Bài giảng Chương I: chất – nguyên tử – phân tử bài 2: chất tiết 2

Kiến thức:

- Phân biệt được vật thể ( tự nhiên và nhân tạo ), vật liệu và chất

- Biết được đâu có vật thể là có chất.

- Các vật thể tự nhiên được hình thành từ các chất , vật thể nhân tạo được làm ra từ các vật liệu , mà các vật liệu đều là chất hay hỗn hợp một số chất.

- Mỗi chất đều có những tính chất vật lí và tính chất hoá học nhất định.

 

doc4 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Chương I: chất – nguyên tử – phân tử bài 2: chất tiết 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 1 Tiết : 2 CHƯƠNG I: CHẤT – NGUYÊN TỬ – PHÂN TỬ Bài 2: CHẤT Ngày soạn:11/08/2010 Ngày dạy : 13/08/2010 I.MỤC TIÊU BÀI HỌC: Qua bài học này, học sinh phải: 1.Kiến thức: Phân biệt được vật thể ( tự nhiên và nhân tạo ), vật liệu và chất Biết được đâu có vật thể là có chất. Các vật thể tự nhiên được hình thành từ các chất , vật thể nhân tạo được làm ra từ các vật liệu , mà các vật liệu đều là chất hay hỗn hợp một số chất. Mỗi chất đều có những tính chất vật lí và tính chất hoá học nhất định. 2.Kĩ năng: Biết cách quan sát, dùng dụng cụ đo và thí nghiệm để nhận ra tính chất của chất. Biết được ứng dụng của mỗi chất tuỳ theo tính chất của chất. Biết dựa vào tính chất để nhận biết chất 3.Thái độ: Có ý thức vận dụng kiến thức về tính chất của chất vào thực tế cuộc sống. II.CHUẨN BỊ: II. CHUẨN BỊ: 1.Đồ dùng dạy học : Giáo viên:Tranh vẽ các hình Hóa chất Dụng cụ Lưu huỳnh, tranh ve các hình , lọ cồn và lọ nước cất. - Tấm kính, thìa lấy hoá chất, ống hút, lưới, đèn cồn, diêm, chén sứ, dụng cụ thử tính dẫn điện, nhiệt kế. Học sinh :Khúc mía, li thuỷ tinh, li nhựa, khúc dây diện đồng … 2.Phương pháp : III.TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG: 1.Oån định lớp : 2.Kiểm tra bài cũ : Hoá học là gì ? Kể tên các ứng dụng của môn hóa học trong đời sống ? à Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng trong thực tiễn của cuộc sống àSắt , nhôm , kẽm, thuốc trừ sâu , bút , thước … 3.Bài giảng : GIÁO VIÊN HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1:Các chất có ở đâu ?(15’) ? Em Hãy kể tên một số vật thể quanh ta ? GV: kết luận , bổ sung theo sgk, chỉ ra hai loại vật thể: Tự nhiên và nhận tạo GV: phát phiếu học tập số 1 cho HS thảo luận GV: cho các nhóm nhận xét, bổ sung và kết luận . GV: Treo bảng phụ có ghi sẵn nội dung sau Vật thể Tự nhiên Nhận tạo ( gồm có ) ( được làm ra từ ) một số Chất vật liệu Mọi vật liệu đều là chất hay hỗn hợp một số chất ? Dựa vào sơ đồ trên em hãy cho biết chất có ở đâu ? GV: cho HS thảo luận làm bài tập số 3 sgk “ Hãy chỉ ra đâu là vật thể , là chất những từ in nghiêng ) trong các câu sau ” a. Vật thể : người, bút chì, dây điện , áo, xe đạp b. Chất: nước, than chì, chất dẻo, xenlulozơ, nilon, sắt, nhôm … Chuyển ý: Chất có những tính chất nào ? Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì HS kể tên các vật thể HS nghe GV bổ sung. HS thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1, đại diện nhóm trả lời. HS quan sát bảng phụ. HS thảo luận trả lời. HS làm bài tập theo nhóm, đại diện nhóm trả lời. HS ghi bài vào I CHẤT CÓ Ở ĐÂU ? Vật thể tự nhiên: mía, sông, suối, không khí, nước, cây … Vật thể nhân tạo: bàn, ghế, bút, thước, sách vở … Chất có ở khắp nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất. Hoạt động 2:Tìm hiểu tính chất của chất (13’) -Thuyết trình: Mỗi chất có những tính chất nhất định: +Tính chất vật lý: g ví dụ: màu sắc, mùi vị, trạng thái, tính tan, nhiệt độ sôi, … +Tính chất hóa học: g ví dụ: tính cháy được, bị phân huỷ, … -Ngày nay, khoa học đã biết Hàng triệu chất khác nhau, nhưng để phân biệt chất này với chất khác ta phải dựa vào tính chất của chất. Vậy, làm thế nào để biết được tính chất của chất ? -Trên khay thí nghiệm của mỗi nhóm gồm: nhôm , cốc