Giáo án Ngữ văn 11 chuẩn kiến thức

A-Mục tiêu của bài dạy: Giúp học sinh:

-Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực ,sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.

B-Chuẩn bị phương tiện:

-Sgk,Sgv Ngữ văn 11. Tài liệu tham khảo về Lê Hữu Trác

- Thiết kế bài giảng

C- Phương pháp sử dụng

Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi,nêu vấn đề

D-Nội dung và tiến trình lên lớp

 

doc134 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 chuẩn kiến thức, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết:1-2 Vào phủ chúa Trịnh -Lê Hữu Trác- A-Mục tiêu của bài dạy: Giúp học sinh: -Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực ,sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh. B-Chuẩn bị phương tiện: -Sgk,Sgv Ngữ văn 11. Tài liệu tham khảo về Lê Hữu Trác - Thiết kế bài giảng C- Phương pháp sử dụng Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi,nêu vấn đề D-Nội dung và tiến trình lên lớp Hoạt động của Gv& HS Nội dung và yêu cầu cần đạt Hoạt động 1(ổn định tổ chức lớp) -Kiểm tra bài cũ -Thiết kế bài mới Hoạt động 2 ( Hướng dẫn hs tìm hiểu tiểu dẫn ) (?) Những hiểu biết của anh (chị) về tác giả Lê Hữu Trác và tác phẩm “Thượng kinh kí sự”? -HS dựa vào SGK trình bày ý chính. -GV tổng hợp: Hoạt động 3 ( Hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản ) -GV yêu cầu HS đọc đoạn trích theo lựa chọn của GV -GV yêu cầu HS tóm tắt đoạn trích theo sơ đồ. (?) Theo chân tác giả vào phủ, hãy tái hiện lại quang cảnh của phủ chúa? -Hs tìm những chi tiết về quang cảnh phủ chúa. -Gv nhận xét, tổng hợp. (?) Qua những chi tiết trên,anh (chị ) có nhận xét gì về quang cảnh của phủ chúa? -Hs nhận xét, đỏnh giá . - Gv tổng hợp -GV nêu vấn đề: (?) Lần đầu đặt chân vào phủ Chúa, tác giả đã nhận xét : “cuộc sống ở đây thực khác người thường”. Anh (chị) có nhận thấy điều đó qua cung cách simh hoạt nơi phủ chúa? -Hãy phân tích thái độ của tác giả ? -HS thảo luận, trao đổi, đại diện trình bày . - GV gợi mở : (?) Thái độ của tác giả trước quang cảnh phủ chúa ? (?) Thái độ khi bắt mạch kê đơn ? (?) Những băn khoăn giữa viêc ở và đi ở đoạn cuối nói lên điều gì? - Hs thảo luận , trao đổi , cử đại diện trình bày. -Gv nhận xét , tổng hợp (?) Qua những phân tích trên , hãy đánh giá chung về tác giả ? -Hs suy nghĩ , trả lời . -Gv nhận xét , tổng hợp Gv tổ chức hs phát hiện ra những chi tiết miêu tả cung cách sinh hoạt và nhận xét về những chi tiết đó (?) Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Na cho rằng : “kí chỉ thực sự xuất hiện khi người cầm bút trực diện trình bày đối tượng được phản ánh bằng cảm quan của chính mình”. Xét ở phương diện này TKKS đã thực sự được coi là một tác phẩm kí sự chưa? (?) Qua đoạn trích, Anh (chị) có nhận xét gì về nghệ thuật viết kí sự của tác giả ?Hãy phân tích những nét đặc sắc đó? Hoạt động 4(Củng cố và luyện tập) (?) Qua đoạn trích em có suy nghĩ gì về bức tranh hiện thực của xã hội phong kiến đương thời ? Từ đó hãy nhận xét về thái độ của tác giả trước hiện thực đó ? -HS suy nghĩ ,phát biểu cảm xúc của cá nhân. - Hướng dẫn dặn dò Hs - Học sinh chuẩn bị bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân” - GV