Bài giảng môn học Địa lý lớp 10 - Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính

1. MỤC TIÊU BÀI HỌC. Sau bài học, HS cần:

 a. Kiến thức

-Biết được khí áp là gì, nguyên nhân dẫn đên sự thay đổi của khí áp, sự phân bố khí áp trên Trái Đất

-Trình bày nguyên nhân sinh ra một số loại gió chính và sự tác động của chúng trên Trái Đất

 b. Kĩ năng:

-Nhận biết nguyên nhân hình thành của một số loại gió thông qua bản đồ và các hình vẽ

 c. Thái độ:

 

docx4 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 723 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Địa lý lớp 10 - Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường: Đại Học An Giang SV: Trần Thị Thùy Linh Lớp: 10DL GIÁO ÁN Bài 12. SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP. MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH. 1. MỤC TIÊU BÀI HỌC. Sau bài học, HS cần: a. Kiến thức -Biết được khí áp là gì, nguyên nhân dẫn đên sự thay đổi của khí áp, sự phân bố khí áp trên Trái Đất -Trình bày nguyên nhân sinh ra một số loại gió chính và sự tác động của chúng trên Trái Đất b. Kĩ năng: -Nhận biết nguyên nhân hình thành của một số loại gió thông qua bản đồ và các hình vẽ c. Thái độ: 2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: -GV: +SGK, giáo án + Phóng to hình 12.1,12.4,12.5 -HS: SGK , vở ghi. 3.TIẾN TRÌNH CỦA BÀI DẠY: a. Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số(1 phút) b. Bài mới:(40 phút) Hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài 12: “ Sự phân bố khí áp, một số loại gió chính” Nội dung Hoạt động của GV và HS Nhận xét I. Sự phân bố khí áp: - Là sức nén của không khí xuống mặt TĐ Tùy theo tình trạng của không khí sẽ có tỉ trọng không khí khác nhau, khí áp cũng khác nhau 1.Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất - Các đai cao áp, áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo. 2.Nguyên nhân thay đổi khí áp. a. Thay đổi theo độ cao. - lên cao, không khí loãng , nên khí áp giảm. b. Thay đổi theo nhiệt độ: - Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỉ trọng giảm nên khí áp giảm. Vì vậy nơi có nhiệt độ cao thì khí áp thấp. c. Thay đổi theo độ ẩm: - Độ ẩm không khí càng cao thì khí áp càng giảm. II. Một số loại gió chính 1.Gió Tây ôn đới - Thổi từ các áp cao chí tuyến về phía vùng áp thấp ôn đới. - Thời gian hoạt động: quanh năm. - Hướng: thổi từ hai áp cao cận nhiệt đới về hai áp thấp ôn đới. Hướng Tây là chủ yếu . - Tính chất của gió: ẩm, đem mưa nhiều. 2. Gió mậu dịch - Thổi từ hai áp cao cận chí tuyến về khu vực áp thấp xích đạo. - Thời gian hoạt đông: quanh năm - Hướng: Đông Bắc (BCB), đông Nam (BCN) - Tính chất:khô, ít mưa * Nguyên nhân hình thành gió mậu dịch:chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo *Nguyên nhân hình thành gió Tây ôn đới: chênh lêch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới 3. Gió mùa: -Là loại gió thổi hai mùa ngược hướng nhau với tính chất định kì. -Loại gió này có tính vành đai. Thường ở đới nóng (Ấn độ, Đông nam Á...)và phía đông các lục địa lớn thuộc vĩ độ trung bình như: Đông Á, Đông Nam Hoa Kỳ -Nguyên nhân hình thành gió mùa chủ yếu do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa. - Mùa đông, trên lục địa hình thành khu áp cao như áp cao Xibia trên lục địa Á – Âu, gió thổi từ lục địa ra đại dương mang theo không khí khô. Mùa hạ trên lục địa rất nóng, lại hình thành áp thấp như áp thấp Ỉan, gió thổi từ đại dương vào lục địa mang theo không khí ẩm, gây mưa + Ở vùng cận nhiệt đới, hai bán cầu lúc nào cũng ở vào hai mua trái ngược nhau, có sự luân phiên bị đốt nóng. Mùa đông bán cầu Bắc (bán cầu Nam là mùa hè): những luồng lớn không khí chuyển động từ cao áp bán cầu Bắc sang các áp thấp bán cầu Nam. Hướng gió chủ yếu là Đông bắc – Tấy nam, cùng hướng với gió Mậu dịch Bắc bán cầu. Khi vượt qua xích đạo, gió chuyển hướng thành Tây bắc – Đông nam. Loại gió này khô, nhiệt độ thấp. Ngược lại, vào mùa hạ của bán cầu Bắc (mùa đông của bán cầu Nam): Trên các lục địa bán cầu Bắc khí áp xuống rất thấp. Các áp thấp này liền với áp thấp xích đạo. Các áp cao cận chí tuyến Nam bán cầu bành trướng rất rộng, không khí chuyển động từ các áp cao này lên các áp cao thấp