Bài giảng môn học Địa lý lớp 6 - Tiết 19: Các mỏ khoáng sản

1.Kiến thức

- Biết phân biệt các khái niệm: Khoáng sản, mỏ khoáng sản.

- Biết phân loại các khoáng sản theo mục đích sử dụng.

-Biết khoáng sản là nguồn tài nguyên có giá trị của mỗi quốc gia, được hình thành trong thời gian dài và là loại tài nguyên thiên nhiên không thể phục hồi.

2.Kĩ năng

-Nhận biết một số loại khoáng sản qua các mẫu vật, tranh ảnh hoặc trên thực địa.

3.Thái độ

- Ý thức được sự cần thiết phải khai thác, sử dụng cac loại khoáng sản một cách hợp lí và tiết kiệm.

* Trọng tâm: mục 1.

 

doc34 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 845 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Địa lý lớp 6 - Tiết 19: Các mỏ khoáng sản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:.. . Ngày giảng: .. Tiết 19: CÁC MỎ KHOÁNG SẢN I. Mục tiêu bài học 1.Kiến thức - Biết phân biệt các khái niệm: Khoáng sản, mỏ khoáng sản. - Biết phân loại các khoáng sản theo mục đích sử dụng. -Biết khoáng sản là nguồn tài nguyên có giá trị của mỗi quốc gia, được hình thành trong thời gian dài và là loại tài nguyên thiên nhiên không thể phục hồi. 2.Kĩ năng -Nhận biết một số loại khoáng sản qua các mẫu vật, tranh ảnh hoặc trên thực địa. 3.Thái độ - Ý thức được sự cần thiết phải khai thác, sử dụng cac loại khoáng sản một cách hợp lí và tiết kiệm. * Trọng tâm: mục 1. II. Chuẩn bị 1. GV: - Bản đồ khoáng sản Việt Nam. - Một số mẫu khoáng vật. 2. HS: SGK, vở ghi. III. Tiến trình bài giảng. Ổn định tổ chức 1’ Kiểm tra bài cũ 5’ ? Nêu đặc điểm Cao nguyên, Bình nguyên, Đồi? ĐA: - Là dạng địa hình thấp, có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc hơi gơn sóng. - Cao nguyên có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng, có độ cao tuyệt đối trên 500m và có sườn dốc. Đồi là vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên và đồng bằng. - Đồi là dạng địa hình nhô cao có đỉnh tròn, sườn thoải, có độ cao tương đối < 200m. * ĐVĐ vào bài: Mỏ vàng, mỏ sắt... hay các quặng thì được gọi chung là khoáng sản tuy nhiên căn cứ vào công dụng người ta chia ra làm các loại khoáng sản khác nhau. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt Động 1: Tìm hiểu mục 1. (14’). HS quan sát các mẫu khoáng sản. ? Khoáng vật và đá có ở đâu? MR: -Khoáng vật: có thành phần đồng nhất, thường gặp dưới dạng tinh thể trong thành phần của các loại đá. Vd: Thạch anh là khoáng vật thường gặp trong đá Granit dưới dạng tinh thể. Đá hay nham thạch: là vật chất tự nhiên có độ cứng ở nhiều mức độ khác nhau, tạo nên lớp vỏ Trái đất. Đá có thể cấu tạo do 1 loại khoáng vật thuần nhất hay nhiều loại khoáng vật khác nhau kết hợp lại. ? Khoáng sản là gì? Cho ví dụ? ? Tại sao khoáng sản nơi nhiều nơi ít? ? Dựa vào công dụng, khoáng sản chia thành những loại nào? Cho ví dụ? ? Địa phương em có khoáng sản gì? Hoạt Động 2: Tìm hiểu mục 2. (17’) ? Vì sao nơi núi lửa tắt lại có nhiều dân? ? Tìm trên bản đồ khoáng sản nước ta: Nơi nào có quặng sắt, thiếc? Công dụng? ? Ở nước ta nơi nào có nhiều than dầu? Công dụng? ? Thế nào là mỏ khoáng sản? ? Tại sao gọi là mỏ nội sinh và ngoại sinh? Cho ví dụ? ? Thời gian hình thành mỏ nội sinh và ngoại sinh? MR: 90% mỏ quặng sắt hình thành cách đây 500-600 triệu năm. Mỏ than: 230-280 triệu năm... -Khoáng sản có quí giá không? Vì sao? ? Ta cần khai thác và sử dụng khoáng sản ntn? GV nói thêm về tình trạng khai thác bừa bãi các khoáng sản. ? Con người đã có những biện pháp gì để thay thế các tài nguyên khoáng sản đang dần cạn kiệt? ? Địa phương em có những khoáng sản nào? Thuộc mỏ khoáng sản nội sinh hay ngoại sinh? Hãy đánh giá việc sử dụng khoáng sản của địa phương? 