Giáo án Ngữ văn 12 - Vợ chồng A phủ của nhà văn Tô Hoài

Viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí.

- Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.

Viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí.

- Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.

 

 

ppt54 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 46707 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Vợ chồng A phủ của nhà văn Tô Hoài, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I- Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: SGK - Tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920. - Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội). - Viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. - Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. + Nhiều tác phẩm thể hiện vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục tập quán ở nhiều vùng khác nhau. + Sáng tác của ông hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động và cách sử dụng tài ba vốn từ vựng giàu có của một người từng trải. - Đặc điểm trong sáng tác của Tô Hoài: + Là nhà văn có xu hướng hiện thực. Sáng tác phần lớn thiên về diễn tả sự thật của đời thường. Nhà văn Tô Hoài, có trên 200 tác phẩm, trong đó gần một nửa là dành viết về Hà Nội. Ông đã được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học, nghệ thuật (đợt I -1996) và được trao Giải thưởng Bùi Xuân Phái - Vì tình yêu Hà Nội năm 2010. + Miền Tây (1967),… + Dế mèn phiêu lưu kí + O chuột (1942), + Nhà nghèo (1944), + Truyện Tây Bắc (1953), Một số tác phẩm tiêu biểu: 2. Tập truyện ngắn “Truyện Tây Bắc”: a. Hoàn cảnh sáng tác: Trong những đợt đi xâm nhập thực tế đến vùng Tây Bắc năm 1952, Tô Hoài đã có hiểu biết sâu sắc và gắn bó nghĩa tình với đồng bào nơi đây. Chính vốn sống và tình yêu chân thành ấy thôi thúc ông viết “Truyện Tây Bắc”. Tô Hoài Nguyễn Huy Tưởng  b. Các tác phẩm trong tập truyện: - Cứu đất cứu mường. - Mường Giơn. - Vợ chồng A Phủ.  trong đó, “Vợ chồng A Phủ” là thành công hơn cả. c. Giá trị của tập truyện: - Vị trí: là sáng tác văn xuôi tiêu biểu nhất về đề tài miền núi của văn học Việt Nam thời chống Pháp (được tặng giải Nhất – Giải thưởng của Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955). - Giá trị nội dung: + Thể hiện xúc động cuộc sống của đồng bào miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của phong kiến thực dân, + Nói lên sự đổi đời của họ khi họ tìm thấy ánh sáng cách mạng. 3. Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”: a. Xuất xứ và thời điểm sáng tác: - In trong tập Truyện Tây Bắc (1953). - Sáng tác vào năm 1952. b. Bố cục chung: Gồm 2 phần viết về 2 giai đoạn khác nhau trong cuộc đời của Mị và Phủ: - Giai đoạn Mị và A Phủ ở Hồng Ngài: sống tủi nhục trong nhà thống lí Pá Tra. - Giai đoạn ở Phiềng Sa: thành vợ chồng, giác ngộ cách mạng, trở thành du kích. - Mị vốn là một cô gái trẻ đẹp, yêu đời. Vì món nợ truyền kiếp của bố mẹ, Mị bị bắt về làm dâu trừ nợ nhà Thống lí Pá Tra. - Mị phải sống như một nô lệ. Lúc đầu, Mị phản kháng nhưng vì thương cha già nên nhẫn nhục, cam chịu, dần dần trở nên tê liệt. - Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. Nhân vật Mị trong phim Vợ chồng A Phủ - A Phủ, một thanh niên cường tráng, mồ côi từ nhỏ. Trong một đêm chơi xuân, A Phủ đánh A Sử nên bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí. - Một hôm, trong lúc trông bò ngựa cho nhà thống lí, A Phủ để hổ vồ mất một con bò. Thế là A Phủ bị thống lí trói đứng vào cọc đến gần chết. Nhân vật A Phủ trong phim Vợ chồng A Phủ - Lúc đầu, Mị nhìn thấy A Phủ bị trói nhưng vẫn dửng dưng. - Khi nhìn thấy nước mắt của A Phủ, Mị thương cảm và đã cắt dây trói cứu A Phủ và hai người chạy trốn đến Phiềng Sa. Mị cắt dây trói cứu A Phủ - Mị và A Phủ trở thành vợ chồng, được giác ngộ, trở thành du kích chống thực dân và tay sai. Mị và A Phủ chạy trốn đến Phiềng Sa II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Nhân vật Mị: a. Sự xuất hiện của Mị: “Ai ở xa về (…) mặt buồn rười rượi”.  Cách vào truyện gây ấn tượng mạnh mẽ nhờ tác giả tạo ra những đối nghịch: - Hình ảnh một cô gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”.  lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri vô giác (cái quay sợi, tảng đá, tàu ngựa), đối lập với khung cảnh đông đúc, tấp nập của gia đình thống lí Pá Tra. - Một cô gái là dâu nhà quyền thế, giàu có nhưng “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”  cúi đầu nhẫn nhục và luôn u buồn. => Thủ pháp tạo tình huống “có vấn đề” nhằm mở lối người đọc cùng tham gia hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật. b. Cuộc đời cực nhục, khổ đau của Mị: * Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra: * Phẩm chất đáng quý của Mị: - Vốn là cô gái xinh đẹp, có tài năng: + Vẻ đẹp của Mị có sức thu hút nhiều chàng trai: Những đêm tình mùa xuân, “trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị”. + Mị có tài thổi sáo: “Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị” - Xuất thân trong gia đình lương thiện. - Có một tình yêu đầu đời rất đẹp và tâm hồn đầy ắp khát vọng hạnh phúc: Mị bao lần hồi hộp trước “tiếng gõ vách hò hẹn của người yêu”. - Chăm chỉ, hiếu thảo và có ý thức về nhân phẩm: Mị nói với bố “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu”.  