năm 2008 cụm thi đua 7 tỉnh biên giới phía Bắc (cập nhật:19/2/2009) Sáng ngày 18/2/2009, tại nhà khách UBND tỉnh, Cụm thi đua 7 tỉnh biên giới phía Bắc gồm Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La và Lạng Sơn đã tổ chức hội nghị tổng kết công tác thi đua-khen thưởng năm 2008... Hội Lồng Tồng : ( Hội xuống đồng ) Tổ chức vào đầu xuân năm mới sau dịp tết nguyên đán tại các bản làng. Hội này của các dân tộc Nùng, Tày. Mục đích lễ hội cầu trời đất cho mưa thuận gió hoà, mùa màng bội thu, bền vững cộng đồng. Hội chùa Tam Thanh: Hội chùa Tam Thanh: Tổ chức vào ngày 15 tháng giêng âm lịch, còn có tên gọi là hội Chúng sinh. Lễ hội thu hút rất nhiều du khách thập phương đến lễ chùa, tham quan và tham gia các hoạt động của ngày hội. Hội chùa Tiên: Hội chùa Tiên: Tổ chức vào ngày 18 tháng giêng âm lịch. Các món ăn truyền thống (cập nhật:25/9/2005) Vịt Quay: Vịt Quay: Món ăn đặc sản nổi tiếng của Lạng Sơn, nhất là Vịt Quay Thất Khê. Vịt sau khi được làm sạch, được nhồi gia vị và nhất là lá cây Mác Mật vào bụng rồi khâu kín lại. Sau đó bỏ vịt vào dầu lạc hoặc mỡ đun sôi đến khi chín vàng. Thịt vịt quay da giòn, có hương vị thơm ngon, hợp khẩu vị mọi người và rất được ưa thích. Lợn Quay Lợn Quay: Có nguồn gốc đặc sản nổi tiếng của người Hoa. Lợn được quay trên Than củi hồng, thường là Lợn khoảng 30 - 40 kg để khi quay thịt có độ giòn và ít mỡ. Là món ăn không thể thiếu tại các dịp lễ hội của đồng bào các dân tộc Lạng Sơn. Khau Nhục Khau Nhục: Được chế biến từ thịt lợn ba chỉ. Đây là món ăn đòi hỏi kỹ thuật nấu nướng phức tạp với rất nhiều các loại gia vị và là món ăn truyền thống tại các lễ cưới của nhân dân trong vùng. Phở chua: Phở chua: Món ăn đậm đà bản sắc dân tộc, được khách du lịch và mọi người ưa thích. Rượu Mẫu Sơn: Rượu Mẫu Sơn: Là rượu trắng, được trưng cất từ gạo và men lá do đồng bào sống ở vùng núi cao Mẫu Sơn tự chế biến. Đặc điểm loại rượu này có mùi vị thơm dịu của lá, rễ cây thuốc miền núi Lạng Sơn . Cơm Lam: Cơm Lam: Là món ăn rất đặc trưng của người Tày và người Nùng. Du lịch nội địa: Du lịch nội địa: Tới các danh lam thắng cảnh trong và ngoài tỉnh theo nhu cầu của khách du lịch. Du lịch nước ngoài: Du lịch nước ngoài: Tới một số nước trên thế giới và đặc biệt là du lịch tới các vùng của đất nước Trung Quốc. Danh lam thắng cảnh (cập nhật:25/9/2005) Phố chợ Kỳ lừa Phố chợ Kỳ lừa: Chợ Kỳ Lừa ở Lạng Sơn là nơi mua bán trao đổi hàng hoá giữa các vùng, miền, trong cả nước cùng với các hoạt động văn hoá mang bản sắc dân tộc của Lạng Sơn Chợ Kỳ lừa mỗi tháng họp 6 phiên vào các ngày 2, ngày 7 âm lịch, có hàng hoá sản vật của hầu hết các tỉnh . Người đến chợ có khi không cốt để mua bán mà chỉ để thăm hỏi, bàn chuyện làm ăn, Thanh niên nam nữ các dân tộc đến chợ để gặp ban thân, tìm bạn đời qua các lời ca giao duyên sli, lượn, tìm đến những niềm đồng cảm bao quanh. Tại chợ, cùng với những màu sắc đa dạng của những hàng thổ cẩm, trang phục,còn có các món ăn đậm đà hương vị miền núi Xứ Lạng. Mỗi năm Lạng Sơn có Hội chợ Kỳ lừa, kéo dài từ 22 đến ngày 27 tháng giêng âm lịch, là nét sinh hoạt văn hoá cổ truyền đậm đà bản sác dân tộc. Chợ Kỳ lừa ngày nay đã được tôn tạo và mở cửa cả ngày và đêm. Với không khí trong lành của núi rừng miền biên cương, cùng với cảnh và người đi chợ đêm gây được ấn tượng sâu sắc khó phai đối với khách đến Lạng Sơn Nàng Tô Thị Nằm trong quần thể danh lam thắng cảnh Nhị, Tam Thanh, truyền thuyết về Nàng Tô Thị đã đi vào tâm khảm của dân tộc Việt Nam thiên nhiên đã tạo ra hình tượng người mẹ ôm con đứng chờ chồng trên đỉnh núi cao như một biểu tượng của lòng thuỷ chung son sắt của người phụ nữ Việt Nam. Thắng cảnh chùa Tam Thanh Có từ thời Lê, theo sách Đại Nam Nhất Thống Chí ghi rằng ' Chùa Tam Thanh nằm trong động núi đá thuộc địa phận xã Vĩnh Trại, Châu Thoát Lãng nay là phường Tam Thanh Thành phố Lạng Sơn. Trải qua bao thăng trầm của thời gian, lịch sử chùa Tam thanh vẫn giữ được nhiều vẻ đẹp ban đầu hấp dẫn du khách gần xa bằng vẻ đẹp tự nhiên vốn có của di tích. Trong động có tượng phật A Di Đà lớn tạc nổi vào vách đá từ thế kỷ XV là tác phẩm nghệ thuật giá trị cao,hồ Âm Ti nước trong xanh quanh năm không bao giờ vơi cạn, với muôn trùng nhũ đá thiên tạo từ ngàn xưa tạo nên những hình thù sinh động, hấp dẫn . Động Nhị Thanh Là Chùa Tam Giáo, trong Động có nhiều tượng thánh bày thờ theo nhiều hình thức - Động Nhị Thanh gắn liền với danh nhân Ngô Thì Sỹ khi Ông được cử lên làm quan đốc trấn Lạng Sơn từ năm 1777 - 1780. Trong khoảng thời gian ngắn, ông đã làm cho bộ mặt Lạng Sơn thay đổi phát triển đi lên về các mặt Chính trị - Kinh tế, bảo vệ đất nước Đặc biệt về văn hoá, ông đã có công phát hiện ra 8 cảnh đẹp Xứ Lạng ( Trấn doanh bát cảnh ) trong đó có động Nhị Thanh. Tháng 5 năm 1779 ông đã thuê thợ khởi công xây dựng tôn tạo khu động. Động bên trái cao, thế đất tốt hơn làm chùa Tam Giáo thờ 3 vị thánh là Khổng Tử - Lão Tử - Phật Thích Ca. Động Nhị Thanh ở bên dưới chùa Tam Giáo, là một hang đá tự nhiên từ cửa trước ra cửa sau dài hơn 500m, với nhiều cảnh

File đính kèm:

  • docDIA LY DIA PHUONG LANG SON HAY NHAT.doc
Giáo án liên quan