1. Các loại khoáng sản: a. khoáng sản là gì? -Là những khoáng vật và đá có ích được con người khai thác và sử dụng gọi là khoáng sản. b. Phân loại khoáng sản. -Dựa theo tính chất và công dụng, khoáng sản được chia thành 3 nhóm: + Khoáng sản năng lượng (nhiên liệu) như than, dầu khí + Khoáng sản kim loại (đen, màu) như sắt, đồng, chì, kẽm + Khoáng sản phi kim loại như muối mỏ, apatit, đá vôi 2. Các mỏ khoáng sản nội sinh và ngoại sinh a. Khái niệm. -Mỏ khoáng sản là nơi tập trung nhiều khoáng sản. b. Mỏ k/s nội sinh. -Mỏ nội sinh hình thành do nội lực. (quá trình phun trào mắc ma rồi được đưa lên gần mặt đất) (đồng, chì, kẽm, vàng ). c. Mỏ k/s ngoại sinh. -Mỏ ngoại sinh là những khoáng sản được hình thành do ngoại lực. (như quá trình phong hóa, tích tụ vật chất ở những chỗ trũng cùng với các loại đá trầm tích. ( than, đá vôi) * Lưu ý: -Cần khai thác sử dụng hợp lý các khoáng sản và cần phải có kế hoạch bảo vệ. 4. Củng cố 3’. - Quá trình hình thành mỏ nội sinh và ngoại sinh khác nhau ntn? - Xác định trên bản đồ Việt Nam các khoáng sản và phân loại chúng theo công dụng? 5. Hướng dẫn về nhà 1’. - GV đánh giá tiết học. - Học thuộc bài và trả lời các câu hỏi trong sgk. - Chuẩn bị bài thực hành tiết 20: Ngày soạn:. Ngày giảng: Tiết 20. THỰC HÀNH: ĐỌC BẢN ĐỒ (HOẶC LƯỢC ĐỒ) ĐỊA HÌNH TỈ LỆ LỚN I. Mục tiêu bài học. 1.Kiến thức - Nhớ khái niệm đường đồng mức, cách tìm độ cao địa hình dựa vào đường đồng mức. 2.Kĩ năng - Biết tính độ cao địa hình, nhận xét độ dốc dựa vào đường đồng mức. - Biết sử dụng bản đồ ty lệ lớn có đường đồng mức đơn giản. 3. Thái độ - GD học sinh ý thức tự giác trong học tập. * Trọng tâm: Bài tập 2. II. Chuẩn bị. GV: - Hình vẽ SGK phóng to HS: sgk, vở ghi. III.Tiến trình bài giảng. Ổn định tổ chức 1’ Kiểm tra bài cũ 5’ ? Khoáng sản là gì? Phân loại khoáng sản? ĐA: Là những khoáng vật và đá có ích được con người khai thác và sử dụng gọi là khoáng sản. * Phân loại khoáng sản. -Dựa theo tính chất và công dụng, khoáng sản được chia thành 3 nhóm: + Khoáng sản năng lượng (nhiên liệu) + Khoáng sản kim loại (đen, màu). + Khoáng sản phi kim loại. * ĐVĐ vào bài: Nhìn vào bản đồ tự nhiên chúng ta có thể biết được khu vực đó có độ cao khoảng bao nhiêu mét chúng ta căn cứ vào thang màu hoặc đường đồng mức để xác định. Bài mới. Hoạt động của GV và HS T Nội dung Hoạt động 1: Hướng dẫn ban đầu. - Tìm các đặc điểm của địa hình dựa vào các đường đồng mức. Hướng dẫn cách tìm: - Cách tính khoảng cách giữa các đường đồng mức. - Cách tính độ cao của một số địa điểm, có ba loại: + Địa điểm cần xác định độ cao trên đường đồng mức đã ghi số. + Địa điểm cần xác định độ cao trên đường đồng mức không ghi số. + Địa điểm cần xác định độ cao nằm giữa khoảng cách các đường đồng mức. Hoạt động 2: Thực hành. CÂU 1: Đường đồng mức là những đường