đựng muối ăn. Với các dụng cụ có sẵn trong khay gcác nhóm hãy thảo luận , tự tiến hành 1 số thí nghiệm cần thiết để biết được tính chất của các chất trên. -Hướng dẫn: +Muốn biết muối ăn, nhôm có màu gì, ta phải làm như thế nào ? +Muốn biết muối ăn và nhôm có tan trong nước không, theo em ta phải làm gì ? + Ghi kết quả vào bảng sau: Chất Cách thức tiến hành Tính chất của chất Nhôm Muối -Vậy bằng cách nào người ta có thể xác định được tính chất của chất ? -Giải thích cho HS cách dùng dụng cụ đo. -GV bổ sung : +Để biết được tính chất vật lý: chúng ta có thể quan sát, dùng dụng cụ đo hay làm thí nghiệm. +Để biết được tính chất hóa học của chất thì phải làm thí nghiệm. -Nghe – ghi nhớ và ghi vào vở. -Thảo luận nhóm (5’) để tìm cách xác định tính chất của chất. Chất Cách thức tiến hành Tính chất của chất NHÔM -Quan sát -Cho vào nước . -Chất rắn, màu trắng bạc -Không tan trong nước Muối -Quan sát -Cho vào nước -Chất rắn, màu trắng -Tan t g nước -Người ta thường dùng các cách sau: +Quan sát. +Dùng dụng cụ đo. +Làm thí nghiệm. II. TÍNH CHẤT CỦA CHẤT : 1.Mỗi chất có những tính chất nhất định. a. Tính chất vật lý: + Trạng thái, màu sắc, mùi vị. + Tính tan trong nước. + Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy. + Tính dẫn diện, dẫn nhiệt. + Khối lượng riêng b. Tính chất hóa học:khả năng biến đổi chất này thành chất khác. VD: khả năng bị phân hủy, tính cháy được, … Cách xác định tính chất của chất: +Quan sát +Dùng dụng cụ đo. +Làm thí nghiệm. Hoạt động 3: Việc tìm hiểu tính chất của chất có lợi ích gì ? (11’) ? Tại sao chúng phải tìm hiểu tính chất của chất và việc biết tính chất của chất có ích lợi gì. gĐể trả lời câu hỏi trên chúng ta cùng làm thí nghiệm sau: Trong khay thí nghiệm có 2 lọ đựng chất lỏng trong suốt không màu là: nước và cồn (không có nhãn). Các em hãy tiến hành thí nghiệm để phân biệt 2 chất trên ? Gợi ý: Để phân biệt được cồn và nước ta phải dựa vào tính chất khác nhau của chúng. Đó là những tính chất nào ? -Hướng dẫn HS đốt cồn và nước: lấy 1 -2 giọt nước và cồn cho vào lỗ nhỏ của đế sứ. gDùng que đóm châm lửa đốt. †Theo em tại sao chúng ta phải biết tính chất của chất ? -Biết tính chất của chất còn giúp ta biết sử dụng chất và biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống sản xuất. -Kể 1 số câu chuyện nói lên tác hại của việc sử dụng chất không đúng do không hiểu biết tính chất của chất như khí độc CO2 , axít H2SO4 , … -Yêu cầu HS nhắc lại trọng tâm của bài học và làm bài tập 4 SGK/ 11 -HS tiếp thu kiến thức -Kiểm tra dụng cụ và hóa chất trong khay thí nghiệm. -Hoạt động theo nhóm (3’) Để phân biệt được cồn và nước ta phải dựa vào tính chất khác nhau của chúng là: cồn cháy được còn nước không cháy được. Vậy muốn muốn phân biệt được cồn và nước ta phải làm như sau: Lấy 1 -2 giọt nước và cồn cho vào lỗ nhỏ của đế sứ. gDùng que đóm châm lửa đốt. gPhần chất lỏng cháy d8ược là cồn, còn phần không cháy dược là nước. -Chúng ta phải biết tính chất của chất để phân biệt được chất này với chất khác. à sẽ bị ngộ độc, ngạt thở … -Nhớ lại nội dung bài học, trả lời câu hỏi của giáo viên. 2.Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi ích gì ? - Giúp phân biệt chất này với chất khác, tức nhận biết được chất. -Biết sử dụng các chất. -Biết ứng dụng chất thích hợp. IV.CỦNG CỐ – DẶN DÒ 1.Củng cố: Câu 1: Kể tên hai loại vật thể tự nhiên và hai loại vật thể nhân tạo ? Câu 2: Vì sao nói: “ ở đâu có vật thể là ở đó có chất ”? Câu 3: Mỗi chất có những tính chất nhất định nào ? Làm thế nào phân biệt được các tính chất của chất và biết được các tính chất của chất ? 2.Dặn dò : Học bài giảng và làm bài tập 1,2,4,5,6 sgk và 2.1 – 2.7 SBT Soạn trước phần còn lại, mỗi nhóm chuẩn bị 1 vỏ chai nước khoáng mới, lọ nước cất … IV.RÚT KINH NGHIỆM:

File đính kèm:

  • doctiet 2.doc
Giáo án liên quan