Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo)

Khu vực đồng bằng.

 -Đồng bằng châu thổ sông gồm đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cưu Long.

 Dựa vào kiến thức đã học và quan sát hình 6.1, hãy nhận xét về địa hình của hai đồng bằng này.

 Hai đồng bằng này được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ trên một vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.

 +Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, đã được con người khai phá từ lâu và làm biến đổi mạnh. Đồng bầng rộng khoảng 15 nghìn km2, địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô. Do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các bậc ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê được bồi phù sa hằng năm.

 

doc5 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo) b-Khu vực đồng bằng. -Đồng bằng châu thổ sông gồm đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cưu Long. Dựa vào kiến thức đã học và quan sát hình 6.1, hãy nhận xét về địa hình của hai đồng bằng này. Hai đồng bằng này được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ trên một vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng. +Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, đã được con người khai phá từ lâu và làm biến đổi mạnh. Đồng bầng rộng khoảng 15 nghìn km2, địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô. Do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các bậc ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê được bồi phù sa hằng năm. +Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ) là đồng bằng châu thổ dược bồi tụ phù sa hằng năm của sông tiền và sông Hậu. Khác với đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long rộng hơn, diện tích khoảng 40 nghìn km2, địa hình thấp và phẳng hơn. Trên bề mặt đồng bằng không có đê nhưng có mạng lưới kênh rạch chằng chịt; về mùa lũ, nước ngập trên diện rộng; còn về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho gần 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm mặn. Đông bằng có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên. -Đồng bằng ven biển. Dựa vào hình 6.1, nêu nhận xét về đặc điểm của đồng bằng ven biển miền Trung. Đồng bằng ven biển Miền Trung có tổng diện tích khoảng 15.000 km2. Đồng bằng phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. Chỉ ở các cửa có vài đồng bằng được mở rộng như đồng bằng Thanh Hóa của hệ thống sông Mã, sông Chu, đồng bằng Nghệ An – sông Cả, đồng bằng Quảng Nam – sông Thu Bồn và đồng bằng Phú Yên – sông Đà Rằng. Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm ba dải : giáp biẻn là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng, đất có đặc tính nhiều cát, ít phù sa sông. 3-Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đòng bằng trong phát triển kinh tế - xã hội. a-Khu vực đồi núi. -Các thế mạnh. Hãy nêu các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của khu vực đồi núi. +Khoáng sản : Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram và các khoáng sản ngoại sinh như bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiêp. +Rừng và đất trồng : Tạo cơ sở phát triển nền lâm – nôngnghiệp nhiệt đới. Rừng giàu về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới. MIền núi nước ta còn có các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc. Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể nuôi trồng được các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực. +Nguồn thủy năng : Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn. +Tiềm năng du lịch : Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng nhất là du lịch sinh thái. -Các mặt hạn chế. Ở nhiều vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông ngòi, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại thường xảy ra, gây ảnh hưởng lớn tới sản xuất và đời sống dân cư. Việc khai thác sử dụng đất và rừng không hợp lý ở miền đồi núi đã gây nên những hậu quả gì cho môi trường sinh thái nước ta ? -Bạc màu -Xói mòn, thiên tai, mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng đến tài nguyên sinh vật, nguồn nước ngầm, chất lượng không khí b-Khu vực đồng bằng. -Các thế mạnh. +Là cơ sở để phát triển nền nôngnghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông sản chính là gạo. +Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thủy sản và lâm sản. +Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại. -Các hạn chế. +Thường xuyên chịu nhiều thiên tai (bão, lụt, hạn hán), gây thiệt hại lớn cho người và tài sản. Câu hỏi và bài tập 1-Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì giống nhau và khác nhau ? Hai đồng bằng này được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ trên một vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng. +Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, đã được con người khai phá từ lâu và làm biến đổi mạnh. Đồng bầng rộng khoảng 15 nghìn km2, địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô. Do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các bậc ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê được bồi phù sa hằng năm. +Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ) là đồng bằng châu thổ dược bồi tụ phù sa hằng năm của sông tiền và sông Hậu. Khác với đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long rộng hơn, diện tích khoảng 40 nghìn km2, địa hình thấp và phẳng hơn. Trên bề mặt đồng bằng không có đê nhưng có mạng lưới kênh rạch chằng chịt; về mùa lũ, nước ngập trên diện rộng; còn về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho gần 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm mặn. Đông bằng có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên. 2-Nêu đặc điểm của dải đồng bằng ven biển miền Trung. Đồng bằng ven biển Miền Trung có tổng diện tích khoảng 15.000 km2. Đồng bằng phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. Chỉ ở các cửa có vài đồng bằng được mở rộng như đồng bằng Thanh Hóa của hệ thống sông Mã, sông Chu, đồng bằng Nghệ An – sông Cả, đồng bằng Quảng Nam – sông Thu Bồn và đồng bằng Phú Yên – sông Đà Rằng. Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm ba dải : giáp biẻn là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng, đất có đặc tính nhiều cát, ít phù sa sông. 3-Nêu những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. a-Khu vực đồi núi. -Các thế mạnh. Hãy nêu các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của khu vực đồi núi. +Khoáng sản : Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram và các khoáng sản ngoại sinh như bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiêp. +Rừng và đất trồng : Tạo cơ sở phát triển nền lâm – nôngnghiệp nhiệt đới. Rừng giàu về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới. MIền núi nước ta còn có các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc. Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể nuôi trồng được các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực. +Nguồn thủy năng : Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn. +Tiềm năng du lịch : Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng nhất là du lịch sinh thái. -Các mặt hạn chế. Ở nhiều vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông ngòi, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại thường xảy ra, gây ảnh hưởng lớn tới sản xuất và đời sống dân cư. Việc khai thác sử dụng đất và rừng không hợp lý ở miền đồi núi đã gây nên những hậu quả gì cho môi trường sinh thái nước ta ? -Bạc màu -Xói mòn, thiên tai, mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng đến tài nguyên sinh vật, nguồn nước ngầm, chất lượng không khí b-Khu vực đồng bằng. -Các thế mạnh. +Là cơ sở để phát triển nền nôngnghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông sản chính là gạo. +Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thủy sản và lâm sản. +Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại. -Các hạn chế. +Thường xuyên chịu nhiều thiên tai (bão, lụt, hạn hán), gây thiệt hại lớn cho người và tài sản.

File đính kèm:

  • docTra loi cau hoi giua bai va cuoi bai Dia 12(4).doc