như thế nào? Tại sao dựa vào các đường đồng mức trên bản đồ, chúng ta có thể biết được hình dạng địa hình? CÂU 2: ? Hãy xác định trên lược đồ H44 hướng núi từ A1 đến đỉnh A2. ? Sự chênh lệch về độ cao của hai đường đồng mức là bao nhiêu? ? Dựa vào đường đồng mức tìm độ cao các đỉnh A1, A2 và điểm B1, B2, B3. ? Dựa vào tỉ lệ lược đồ tính khoảng cách theo đường chim bay từ đỉnh A1 đến đỉnh A2. ? Sườn Đông và Tây của núi A1 sườn nào dốc? (Dựa vào đường đồng mức) Hoạt động 3: Đánh giá kết quả GV đánh giá kết quả giờ thực hành Giải đáp thắc mắc cho học sinh. - Làm các bài tập tương tự trong tập bản đồ. 5’ 7’ 20’ 3’ 1.Bài tập 1: - Đường đồng mức là những đường nối những điểm có cùng độ cao trên bản đồ. - Dựa vào đường đồng mức biết độ cao tuyệt đối của các điểm và đặc điểm hình dạng địa hình, độ dốc, hướng nghiêng. 2.Bài tập 2: - Hướng từ đỉnh A1 đến A2 là hướng từ Tây sang Đông. - Sự chênh lệch độ cao 2 đường đồng mức: 100m. -Độ cao của các đỉnh: + A1: 900m; A2: > 600m. + B1: 500m; B2: 650m; B3: 550m. - Đỉnh A1 cách A2: 7,7cm khoảng cách thực tế: 7,7 km. - Sườn Tây dốc hơn sườn Đông. Vì các đường đồng mức phía Tây năm dày và sát nhau hơn sườn phía Đông. 4. Kết thúc. 3’ - GV nhận xét giờ thực hành, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu cần khắc phục. 5. Hướng dẫn về nhà 1’. - Học bài, Tìm hiểu về Lớp vỏ khí. Ngày soạn:.. . Ngày giảng: .. Tiết 21. LỚP VỎ KHÍ I. Mục tiêu bài học 1.Kiến thức - Biết vai trò của lớp vỏ khí nói chung, của lớp ôzôn nói riêng đối với cuộc sống của mọi sinh vật trên Trái đất. -Biết nguyên nhân làm ô nhiễm không khí và hậu quả của nó, sự cần thiết phải bảo vệ lớp vỏ khí, lớp ôzôn. 2.Kĩ năng -Nhận biết hiện tượng ô nhiễm không khí qua tranh ảnh và trong thực tế. 3. Thái độ - GD học sinh ý thức tự giác trong học tập. * Trọng tâm: Mục 1; 2a; 3. II. Chuẩn bị 1.GV: - Biểu đồ thành phần của không khí. - Tranh vẽ các tầng của không khí. - Bản đồ tự nhiên Thế giới. 2. HS: sgk, vở ghi. III. Tiến trình bài giảng. Ổn định tổ chức 1’ Kiểm tra bài cũ không. * ĐVĐ vào bài: con người, vạn vật trên TĐ sống được là nhờ có không khí. Vậy bầu khí quyển được cấu tạo như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt Động 1: Tìm hiểu mục 1. (7’) Quan sát biểu đồ H45. ? Cho biết thành phần của không khí? ? Mỗi thành phần chiếm tỉ lệ bao nhiêu? ? Thành phần nào gây ra các hiện tượng khí tượng ?Hơi nước có vai trò gì? Nếu trong không khí không có hơi nước thì có xảy ra các hiện tượng khí tượng không? Hoạt Động 3: Tìm hiểu mục 2. (15’) ? Như thế nào là "lớp vỏ khí"? ? Chiều dày của lớp vỏ khí? ? Mật độ không khí phân bố như thế nào từ thấp lên cao? Quan sát H46. ? Lớp vỏ khí gồm những tầng nào? Độ cao của mỗi tầng? ? Tầng đối lưu có đặc điểm gì? GV giải thích thêm về sự chuyển động của các không khí ở tầng đối lưu. ? Vì sao càng lên cao, nhiệt độ không khí càng giảm? ? Trên tầng đối lưu là tầng nào? Đặc điểm? ? Tầng ôzôn có tác dụng gì? ? Vì sao tầng ôzôn bị thủng? Hậu quả? ? Để bảo vệ bầu khí quyển trước nguy cơ bị thủng tầng ôzôn, con người phải làm gì? ? Ngoài việc làm thủng tầng ôzôn, ô nhiễm không khí còn gây ra vấn đề gì? MR về Hiệu ứng nhà kính. ? Nêu đặc điểm các tầng cao của khí quyển? MR: gồm các tầng: tầng