rút kinh nghiệm bài dạy I) Tiểu dẫn 1) Tác giả Lê Hữu Trác -Hiệu Hải Thượng Lãn Ông , xuất thân trong một gia đình có truyền thống học hành,đỗ đạt làm quan. -Chữa bệnh giỏi ,soạn sách ,mở trường truyền bá y học -Tác phẩm nổi tiếng “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” 2) Tác phẩm“Thượng kinh kí sự -Quyển cuối cùng trong bộ “ Hải Thượng y tông tâm lĩnh” -Tập kí sự bằng chữ Hán, hoàn thành năm 1783, ghi chép nhữnh điều mắt thấy tai nghe II) Đọc hiểu văn bản * Tóm tắt theo sơ đồ: Thánh chỉ-> Vào cung -> Nhiều lần cửa -> Vườn cây, hành lang -> Hậu mã quân túc trực-> Cửa lớn, đại đường, quyền bổng -> gác tía, phòng trà ->Hậu mã quân túc trực -> Qua mấy lần trướng gấm -> Hậu cung -> Bắt mạch kê dơn -> Về nơi trọ. 1) Quang cảnh-cung cách sinh hoạt cuả phủ chúa * Chi tiết quang cảnh: + Rất nhiều lần cửa, năm sáu lần trướng gấm. + Lối đi quanh co, qua nhiều dãy hành lang + Canh giữ nghiêm nhặt (lính gác, thẻ trình) + Cảnh trí khác lạ (cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm) + Trong phủ là những đại đồng, quyền bổng gác tía, kiệu son, mâm vàng chén bạc) + Nội cung thế tử có sập vàng, ghế rồng, nệm gấm, màn là - Nhận xét, đánh giá về quang cảnh: -> Là chốn thâm nghiêm, kín cổng, cao tường -> Chốn xa hoa, tráng lệ, lộng lẫy không ủaõu sánh bằng -> Cuộc sống hưởng lạc (cung tần mĩ nữ, của ngon vật lạ) -> Không khí ngột ngạt, tù đọng (chỉ có hơi người, phấn sáp, hương hoa) * Cung cách sinh hoạt: + vào phủ phải có thánh chỉ ,có lính chạy thét đường + trong phủ có một guồng máy phục vụ đông đảo; ngươì truyền báo rộn ràng, người có việc quan đi lại như mắc cửi + lời lẽ nhắc đến chúa và thế tử phải cung kính lễ phép ngang hàng với vua + chúa luôn có phi tần hầu trực, tác giả không được trực tiếp gặp chúa: “phải khúm núm đứng chờ từ xa” +Thế tử có tới 7-8 thầy thuốc túc trực, có người hầu cận hai bên, tác giả phải lạy 4 lạy - Đánh giá về cung cách sinh hoạt: => đó là những nghi lễ khuôn phép cho thấy sự cao sang quyền quí đén tột cùng => là cuộc sống xa hoa hưởng lạc, sự lộng hành của phủ chúa => đó là cái uy thế nghiêng trời lán lướt cả cung vua 2) Thái độ tâm trạng của tác giả - Tâm trạng khi đối diện với cảnh sống nơi phủ chúa + Cách miêu tả ghi chép cụ thể -> tự phơi bày sự xa hoa, quyền thế + Cách quan sát, những lời nhận xét ,những lời bình luận : “ Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn với người bình thường”, “ lần đầu tiên mới biết cỏi phong vị của nhà đại gia” + Tỏ ra thờ ơ dửng dưng với cảnh giàu sang nơi phủ chúa. Không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi mà thiếu sinh khí. Lời văn pha chút châm biếm mỉa mai . - Tâm trạng khi kê đơn bắt mạch cho thế tử + Lập luận và lý giải căn bệnh của thế tử là do ở chốn màn the trướng gấm,ăn quá no ,mặc quá ấm, tạng phủ mới yếu đi. Đó là căn bệnh có nguồn gốc từ sự xa hoa ,no đủ hưởng lạc, cho nên cách chữa không phải là công phạt giống như các vị lương y khác. +Hiểu rõ căn bệnh của thế tử , có khả năng chữa khỏi nhưng lại sợ bị danh lợi ràng buộc, phải chữa bệnh cầm chừng, cho thuốc vô thưởng vô phạt Sợ làm trái y đức, phụ lòng cha ông nên