Đề kiểm tra: Viết bài Tập Làm Văn Môn: Ngữ Văn - Lớp 9 - Học kì II

Đề 1: Ngày nay, chúng ta đang tiến tới một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh song vẫn còn đang tồn tại nhiều tệ nạn xã hội, điển hình là tệ cờ bạc.em hãy trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên.

Yêu cầu cụ thể:

a) Mở bài: GT dẫn dắt vấn đề

b) Thân bài:

- Tệ nạn xã hội là những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội Tệ nạn xã hội có nhiều, điển hình là cờ bạc.

- Có nhiều hình thức cờ bạc khác nhau

- ngưòi ta lao vào con đường cờ bạc vì nhiều lí do khác nhau

- Tất cả những biểu hiện đó sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống gia đình và xã hội

 

doc5 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra: Viết bài Tập Làm Văn Môn: Ngữ Văn - Lớp 9 - Học kì II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Người ra đề: Chu Thị Hiền Đề kiểm tra: Viết bài Tập Làm Văn Môn: Ngữ Văn- Lớp 9- Học Kì II Thời gian kiểm tra: 90 phút * Yêu cầu chung: - Văn phong trong sáng, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc. - Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. - Bài viết đúng thể loại. Biểu điểm (Dùng cho tất cả các bài viết) Nội dung:8 điểm trong đú: Mở bài: 1điểm Thõn bài: 6 điểm Kết bài: 1 điểm Hỡnh thức: 2 điểm * Yêu cầu cụ thể: Bài viết số 5: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống Đề 1: Ngày nay, chúng ta đang tiến tới một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh song vẫn còn đang tồn tại nhiều tệ nạn xã hội, điển hình là tệ cờ bạc.em hãy trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên. Yêu cầu cụ thể: a) Mở bài: GT dẫn dắt vấn đề b) Thân bài: - Tệ nạn xã hội là những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội…Tệ nạn xã hội có nhiều, điển hình là cờ bạc. - Có nhiều hình thức cờ bạc khác nhau… - ngưòi ta lao vào con đường cờ bạc vì nhiều lí do khác nhau… - Tất cả những biểu hiện đó sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống gia đình và xã hội - Tuổi trẻ cần bài trừ các tệ nạn đó. c) Kết bài - Khái quát tác hại của tệ cờ bạc - Nêu bài học kinh nghiệm cho cộng đồng - Động viên mọi người cùng hành động. Đề 2: Đất nước ta có nhiều tấm gương học sinh nghèo vươt khó, học giỏi. Em hãy giới thiệu tấm gương đó và nêu suy nghĩ của mình. Yêu cầu cụ thể: a) Mở bài: giới thiệu tấm gương b) Thân bài: * Giới thiệu gương sáng: - Vũ Việt Quang, HS trường chuyên Ngô Sĩ Liên- Bắc Giang Gia đình nghèo, trong quá trình học phải đi đóng than tổ ong để lấy tiền đóng học và trang trải thêm. Sau đó, bằng nỗ lực vươn lên, anh đã dat huy chương đồng Olympic Hoá Quốc tế. Hiện nay đang du học tại Pháp. - Lê Văn Giang, HS chuyên Ngô Sĩ Liên- Bắc Giang. Gia đình nghèo, phải tự mình kiếm sống để nuôi bản thân, phụ giúp bà và em nhỏ. Tuy vậy, anh luôn cố gắng, nỗ lực học tập. Hiện nay anh đang học Đại học Kiến trúc Hà Nội. c) Kết bài: suy nghĩ của bản thân: - Khâm phục trước nghị lực của những tấm gương ấy. - Nhận thấy bản thân cần phải cố gắng nhiều hơn. Đề 3: Trò chơi điện tử là một thú tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi mà xao nhãng học tập còn phạm những sai lầm khác. