Giáo án dạy Vật lý 6 tuần 6: Lực - Hai lực cân bằng

Bài 6

LỰC - HAI LỰC CÂN BẰNG

I. Mục tiêu:

- Kiến thức :

+ Nêu được các thí dụ về lực đẩy, lực kéo, . và chỉ ra được phương và chiều của các lực đó. Nêu được thí dụ về hai lực cân bằng và nhận xét được trạng thái của vật khi chịu tác dụng lực.

+ Sử dụng đúng thuật ngữ : lực đẩy, lực kéo, phương, chiều, lực cân bằng.

- Kĩ năng:

HS bắt đầu biết cách lắp các bộ phận thí nghiệm sau khi quan sát kênh hình.

 

doc4 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án dạy Vật lý 6 tuần 6: Lực - Hai lực cân bằng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 6 Ngày soạn: Tiết 6: Bài 6 LỰC - HAI LỰC CÂN BẰNG I. Mục tiêu: - Kiến thức : + Nêu được các thí dụ về lực đẩy, lực kéo, ... và chỉ ra được phương và chiều của các lực đó. Nêu được thí dụ về hai lực cân bằng và nhận xét được trạng thái của vật khi chịu tác dụng lực. + Sử dụng đúng thuật ngữ : lực đẩy, lực kéo, phương, chiều, lực cân bằng. - Kĩ năng: HS bắt đầu biết cách lắp các bộ phận thí nghiệm sau khi quan sát kênh hình. II. Chuẩn bị: Xe lăn, lò xo lá tròn, lò xo mềm dài 10cm, thanh nam châm thẳng. Một giá có kẹp để giữ các lò xo và để treo quả gia trọng. III. Tổ chức hoạt động trên lớp: Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh Nội dung 1. Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới.(6’) - Kiểm tra sỉ số - Người ta xác định khối lượng của vật bằng dụng cụ gì? - Trình bày cách sử dụng cân Rôbécvan. - Trong hình vẽ: ai tác dụng lực đẩy, ai tác dụng lực kéo? - Báo cáo sỉ số - Trả lời 2.Hoạt động 2: Hình thành khái niệm - Hướng dẫn HS làm thí nghiệm: Giới thiệu dụng cụ, cách lắp , phát dụng cụ cho từng nhóm và hướng dẫn HS quan sát hiện tượng. Từ đó yêu cầu HS rút ra nhận xét. - Tổ chức cho học sinh điền từ vào chỗ trống và hợp thức hóa các kết luận rút ra trước toàn lớp (câu hỏi C4). Lò xo tác dụng vào xe lực gì? Lực gì đã tác dụng vào lò xo? Lực gì tác dụng lên quả nặng? - Chú ý cho học sinh tập sử dụng đúng thuật ngữ trong khi phát biểu xây dựng bài học. - Tiến hành thí nghiệm - Nhận xét. Hình 6.1 Hình 6.2 Hình 6.3 - Thảo luận điền vào ô trống. - Chú ý lắng nghe I. LỰC 1. Thí nghiệm: a. Bố trí thí nghiệm như hình 6.1: Học sinh bố trí thì nghiệm theo hình vẽ. Bằng thực nghiệm, học sinh sẽ trả lời câu hỏi trên: Lò xo lá tròn đẩy chiếc xe và chiếc xe ép lò xo khi đẩy xe cho xe ép lò xo. b. Bố trí thí nghiệm như hình 6.2: Lò xo sẽ kéo xe và xe cũng kéo lò xo. c. Đưa từ từ một cực nam châm lại gần một quả nặng bằng sắt. Ta thấy nam châm sẽ hút quả nặng (hình 6.3). C4. a) Lò xo lá tròn bị ép tác dụng vào xe lăn một lực đẩy. Lúc đó tay ta (thông qua xe lăn) đã tác dụng lên lò xo lá tròn một lực ép làm cho lò xo lá tròn bị méo đi. b) Lò xo bị dãn ra đã tác dụng lên xe lăn một lực kéo. Lúc đó tay ta (thông qua xe lăn) đã tác dụng lên lò xo lá tròn một lực kéo làm cho lò xo bị dãn dài ra. c) Nam châm đã tác dụng lên quả