đành gạt sở thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm và lương tâm của người thầy thuốc. Dám nói thẳng, chữa thật. Kiên quyết bảo vệ chính kiến đến cùng. => Đó là người thày thuốc giỏi , giàu kinh nghiệm, có lương tâm, có y đức, => Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh, quyền quí, quan điểm sống thanh đạm , trong sạch. 3) Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm + Khả năng quan sát tỉ mỉ , ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động + Lối kể khéo léo, lôi cuốn bằng những sự việc chi tiết đặc sắc. + Có sự đan xen với tác phẩm thi ca làm tăng chất trữ tình của tác phẩm . III) Tổng kết chung - Phản ánh cuộc sống xa hoa , hưởng lạc , sự lấn lướt cung vua của phủ chúa-mầm mống dẫn đến căn bệnh thối nát trầm kha của XH phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XVIII - Bộc lộ cái tôi cá nhân của Lê Hữu Trác: một nhà nho, một nhà thơ , một danh y có bản lĩnh khí phách, coi thường danh lợi. Tiết 3 Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân A- Mục tiêu của bài học : Giúp học sinh: * Nắm được những biểu hiện của cái chug trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói của cá nhân ,mối quan hệ biện chứng giữa chúng * Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, nhất là của những nhà văn có uy tín.Đồng thời rèn luyện để hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân,biết phát huy phong cách ngôn ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung * Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội vừa có sáng tạo,góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của xã hội B- Chuẩn bị- phương tiện - Thày : SGK, SGV,tìm hiểu các ngữ liệu có liên quan Thiết kế bài giảng - Trò : đọc SGK, tìm hiểu bài theo câu hỏi SGK C- Phương pháp sử dụng - Kết hợp 2 phương pháp diễn dịch và quy nạp - Gợi mở,trao đổi,thuyết trình D- Nội dung và tiến trình lên lớp: Hoạt động của GV và HS Nội dung và yêu cầu cần đạt Hoạt động 1 (ổn định tổ chức – kiểm tra bài cũ) Hoạt động 2 (tìm hiểu chung về lí thuyết) - Yêu cầu H/s đọc Sgk (?) Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội ? - H/s suy nghĩ trả lời theo Sgk - Gv nhận xét bổ sung (?) tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện nào ? - H/s suy nghĩ,dựa theo Sgk trình bày - Gv nhận xét khái quát,kết luận (?) Tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện quá những qui tắc nào ? Do đâu mà có những qui tắc đó ? -Học sinh suy nghĩ,trao đổi và trả lời,đại biểu trình bày . - Gv hướng dẫn Hs tìm những dẫn chứng thực tế ( các qui tắc tạo từ,câu, đoạn văn,phương thức chuyển nghĩa, chuyển loại từ ..) - Gv yêu cầu Hs đọc sách Gk (?) Anh chị hiểu thế nào là lời nói của cá nhân?Cái riêng trong lời nói của ngôn ngữ cá nhân được biểu hiện qua những phương diện nào ? - Học sinh suy nghĩ trả lời - Gv hướng dẫn hs phân tích các ví dụ minh hoạ (?) Biểu hiện rõ nhất, cụ thể nhất của lời nói cá nhân thường thấy ở những ai? - Hs trả lời, Gv nhận xét khái quát, dẫn một số ví dụ có liên quan đến phong cách ngôn ngữ của các nhà văn nhà thơ Hoạt động 3( luyện tập ) - Gv tổ chức lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm đảm nhiệm một bài tập - Hs suy nghĩ trao đổi,thảo luận ,đại diện nhóm trả lời - Gv nhận xét, tổng hợp Hoạt động 4 ( Củng cố,dặn dò ) - Gv yêu cầu Hs đọc ghi nhớ Sgk - Gv dặn dò hướng dẫn Hs làm bài tập số 3 , chuẩn bị ôn tập viết bài nghị luận số 1 - Gv rút kinh nghiệm bài dạy I) Tìm hiểu chung về ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân 1- Ngôn ngữ- tài sản chung của xã hội - Muốn giao tiếp,muốn hiểu biết nhau,mỗi dân tộc, quốc gia,cộng đồng phải có một phương tiện chung. Phương tiện đó chính là ngôn ngữ . - Ngôn ngữ là tài sản chung của cộng đồng được thể hiện qua các yếu tố, các qui tắc chung.Các yếu tố,và qui tắc ấy phải là của mọi người trong cộng đồng xã hội thì mới tạo được sự thống nhất -> Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội - Biểu hiện của tính chung trong ngôn ngữ : + Các yếu tố chung trong thành phần ngôn ngữ : --> Các âm, các thanh ( các nguyên âm, các phụ âm, các thanh điệu ) --> Các tiếng (âm tiết ) tạo bởi sự kết hợp giữa các âm và các thanh --> Các từ,tức các tiếng có nghĩa --> Các ngữ cố định ( gồm thành ngữ và quán ngữ ) + Các qui tắc và phương thức chung --> Qui tắc cấu tạo các kiểu câu --> Phương thức chuyển nghĩa từ ví dụ: 2- Lời nói- sản phẩm riêng của cá nhân: - Khi nói hoặc viết mỗi các nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói,đáp ứng yêu cầu giao tiếp --> Lời nói cá nhân là sản phẩm của một người nào đó vừa có yếu tố qui tắc chung của ngôn ngữ,vừa mang sác thái riêng và đóng góp của cá nhân - Cái riêng trong ngôn ngữ cá nhân rất phong phú đa dạng : + Giọng nói cá nhân : khi nói mỗi người có một giọng riêng + Vốn tữ ngữ cá nhân ( do thói quen sử dụng từ ngữ nhất định) + Sự sáng tạo chuyển đổi khi sử dụng ngôn ngữ chung ( sáng tạo nghĩa từ, trong kết hợp từ, tách từ,chuyển loại từ, hoạc sắc thái phong cách ...) + Tạo ra các từ mới từ những chất liệu có sẵn và theo các phươg thức chung + Vận dụng linh hoạt, sáng tạo qui tắcc chung,phương thức chung (Lựa chọn vị trí cho từ ngữ, tỉnh lược từ ngữ, tách câu) - Biểu hiện rõ nhất của nét riêng trong phong cách ngôn ngữ cá nhân là phong cách ngôn ngữ của các nhà văn (gọi tắt là phong cách ngôn ngữ cá nhân) Ví dụ:..... II) Luyện tập * Bài tập 1 * Bài tập 2 Tiết: 4 Viết bài làm văn số 1- Nghị luận xã hội A- mục tiêu bài dạy: Giúp Hs - Củng cố kiến thức đã học về văn nghị luận ở lớp dưới - Vân dụng kiến thức, viết được một bài văn nghị luận có nội dung sâu sắc và thực tế cuộc sống học tập của hs - Kiểm tra, đánh giá năng lực bản thân của mỗi hs, từ đó rút ra kinh nghiệm điều chỉnh để bài làm sau tốt hơn B- Chuẩn bị phương tiện - Thầy : Đọc tài liệu, hướng dẫn hs , ra đề, chuẩnn bị đáp án biểu điểm - Trò: đọc kĩ hướng dẫn của sgk trang 14, ôn tập lại kiến thức đã học về văn nghị luận ở lớp 10, ôn lại một số văn bản nghị luận đã học( tựa trích diễm thi tập; hiền tài là nguyên khí của quốc gia ) C- Phương pháp: - Gv ra đề phù hợp với hs, gắn với những tác phẩm đã học - Gv hướng dẫn, hs thực hành viết bài NLXH D- Nội dung và tiến trình: I) Hướng dãn chung: *Gv yêu cầu hs ôn lại những kiến thức đã học ở lớp 10 1- Lập dàn ý cho bài văn nghị luận ( Sgk ngữ văn 10/ tr89) - Lập luận trong văn nghị luận ( Sgk ngữ văn 10/tr109) - Các thao tác nghị luận ( Sgk ngữ văn 10/tr 131) 2- Đọc lại 2 văn bản nghị luận trong sgk ngữ văn 10 - Tựa trích diễm thi tập - Hiền tài là nguyên khí của quốc gia * Hs đọc phần gợi ý cách làm bài sgk ngữ văn11 trang/ 15 - Xác định vấn đề cần nghị luận - Xác định luận điểm luận cứ, lựa chọn thao tác lập luận - Lập dàn ý cho bài viết II) Ra đề : + Đề : Hãy viết một bài văn nghị luận để phát biểu ý kiến của anh/ chị về một trong các câu tục ngữ : “ Có chí thì nên”, “Thất bại là mẹ thành công”, “ Kiến tha lâu cũng đầy tổ” III) Đánh giá, rút kinh nghiệm - Điểm giỏi: + Xác định rõ vấn đề nghị luận + Xác định các luận cứ, luận điểm đầy đủ + Sắp xếp triển khai các ý một cách khoa học + Biết liên hệ mở rộng , lật đi lật lại vấn đề ở nhiều phương diện + Hành văn trong sáng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi từ, câu - Điểm khá : + Như điều kiện của điểm giỏi, nhưng còn mắc một số lỗi về hành văn - Điểm trung bình : + Xác định đúng luận đề + Luận điểm luận cứ chưa thực sự đầy đủ + Biểt trình bày các luận điểm luận cứ một cách khoa học - Điểm kém :+ Hoặc chưa xác định được luận đề + Hoặc chưa biết triển khai các luận điểm luận cứ để làm sáng rõ yêu cầu của đề bài + Hành văn yếu, mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp Tiết : 5 Tự tình Hồ Xuân Hương A- Mục tiêu bài dạy : Giúp Hs - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống,khát vọng hạnh phúc của Hồ xuân Hương - Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: Việt hoá thơ Đường luật; cách dùng từ ngữ hình ảnh giản dị giàu sức biểu cảm; táo bạo mà tinh tế B- Chuẩn bị phương tiện * Thầy : SGK,SGV, tài liệu đọc tham khảo ( Hồ Xuân Hương-từ cội nguồn vào thế tục - Đào Thái Tôn); thiết kế bài giảng * Trò : Đọc sgk, sách bài tập và trả lời các câu hỏi gợi ý của sgk C- Phương pháp sử dụng : * Kết hợp đọc hiểu văn bản với phương pháp gợi mở nêu vấn đề, thuyết trình * Tích hợp với bài “ Lời nói-sản phẩm của cá nhân” D- Nội dung và tiến trình Hoạt động của GV và HS Nội dung và yêu cầu cần đạt Hoạt động 1 (ổn định tổ chức-kiểm tra bài cũ) Hoạt động 2 (Tìm hiểu tiểu dẫn ) - Hs đọc Sgk (?) Qua phần giới thiệu em nhận thấy điểm gì nổi bật trong cuộc đời và tính cách của Hồ Xuân Hương ? - Hs trả lời - Gv nhận xét,khái quát Hoạt động 3 ( Đọc hiểu văn bản ) - Gv yêu cầu Hs đọc văn bản (Đọc chậm rãi, hơi trầm thể hiện nỗi buồn kín đáo xót xa) - Hs đọc/ Gv yêu cầu Hs nêu cảm nhận chung nhất về bài thơ (Buồn, thấm thía cô đơn, quạnh vắng) (?) Mở đầu bài thơ là khung cảnh gì ? Thời gian có gì đặc biệt ? Tiếng trống văng vẳng gợi cho em cảm giác gì ? (?) Giữa khung cảnh đó HXH hiện lên như thế nào ? Trong câu thơ thứ 2 , anh chị ấn tựợng với từ nào nhất ? tại sao? (?) Nhịp điệu câu thơ thứ 2 có tác dụng như thế nào trong việc diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình? - Cá nhân suy nghĩ, trả lời (?) Hai câu thực giúp anh chị hiểu thêm gì về nhân vật trữ tình ? - hs suy nghĩ - Gv gợi ý (?) Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên điều gì ? Hình ảnh vầng trăng có liờn quan gì đến thân phận nữ sĩ họ Hồ ? * Gv hướng dẫn Hs tổng kết 4 câu thơ đầu, nhấn mạnh những ý cơ bản “Nỗi buồn tủi,xót xa,sự bẽ của nhân vật trữ tình được biểu hiện qua nghệ thuật độc đáo” (?) Anh chị cảm nhận được tâm trạng gì của nhân vật trữ tình trong 2 câu thơ 5-6 ? hãy phân tích tâm trạng đó ? (?) Hai câu thơ là 2 hình ảnh thiên nhiên, những hình ảnh thiên nhiên đó nói lên điều gì ? (?) Anh chị có nhận xét gì về trật tự các từ ngữ trong 2 câu thơ? Trật tự đó có tác dụng như thế nào trong việc diễn tả cảnh và tình ? * Gv nhấn mạnh: Hai câu luận là bản lĩnh khí phách của nữ sĩ họ Hồ, đồng thời cũng minh chứng cho tài năng ngôn ngữ xuất chúng của bà( TN trong thơ bà luôn sống động đầy sức sống) (?) Hai câu kết diễn tả tâm trạng gì của nhân vật trữ tình? Tâm trạng đó được diễn tả qua những từ ngữ nào ? Gợi ý : (?) Từ ngán diễn tả tâm trạng gì ? cụm từ “ xuân đi, xuân lại lại” gợi cho anh chị suy nghĩ gì ? - Hs trao đổi thảo luận, đại diện trình bày - gv nhận xét,tổng hợp Hoạt động 4( củng cố, hướng dẫn ) (?) Qua việc tìm hiểu bài thơ,hãy đánh giá khái quát những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ? (?) Theo anh chị đâu là giá trị nhân văn của bài thơ ? - Hs suy nghĩ, một vài em trình bày - Gv tổng hợp - Hs đọc ghi nhớ Sgk - Gv hướng dẫn học sinh giải quyết bài 1- phần luyện tập - Gv dặn dò Hs : + Học thuộc bài thơ, chuẩn bị bài “Câu cá mùa thu” - Gv rút kinh nghiệm bài dạy: I) Tiểu dẫn - Hồ Xuân Hương sinh ra và lớn lên trong một giai đoạn lịch sử đầy sóng gió (nửa cuối TK XVIII nửa đầu TK XIX) - Con người thông minh có cá tính mạnh mẽ,giao lưu với nhiều văn sĩ nổi tiếng - Cuộc đời và tình duyên éo le ngang trái - HXH sáng tác cả thơ Nôm và thơ Hán ( theo giới nghiên cứu bà để llại khoảng 40 bài thơ Nôm truyền tụng và tập “ Lưu Hương kí” gồm 24 bài thơ chữ Hán và 26 bài chữ Nôm) - HXH là nhà thơ của phụ nữ, nhà thơ trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian - Tự tình II nằm trong chùm 3 bài cùng tên của HXH II) Đọc-hiểu văn bản 1) Bốn câu thơ đầu a) Hai câu đầu - Không gian, thời gian: rộng lớn, vắng lặng, đêm khuya, một con người cô độc ngồi đối diện với lòng mình --> Bẽ bàng + Trống canh dồn : Thời khắc, bước đi của thời gian --> nhắc nhở con người rằng tình yêu, tuổi trẻ cũng đang tàn lụi --> Tăng cái yên tĩnh,vắng lặng + “Trơ cái hồng nhan”: Sự bẽ bàng của duyên phận --> Từ “trơ” đầu câu nhấn mạnh cái tủi hổ bẽ bàng --> Từ “cái” đi liền với “hồng nhan” gợi sự rẻ rúng mỉa mai + Nhịp điệu 1/3/3 --> câu thơ như bị ngắt làm 3, một tiếng nấc nghẹn ngào hay lời trì triết chính mình “ đưa cái hồng nhan của mình ra mà mạt sát” b) Hai câu thực --> Nói rõ hơn thực cảnh và thực tình của HXH + “Say lại tỉnh”: Gợi vòng quẩn quanh : càng say, càng tỉnh,càng cảm nhận nỗi đau thân phận + “Vầng trăng....chưa tròn” : Gợi sự đồng nhất giữa người và cảnh , vầng trăng ...gợi sự dở dang, muộn mằn. Cảnh tình của HXH được gợi qua hình ảnh chứa đựng sự éo le “ Trăng sắp tàn mà chưa tròn- tuổi xuân đã trôi qua mà nhân duyên không trọn vẹn . Hương rượu thoảng qua để lại vị đắng chát, hương tình qua để chỉ còn phận hẩm duyên ôI” 2) Bốn câu thơ cuối a) hai câu 5-6 - Nỗi niềm