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng đó. Yêu cầu cụ thể: a) Mở bài: - Với lứa tuổi học sinh, trò chơi điện tử là một thú tiêu khiển hấp dẫn. - Tuy vậy nếu sa đà vào sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. b) Thân bài: - Nam vốn là một học sinh giỏi - Cuối năm lớp 7, do sự rủ rê của một nhóm bạn ham chơi, Nam sa vào trò chơi điện tử, quên cả học hành. - Kết quả học hánh sa sút - Nam bị nhà trường cảnh cáo c) Kết bài: - Nam sớm tỉnh ngộ, nhận ra sai lầm - Nhờ quyết tâm, Nam đã dứt bỏ được trò chơi, chú ý học hành trở lại, lại tiến bộ như trước. Bài viết số 6: Nghị luận về tác phẩm truyện Đề 1: Suy nghĩ của em về nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao. Yêu cầu cụ thể: a) MB: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật - Đánh giá sơ bộ về nhân vật b) TB: - Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ, cô đơn - Lão Hạc có lòng yêu con vô bờ bến - Để giữ lương tâm trong sạch, lão đã tìm đến cái chết đau đớn - Cái chết của lão Hạc là bi kịch của số phận người nông dân Việt Nam trước cách mạng c) KB: - Đánh giá khái quát về nhân vật Đề 2. Em hóy phõn tớch tỡnh thương mẹ của cậu bộ Hồng qua đoạn trớch “Trong lũng mẹ” (trớch từ hồi ký “Những ngày thơ ấu”- Nguyờn Hồng). Yờu cầu cụ thể : MB: - Những ngày thơ ấu là tập hồi kớ cảm động về thời niờn thiếu bất hạnh của nhà văn Nguyờn Hồng. - Đoạn trớch “Trong lũng mẹ” đó thể hiện tỡnh thương mẹ sõu sắc của cậu bộ Hồng. b) TB: * Cảnh ngộ ộo le của mẹ bộ Hồng. - Bộ Hồng thương mẹ, luụn nhớ mẹ. - Bộ ngấm ngầm phản ứng thỏi độ cay độc của bà cụ trong những lần trũ chuyện về mẹ. - Bộ Hồng thốm khỏt tỡnh thương nờn cảm thấy vụ cựng hạnh phỳc khi được gặp mẹ, được ụm ấp trong vũng tay của mẹ. c) KB: - Tỡnh thương mẹ là nột nổi bật trong tõm hồn bộ Hồng. - Chỳng ta cảm thụng thương xút cậu bộ Hồng và trõn trọng tỡnh mẫu tử. Đề 3: Suy nghĩ của em về nhõn vật chị Dậu trong đoạn văn “Tức nước vỡ bờ” trớch từ tỏc phẩm “Tắt đốn”. Yờu cầu cụ thể: a) MB: - Ngụ Tất Tố là nhà văn hiện thực nổi tiếng giai đoạn 1930-1945. - Lần đầu tiờn trong Văn học Việt Nam xuất hiện hỡnh tượng điển hỡnh về người phụ nữ nụng dõn với những phẩm chất quý bỏu. Đú là nhõn vật chị Dậu trong tỏc phẩm “Tắt đốn” của Ngụ Tất Tố. - Đoạn trớch “Tức nước vỡ bờ” thể hiện tập trung nhất, rừ rang nhất tớnh cỏch của chị Dậu. b) TB: * Chị Dậu là một người vợ đảm đang, hết long yờu thương chồng. - Chị Dậu mới được trả về nhà trong tỡnh trạng đau đớn, hoảng sợ vỡ bọn cường hào hành hạ dó man. - Chị Dậu tất tả chạy đi vay hàng xúm được nắm gạo, nấu nồi chỏo loóng, cố dỗ dành chồng hỳp chỏo cho đỡ mệt. - Trong lỳc khốn khổ, tỳng quẫn, chị Dậu một mỡnh xoay xoả, chống đỡ. Chị Dậu thành trụ cột của cả gia đỡnh. * Chị Dậu là người phụ nữ dũng cảm, chống lại ỏp bức bất cụng. - Lỳc đầu chị cố gắng nhẫn nhục, van xin tờn cai lệ để hắn tha cho anh Dậu. - Khi chỳng sầm sập chạy đến để bắt trúi anh Dậu, chị đó lớn tiếng cảnh cỏo hắn. - Từ vị thế kẻ dưới, chị Dậu đó nõng mỡnh lờn vị thế của người trờn để mắng chửi chỳng cho hả giận. - Sau lời cảnh cỏo là hành động phản khỏng dữ dội, đỏnh lại bọn tay sai tàn ỏc. - Diễn biến tõm trạng, hành động của chị Dậu phản ỏnh quy luật tức nước vỡ bờ, cú ỏp bức cú đấu tranh. * Nhận xột: - Hành động chống trả quyết liệt của chị Dậu chứng tỏ bản lĩnh cứng cỏi, khụng sợ cỏi xấu, cỏi ỏc. - Đõy mới chỉ là hành động bộc phỏt, chưa