Nếu sống trong xã hội công bằng thì Mị đã có đủ điều kiện chính đáng để hưởng hạnh phúc. * Nhưng trên thực tế, Mị gặp nhiều bất hạnh: - Nhà nghèo, mẹ mất sớm, gia đình còn mắc món nợ truyền kiếp. - Phải sống dưới xã hội thực dân phong kiến miền núi tàn bạo.  Đó chính là căn nguyên làm cho Mị phải trả giá bằng chính tuổi thanh xuân của mình: bị bắt cóc về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. b. Khi mới về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: - “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”…  Phải sống với kẻ mà mình không yêu là nỗi khổ đau lớn nhất của Mị. - Mị muốn tìm một sự giải thoát cho nỗi đau: Trốn về nhà định ăn lá ngón tự tử... - Thế nhưng, vì thương cha già, Mị không thể chết và đành chấp nhận trở lại làm thân trâu ngựa cho nhà thống lí. c. Những ngày làm dâu nhà thống lí: * Mị có cuộc sống đầy tủi nhục: Dưới danh nghĩa là con dâu nhưng thực chất Mị là nô lệ trong nhà thống lí Pá Tra: - Bị vắt kiệt sức lao động: lao động cật lực, không có thời gian nghỉ ngơi, thậm chí không bằng con trâu, con ngựa… + “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi”. + “Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ. Đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày”. - Bị đày đọa về thể xác: nhiều lần bị đánh đập, bị trói đứng… - Bị tước đoạt về tinh thần: + Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. + Cuộc sống của Mị dường như quẩn quanh với căn buồng tối: “Ở căn buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay”. * Thái độ sống bề ngoài của Mị: - Cam chịu với cuộc đời nô lệ: Mị tin nó đã bắt trình ma nhà nó rồi thì chỉ đợi ngày chết ở đây thôi. - Sống tăm tối, nhẫn nhục: “Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. - Sống như một người bị tê liệt về tinh thần, mất hết cảm giác: “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi” - Sống âm thầm cô độc, chỉ biết tìm kiếm một chút an ủi qua ngọn lửa trong những đêm đông buốt giá. c. Sức sống tiềm tàng của Mị: * Khi tết đến xuân sang: + “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ” + “Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà..” - Cảnh mùa xuân: - Tâm trạng của Mị: + “Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng bát”  Cách uống cho thấy được nỗi lòng của Mị: . Như thể cô đang uống những đắng cay của phần đời đã qua và thể hiện sự dồn nén khao khát về đời sống tinh thần. . Rượu có thể làm cho đầu óc của Mị say, nhưng tâm hồn Mị đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa. + Mị nghe tiếng sáo gọi bạn trong đêm tình mùa xuân “vọng lại thiết tha, bổi hổi”: . Mị ngồi nhẩm bài hát của người đang thổi: “Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương Ta không có con trai con gái Ta đi tìm người yêu” . Mị nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị” . “… Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước… Mị muốn đi chơi…” . Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực: “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra”  Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. . Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo: “Anh ném pao, em không bắt Em không yêu quả pao rơi rồi”.  Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình yêu tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị. + Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động: . Mị “lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn”  Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn bấy lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình. . Mị “quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”  Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt của A Sử. * Khi bị A Sử trói đứng: - “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi...”  Tâm tưởng Mị vẫn dõi theo tiếng sáo của những cuộc chơi bên ngoài, dường như quên đi tình trạng đau đớn về thể xác. - “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được...” “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (…). Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ (…). Mị lúc mê lúc tỉnh…”  Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt – hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt. => Lòng ham sống, muốn được sống trong tình yêu thương vẫn âm ỉ trong đáy sâu tâm hồn Mị. Nó như hòn than hồng bị phủ đầy tro, nhưng khi được ngoại cảnh tác động nó lại bùng lên mạnh mẽ. * Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ bị trói đứng: - Lúc đầu, khi chứng kiến cảnh thấy A Phủ bị trói mấy ngày đêm: “Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay”  Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần. - Khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại…” của A Phủ: Mị thức tỉnh dần. + “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị”, “Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được”  Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho mình. + Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước cũng bi trói đến chết  Thương người, thương mình. + Nhận thức được tội ác của nhà thống lí: “Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật độc ác…” + Thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét”  Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người khác. + Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ đã trốn được: “lúc ấy bố con sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy”  Nỗi sợ như tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi đến hành động. - Liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A Phủ “Mị rón rén bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây…”  Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám cứu người. + “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra”  Là hành động tất yếu: Đó là con đường giải thoát duy nhất, cứu người cũng là tự cứu mình. Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí nhân vật: Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả từ nội tâm đến hành động. Giá trị nhân đạo sâu sắc: + Khi sức sống tiềm tàng trong con người được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt. + Nó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục để cứu cuộc đời mình. 2. Nhân vật A Phủ: a. Số phận đặc biệt của A Phủ: - Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân thích, sống sót qua nạn dịch - 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái, sau đó trốn thóat và lưu lạc đến Hồng Ngài. - Trở thành chàng trai khỏe mạnh, tháo vát, thông minh: “chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo” - Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm chồng: “Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu” - Nhưng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo. b. Tính cách đặc biệt của A Phủ : - Gan góc từ bé: “A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng Ngài” - Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị kẻ ác: “Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử (…). Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp”  Hàng loạt các động từ cho thấy sức mạnh và tính cách cuả A Phủ, không quan tâm đến hậu quả sẽ xảy ra. - Khi trở thành người làm công gạt nợ: + A Phủ vẫn là con người tự do: “bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng”, làm tất cả mọi thứ như trước đây. + Không sợ cường quyền, kẻ ác: o Để mất bò, điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn dở về và nói chuyện đi bắt hổ một cách thản nhiên, điềm nhiên cãi lại thống lí Pá Tra. o Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để người ta trói đứng mình.  Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cả cái chết. - Bị trói vào cột, A Phủ nhai đứt hai vòng dây mây định trốn thoát  Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác ngộ Cách mạng nhanh chóng sau này.  Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trưng: - Nét khác nhau giữa hai nhân vật: + Mị: được khắc họa với sức sống tiềm tàng bên trong tâm hồn. + A Phủ: được nhìn từ bên ngoài, tính cách được bộc lộ ở hành động, vẻ đẹp hiện lên qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ. - Nét giống nhau: + Tính cách của những người dân lao động miền núi o Mị: Bề ngoài lặng lẽ, âm thầm, nhẫn nhục nhưng bên trong luôn sôi nổi, ham sống, khao khát tự do và hạnh phúc. o A Phủ: Táo bạo, gan góc mà chất phác, tự tin. + Cả hai: là nạn nhân của bọn chúa đất, quan lại tàn bạo nhưng trong họ tiềm ẩn sức mạnh phản kháng mãnh liệt. 3. Nghệ thuật: - Khắc họa nhân vật: sống động và chân thực. - Miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc sắc (diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân và đem Mị cắt dây trói cho A Phủ). - Quan sát, tìm tòi: Có những phát hiện mới lạ trong phong tục, tập quán (tục cưới vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết…). - Nghệ thuật kể chuyện: uyển chuyển, linh hoạt, mang phong cách truyền thống nhưng đầy sáng tạo (kể theo trình tự thời gian nhưng có đan xen hồi ức, vận dụng kĩ thuật đồng hiện của điện ảnh ….). - Ngôn ngữ: giản dị, phong phú, đầy sáng tạo, mang bản sắc riêng. - Giọng điệu: trữ tình, lôi cuốn người đọc. III. Tổng kết: 1. Nội dung: Giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc. - Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A phủ dưới chế độ thống trị của phong kiến miền núi. - Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự do và khả năng vùng dậy để tự giải phóng. III. Tổng kết: 2. Nghệ thuật: Ghi nhớ, SGK

File đính kèm:

  • pptVo chong A Phu.ppt