phãn uất gửi gắm qua hình tượng thiên nhiên + Rêu và đá : sự vật vô tri và mềm yếu nhưng có một sức sống mãnh liệt. Chúng không bị hoàn cảnh trói buộc cứ xiên ngang mà vươn lên trên mặt đất,cứ xé toạc chân mây mà biểu hiện khí phách + Nghệ thuật đảo ngữ : Làm nổi bật sự phẫn uất cuả cỏ cây + Những động từ mạnh” xiên, đâm” + những bổ ngữ “ ngang, toạc”..thể hiện sự bướng bỉnh ngang ngạnh => Đó chính là tâm trạng phẫn uất, sự cựa quậy, phá phách của HXH. Rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây như muốn vạch trời bới đất mà hờn oán. Con người cũng quẫy đạp, chống chọi, phản kháng lại số phận hoàn cảnh b) Hai câu kết - Tâm trạng chán chường,buồn tủi + Ngán : chán ngán,ngán ngẩm--> XHương chán ngán nỗi đời éo le, bạc bẽo: xuân đi, xuân lại lại nhưng con người thì tuổi xuân qua không bao giờ trở lại .Đó là tiếng thở dài ngao ngán, một nỗi chua chát khôn nguôi + Nghệ thuật tăng tiến “ mảnh tình- san sẻ- tí con con --> diễn tả sự xót xa đến tội nghiệp. Đó là tâm trạng của kẻ suốt đời mang thân đi làm lẽ phải chịu cảnh “ Kẻ đắp chăn bông, kẻ lạnh lùng”, nó là nỗi lòng của người phụ nữ xưa, khi hạnh phúc đối với họ là chiếc chăn quá hẹp III) Tổng kết chung 1) Nội dung Qua lời tự tình,bài thơ nói lên bi kịch và khát vọng sống,khát vọng hạnh phúc của HXH . ý nghĩa nhân văn của bài thơ là ở chỗ : trong buồn tủi người phụ nữ vẫn gắng vượt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch 2) Nghệ thuật Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giản dị, đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi để diễn tả những biểu hiện phong phú của tâm trạng Tiết : 6 Câu cá mùa thu (Thu điếu ) Nguyễn Khuyến A- Mục tiêu bài học Giúp Hs - Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc bộ - cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: tấm lòng yêu thiên nhiên,yêu đất nước,tâm trạng thời thế - Thấy được tài năng thơ nôm xuất chúng của Nguyễn Khuyến vơí bút pháp tả cảnh tả tình, nghệ thuật gieo vần,sử dụng từ ngữ B- Chuẩn bị phương tiện * Thầy : Sgk, sgv, tài liệu đọc thêm về Nguyễn Khuyến “NK về tác gia và tác phẩm” * Trò : Đọc Sgk, tìm hiểu bài theo câu hỏi gợi ý của Sgk. Đọc lại 2bài “Thu vịnh” và “Thu ẩm” C – Phương pháp sử dụng : - Kết hợp đọc hiểu văn bản với các phương pháp gợi mở nêu vấn đề, thuyết giảng - Tích hợp so sánh với 2 bài “Thu vịnh”, “thu ẩm” D- Nội dung và tiến trình Hoạt động của Gv và Hs Nội dung và yêu cầu cần đạt Hoạt động 1 (ổn định tổ chức – kiểm tra bài cũ) Hoạt động 2 (Tìm hiểu tiểu dẫn ) - Hs đọc Sgk (?) Phần tiểu dẫn trình bày những vấn đề gì ? - hs dựa vào Sgk trình bày - Gv nhận xét, khái quát, giới thiệu ngắn gọn về tác giả Nguyễn Khuyến và chùm thơ thu, có thể kể một số giai thoại về Nguyễn khuyến ( Thơ chửi Hoàng Cao Khải, Lê Hoan) Hoạt động 3 ( Đọc hiểu văn bản ) - hướng dãn học sinh tìm hiểu bài thơ theo hướng bổ dọc( cảnh thu và tình thu) - Gv yêu cầu hs đọc bài thơ và phát biểu ấn tượng tình cảm của mình khi đọc bài thơ (bức tranh thu buồn, vắng, chứa đựng nhiều tâm sự ) (?) Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc sắc, từ điểm nhìn đó cảnh thu được tác giả quan sát như thế nào ? - Hs trao đổi thảo luận theo tổ nhóm , cử đại diện trình bày - Gv theo dõi, tổ chức học sinh thảo luận bằng các câu hỏi gợi ý (?) So với “thu vịnh” điểm bao quát của tác giả có gì khác? (?) tìm những từ ngữ, hình ảnh nói lên nét riêng của cảnh thu? - Hs phát hiện những đặc trưng của ao thu, trời thu. * Gv bình giảng : Ao thu là thứ ao rất riêng chỉ mùa thu mới xuất hiện. Nguyễn Khuyến đã ghi nhận được 2 đặc trưng của ao thulà “lạnh lẽo’ và “trong veo”- ao lạnh nước yên, trong đến tận đáy. Ao là nét thường gặp trong thơ NK, nói đến ao là động đến một cái gì rất gần gũi thân quen, tâm hồn Nguyễn Khuyến là thế: thân mật bình dị, chân thành với hồn quê. Trời thu trong xanh, NK rất yêu màu của trời thu, cả 3 bài thơ thu ông đều nhắc đến màu xanh. “Xanh ngắt” là xanh trong, tinh khiết đén tuyệt đối, không hề pha lẫn, không hề gợn tạp (?) Anh chị có nhận xét gì về không gian mùa thu qua những đường nét màu sắc chuyển động, âm thanh? (?) Không chỉ độc đáo, điển hình cho mùa thu xứ Bắc, bức tranh thu còn gợi cho anh chị những cảm giác gì ? * Gv nêu vấn đề: bài thơ với nhan đề “ câu cá mùa thu”, theo anh chị có phải Nguyễn Khuyến tập trung miêu tả cảnh câu cá không? Từ cảnh thu đã phân tích, anh chị cảm nhận điều gì về tấm lòng của Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước ? (?) Đằng sau sự tĩnh lặng đó, anh chị cảm nhận thấy điều gì biến đổi trong tâm hồn thi nhân? Tại sao thi nhân lại có tâm trạng đó ? Hoạt động 4 ( Tìm hiểu đặc sắc về nghệ thuật ) (?) Đọc lại bài thơ, anh chị có nhận xét gì về cách gieo vần của tác giả? Cách gieo vần như thế có tác dụng gì trong việc diễn tả cảnh thu, tình thu? Hãy nhận xét về ngôn ngữ được tác giả sử dụng trong bài thơ? - Hs trao đổi thảo luận, đại diện trình bày - Gv tổng hợp Hoạt động 5 (củng cố, dặn dò ) - Hs đọc ghi nhớ Sgk (?) Qua bài học anh chị có cảm nhận như thế nào về hình ảnh Nguyễn Khuyến trong bức tranh thu? - Hs suy nghĩ phát biểu theo cảm nhận của cá nhân - Hướng dẫn học sinh giải các bài tập trong Sgk, chuẩn bị tiết “ Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận” - Gv rút kinh nghiệm bài dạy I) Tiểu dẫn - Nguyễn Khuyến 1835-1909 - Hiệu Quế Sơn, tên lúc nhỏ Nguyễn Thắng - Sinh tại quê ngoại ở xã Hoằng Xá-í Yên- Nam Định . Lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội : Làng Và- xã Yên Đổ- Bình Lục- Hà nam - Xuất thân: gia đình nho học nghèo, là người ham học, thông minh, đỗ đầu cả ba kì thi - Con người cương trực tiết tháo,có cốt cách thanh cao, tấm lòng yêu nước thương dân, kiên quyết bất hợp tác với thực dân Pháp - Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn ( trên 800 bài gồm cả thơ văn, câu đối) - Thơ văn nói lên tình yêu quê hương đất nước, phản ánh cuộc sống thuần hậu của người nông dân, đả kích châm biếm thực dân, phong kiến - Đóng góp nổi bật là mảng thơ Nôm,thơ làng cảnh, thơ trào phúng - Câu cá mùa thu(thu điếu) nằm trong chùm thơ thu 3 bài của Nguyễn II) Đọc hiểu văn bản 1) Cảnh thu a- Điểm nhìn độc đáo: khác với “thu vịnh”, cảnh thu được đón nhận từ cao xa tới gần, lại từ gần đến cao xa, còn “thu điếu” thì ngược lại. + Từ một

File đính kèm:

  • docGiao an Van 11 Chuan KT.doc