phải là sự vựng lờn của một người dõn đó được giỏc ngộ cỏch mạng. c) KB: - Đoạn trớch “Tức nước vỡ bờ” là một trong những đoạn hay nhất của tỏc phẩm “Tắt đốn”. - Nhà văn đó dành tỡnh cảm ưu ỏi, xút thương và cảm phục cho nhõn vật chị Dậu. - Chị Dậu chiếm được đụng đảo tỡnh cảm của người đọc. Bài viết số 7: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ Đề 1: Phõn tớch bài thơ “Mựa xuõn nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải. Yờu cầu cụ thể: a) MB: - Giới thiệu nhà thơ Thanh Hải, bài thơ “Mựa xuõn nho nhỏ” - Nờu nhận định chung về bài thơ. b) TB: - Bức tranh thiờn nhiờn mựa xuõn được khỏm phỏ bằng những nột vẽ tinh tế, chọn lọc; cựng với đảo ngữ. Bức tranh mựa xuõn thiờn nhiờn cao rộng thoỏng đóng với mà sắc tươi thắm, õm thanh vang vọng. - Tỡnh cảm trõn trọng, nõng niu, say sưa ngõy ngất như muốn thõu nhận tất cả vẻ đẹp của đất trời vào xuõn được tỏc giả diễn tả qua động từ “hứng”. - Khi miờu tả mựa xuõn đất nước tỏc giả sử dụng điệp từ, từ lỏy diễn tả mựa xuõn đất nước hối hả, khẩn trương, nỏo nức, vui tươi. Đồng thời diễn tả tư thế của đất nước trong thời đại mới. - Từ mựa xuõn của thiờn nhiờn, nhà thơ lien tưởng tới mựa xuõn cuộc đời của mỗi con người. Điệp ngữ “Ta làm” thể hiện nguyện ước nhỏ bộ, khiờm tốn, thiết tha, muốn được hoỏ thõn. Lời thơ sõu lắng thể hiện mong muốn hiến dõng. c) KB: - Khỏi quỏt lại giỏ trị bài thơ. Đề 2: Phõn tớch bài thơ “Viếng lăng Bỏc” của Viễn Phương. a) MB: - Giới thiệu vài nột về tỏc giả- tỏc phẩm b) TB: * Cảm nhận của nhà thơ trước khung cảnh bờn lăng Bỏc - Hỡnh ảnh hang tre xanh xanh gợi nhớ đến hỡnh ảnh làng quờ Việt Nam thõn thuộc và truyền thống bất khuất của dõn tộc ta. - Hỡnh ảnh ẩn dụ “Mặt trời” thể hiện tầm vúc vĩ đại của chủ tịch Hồ Chớ Minh cựng sự ngưỡng vọng của nhõn dõn đối với Bỏc. * Cảm xỳc của nhà thơ trong lăng Bỏc: - Cảm thấy những phỳt giõy bờn Bỏc là những phỳt giõy thiờng liờng. - Nhà thơ bang khuõng, lưu luyến khụng muốn rời, ao ước được biến thành đoỏ hoa, tiếng chim, cõy tre mói mói quấn quýt nơi này. c) KB: - Đõy là bài thơ hay về đề tài lónh tụ - Cỏi hay ở giọng điệu trữ tỡnh tha thiết, cảm xỳc chõn thành. Đề 3: Phõn tớch bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh Yờu cầu cụ thể: a) MB: - Giới thiệu vài nột về tỏc giả Hữu Thỉnh và bài thơ “Sang thu”. b) TB: * Bức tranh thiờn nhiờn tuyờt đẹp lỳc giao mựa. - Khổ thứ nhất: + Sự cảm nhận mựa thu bắt đầu bằng khứu giỏc: nhận ra hương vị của hương ổi- hương vị gắn bú với tuổi thơ. + Tiếp đú là cảm nhận bằng thị giỏc: “Sương chựng chỡnh qua ngừ Dường như thu đó về” - Khổ thứ hai: + Khụng gian mở rộng từ gần đến xa, từ thấp lờn cao + Hai cõu thơ: “Cú đỏm mõy mựa hạ/ Vắt nửa mỡnh sang thu” thể hiện tõm trạng bõng khuõng, xao xuyến trước những chuyển biến kỡ diệu của thiờn nhiờn lỳc giao mựa. - Khổ thứ ba: Mạch cảm xỳc tiếp tục dõng cao tuy vậy cú bề sõu của sự đối sỏnh và chiờm nghiệm Tầng sõu chớnh là ý nghĩa triết lớ nhõn sinh: qua thử thỏch, bản lĩnh con người cứng cỏi hơn. c) KB: - Bằng sự cảm nhận tinh nhạy, bằng ngụn ngữ thơ ca giản dị và hàm sỳc, nhà thơ vẽ lờn bức tranh mựa thu tuyệt mĩ. - Hữu Thỉnh đó gúp thờm một nột thu độc đỏo vào những bài thơ mựa thu hay và đẹp của thơ ca Tiếng Việt.

File đính kèm:

  • docViet bai Tap lam van lop 9.doc