Bắc bán cầu theo hướng Đông Nam – Tây Bắc, cùng hướng với gió Mậu dịch Nam bán cầu, vượt qua Xích đạo Gió chuyển hướng thành Tây Nam – Đông Bắc. 4. Gió địa phương: - a) Gió đất, gió biển - Hình thành ở vùng biển. - Thay đổi hướng theo ngày và đêm. -Gió biển: Ban ngày, gió từ biển thổi vào đất liền. -Gió đất: Ban đêm, gió thổi từ đất liền ra biển. b) Gió phơn - Là loại gió khô, nóng khi xuống núi *Giải thích: -Gió đất, gió biển: + Sự chênh lệch giữa đất và nước ở các vùng ven biển làm sinh ra gió đất và gió biển. +Ban ngày, mặt đất nóng nhanh hơn, nhiệt độ lên cao, không khí nở ra trở thành khu áp thấp. Nước biển nóng chậm hơn mặt đất, nước vẫn còn lạnh, không khí trên mặt biển trở thành khu áp cao sinh ra gió thổi vao đất liền. Ban đêm thì ngược lại, nên có gió thổi từ đất ra biển. +Ở ven các sông, hồ lớn cũng có loại gió này. -Gió phơn: + Ở những nơi có địa hình cao, chặn không khí ẩm tới, đẩy lên cao theo sườn núi. Đến một độ cao nào đó, nhiệt độ hạ thấp, hơi nước ngưng tụ, mây hình thành gây mưa bên sườn đón gió. Khi gió vượt núi sang sườn bên kia và di chuyển xuống, hơi nước giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên ( trung bình 100m tăng 1oC) nên gió này rất khô và nóng. Những nơi có loại gió này như ở các thung lũng Thụy Sĩ, Áo, các mạch núi phía Tây, Bắc Mỹ Ở nước ta, gió này thổi từ phía tây rồi vượt dải núi Trường Sơn vào nước ta trong mùa hạ nên đất khô, nóng. Nhân dân ta quen gọi là gió Lào hay gió phơn Tây Nam. *Hoạt động 1: Tìm hiểu sự phân bố khí áp (17 phút) -Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học kết hợp với SGK, cho biết khí áp là gì? - Bước 2: GV yêu cầu HS nghiên cứu hình 12.1 cho biết : +Trên bề mặt trái đất khí áp được phân bố như thế nào? + Các đai áp cao, áp thấp từ xích đạo đến cực có liên tục không? Vì sao? - HS trả lời -HS khác nhận xét. -Bước 3: GV chuẩn kiến thức. -Do độ cao: càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, nên khí áp giảm - Do nhiệt độ: - Do độ ẩm: *Hoạt động 2: Tìm hiểu một số loại chính (23 phút) -Bước 1: GV sử dụng Sơ đồ các đai gió gợi ý yêu cầu HS nhắc lại khái quát kiến thức cũ về khái niệm gió, nguyên nhân sinh ra gió, lực Cô-ri-ô-lit làm lệch hướng chuyển động của gió. -Bước 2: GV chia nhóm 2 bàn ngồi gần nhau thảo luận.(thời gian 5 phút) +Tổ 1: 2 bàn đầu thảo luận gió Tây ôn đới 2 bàn sau thảo luận gió mậu dịch +Tương tự tổ 2,3. -GV yêu cầu quan sát hình12.1 kết hợp với nội dung mục II cho biết, cho biết gió Tây ôn đới, gió Mậu dịch thổi từ đâu đến đâu? thời gian hoạt động? Hướng và tính chất của từng loại gió? -HS: trình bày, kết hợp chỉ hình 12.1 -HS khác nhận xét -GV:chuẩn lại kiến thức -Bước 3:GV mời đại diện từng nhóm trả lời nguyên nhân hình thành loại gió này. -Bước 4: GV yêu cầu HS đọc mục 3 kết hợp với hình 12.2, 12.3 cho biết +gió mùa là gì? +Tại khu vực nào của tg có gió mùa? + Nguyên nhân và hoạt động của gió mùa -HS trình bày -GV chốt lại -Bước 5: GV yêu cầu HS dựa vào hình 12.2, 12.3 nêu hoạt đông của gió mùa ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á vào mùa hạ và mùa đông.(thảo luận nhóm 3 phút) +2 đầu bàn làm 1 nhóm tìm hiểu vào mùa hạ +2 bàn sau là mùa đông -HS trình bày -GV:chốt lại -Bước 6:GV yêu cầu HS dựa vào SGK trang 53 hình 14.1, kể tên một số khu vực ở một số khu vực có chế độ gió mùa. -HS:trình bày -Bước 7:GV chia nhóm làm việc : +Tổ 1 tìm hiểu gió biển +Tổ 2: gió đất +Tổ 3:gió phơn -Nội dung GV yêu cầu HS quan sát hình 12.4 + Trình bày hoạt động của gió biển, gió đất. -Về gió phơn GV yêu cầu HS quan sát hình 12.5, cho biết: + Trình bày hoạt động của gió phơn. + Nêu tính chất của gió ở hai sườn núi. + Giải thích sự hình thành và tính chất của gió phơn. Nêu ví dụ những nơi có loại gió này. -HS: trình bày -GV chuẩn lai kiến thức, gợi mở và yêu cầu HS giải thích nguyên nhân hình thành 2 loại gió đất và gió biển, gió phơn. Nêu ví dụ những nơi có loại gió phơn. -HS trả lời. -GV:chuẩn lại c.Củng cố, đánh gía:(3 phút) -Nguyên nhân hình thành khí áp. - Có mấy loại gió chính? d.Hướng dẫn tự học ở nhà:(1 phút) -Học bài -Chuẩn bài bài mới bài 13: “Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển, mưa”

File đính kèm:

  • docxbai 12 lop 10.docx