nặng một lực hút. 2. Rút ra kết luận: Khi vật này đẩy hoặc kéo vật kia, ta nói vật này tác dụng lực lên vật kia. 3. Hoạt động 3: Nhận xét về phương chiều của lực. - GV làm lại các thí nghiệm H6.1& H6.2 và thông báo cho HS về phương và chiều của lực do lò xo tác dụng lên xe lăn. - Yêu cầu HS xác định phương và chiều của lực do nam châm tác dụng lên quả nặng (C5). - GV khái quát lại (giới thiệu các phương của lực: phương ngang, thẳng đứng....). II. PHƯƠNG VÀ CHIỀU CỦA LỰC - Lực do lò xo lá tròn ở hình 18 tác dụng lên xe có phương song song với mặt bàn và có chiều đẩy ra. - Lực do lò xo ở hình 19 tác dụng lên xe có phương dọc theo xe và hướng từ trái sang phải (từ xe lăn đến cọc). Vậy, mỗi lực có phương và chiều xác định. 4. Hoạt động 4: Nghiên cứu hai lực cân bằng. - Yêu cầu HS quan sát H6.4 và hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi C6, C7: Với C6: GV nhấn mạnh trường hợp hai đội mạnh ngang nhau thì dây vẫn đứng yên. Hình 6.4 - Hướng dẫn HS chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu C8 - Tổ chức cho HS thảo luận để hợp thức hoá kiến thức về hai lực cân bằng - Yêu cầu HS tìm một thí dụ về hai lực cân bằng (C10). - HS quan sát hình vẽ và nêu những nhận xét cần thiết C7: - Phương dọc theo sợi dây - Chiều hai lực ngược nhau - Cá nhân HS tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu C8 - Thảo luận nhóm về các từ đã chọn để thống nhất C8: a) (1) cân bằng (2) đứng yên b) (3) chiều c) (4) chiều (5) chiều HS tìm ví dụ về hai lực cân bằng. III. HAI LỰC CÂN BẰNG - Khi đội bên trái mạnh hơn thì sợi dây sẽ chuyển động sang bên trái. - Khi đội bên trái yếu hơn thì sợi dây sẽ chuyển động sang bên phải. - Nó sẽ đứng yên khi hai đội mạnh ngang nhau. Hai lực đều có phương song song với mặt đất nhưng chiều của chúng ngược nhau. C8. a. Nếu hai đội kéo co mạnh ngang nhau thì họ sẽ tác dụng vào sợi dây hai lực cân bằng. Sợi dây chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì sẽ đứng yên. b. Lực do đội bên phải tác dụng lên dây có phương dọc theo sợi dây, có chiều hướng về bên phải. Lực do đội bên trái tác dụng lên sợi dây có phương dọc theo sợi dây và có chiều hướng về bên trái. c. Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng phương nhưng ngược chiều. 5. Hoạt động 5: Vận dụng. - Yêu cầu HS nghiên cứu trả lời câu C9. - GV uốn nắn câu trả lời của HS. - HS tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu C9 C9: a) lực đẩy b)lực kéo IV. VẬN DỤNG C9. a. Gió tác dụng vào buồm một lực đẩy. b. Đầu tàu tác dụng vào toa tàu một lực kéo. C10. Có thể ví dụ như lực căng dây, trò chơi kéo tay... 5. Hoạt động 5: Củng cố Dặn dò (7’) - Lực là gì? Thế nào là hai lực cân bằng? - Hai lực cân bằng tác dụng lên một vật đang đứng yên thì vật đó sẽ như thế nào? - GV cho HS tìm hiểu mục: Có thể em chưa biết. - Làm bài tập 6.1- 6.5 (SBT). - Đọc trước bài 7: “TÌM HIỂU KẾT QUẢ TÁC DỤNG CỦA LỰC”

File đính kèm:

  • docl6 tuan 6.doc