giữa , tầng nhiệt (tầng iôn), tầng khuyếch tán (tầng ngoài) Thảo luận nhóm (2 phút): Trong các tầng khí, tầng nào là quan trọng nhất? Vì sao? Hoạt Động 4: Tìm hiểu mục 3. (15’) ? Cho biết nguyên nhân hình thành các khối khí khác nhau về nhiệt độ, độ ẩm? Do: bề mặt tiếp xúc và vị trí hình thành. ? Khối khí nóng và khối khí lạnh được hình thành ở đâu? Nêu tính chất của mỗi loại? ? Tính chất của khối khí đải dương và lục địa? ? Khi nào các khối khí bị biến tính? MR: việc đặt tên các khối khí thường căn cứ vào nơi hình thành. vd: áp cao Xiabia, Axo... ? Khối khí có đứng yên không? Khi di chuyển có tác dụng gì? 1. Thành phần của không khí Gồm: + Nitơ: 78%. + Oxi: 21%. + Hơi nước và các khí khác: 1%. - Lượng hơi nước tuy nhỏ bé nhưng là nguồn gốc sinh ra các hiện tượng khí tượng như mây, mưa, sương mù. 2. Cấu tạo của lớp vỏ khí (lớp khí quyển) a. Tầng đối lưu: 0 - 16km. -Tập trung 90% không khí của khí quyển. -Không khí chuyển động theo chiều thẳng đứng. Trung bình cứ lên cao 100m, nhiệt độ giảm 0,60C. -Nơi xảy ra hầu hết các hiện tượng khí tượng như mây, mưa b.Tầng bình lưu: 16 -18km. Có lớp ôzôn (O3): ngăn cản các tia bức xạ có hại cho sinh vật và con người. c.Các tầng cao của khí quyển: > 80km. Không khí cực loãng, hầu như không có quan hệ trực tiếp đến đời sống con người. 3. Các khối khí - Nguyên nhân:- Tuỳ theo vị trí hình thành và bề mặt tiếp xúc mà tạo nên các khối khí khác nhau về nhiệt độ và độ ẩm. - Khối khí nóng: Hình thành trên các vùng vĩ độ thấp có nhiệt độ tương đối cao. - Khối khí lạnh: hình thành trên các vùng vĩ độ cao có nhiệt độ tương đối thấp. - Khối khí lục địa: hình thành trên đất liền có tính chất tương đối khô. - Khối khí đại dương: hình thành trên các biển và đại dương có độ ẩm tương đối lớn. - Khối khí di chuyển làm thay đổi thời tiết nơi chúng đi qua. - Di chuyển tới đâu lại chịu ảnh hưởng của bề mặt nơi đó và làm thay đổi tính chất. 4. Củng cố 3’. - Nêu đặc điểm, tính chất khối khí nóng, lạnh, lục địa, đại dương? - Nêu vị trí đặc điểm tầng đối lưu? 5. Hướng dẫn về nhà 1’. - GV đánh giá tiết học. - Học thuộc bài và trả lời các câu hỏi trong sgk. Ngày soạn:.. . Ngày giảng: .. Tiết 22. THỜI TIẾT, KHÍ HẬU VÀ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức. - Phân biệt được sự giống và khác nhau của thời tiết và khí hậu. - Biết được khái niệm nhiệt độ không khí, các nguồn cung cấp nhiệt cho không khí, cách đo và tính nhiệt độ trung bình ngày tháng năm. - Trình bày sự thay đổi t0kk theo vĩ độ, độ cao, lục địa và đại dương. 2. Kĩ năng. - Bước đầu biết quan sát, ghi chép về 1 số yếu tố của thời tiết, khí hậu. Xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với nhiệt độ. 3. Thái độ - GD học sinh ý thức tự giác trong học tập. * Trọng tâm: Mục 1; 2. II. Chuẩn bị 1. GV: - Bảng thống kê về thời tiết, khí hậu. - Các hình vẽ trong SGK phóng to. 2. HS: sgk, vở ghi. III. Tiến trình bài giảng. Ổn định tổ chức 1’ Kiểm tra bài cũ 5’ Nêu tính chất của khối khí nóng, lạnh, lục địa, đại dương? ĐA: - Khối khí nóng: Hình thành trên các vùng vĩ độ thấp có nhiệt độ tương đối cao. - Khối khí lạnh: hình thành trên các vùng vĩ độ cao có nhiệt độ tương đối thấp. - Khối khí lục địa: hình thành trên đất liền có tính chất tương đối khô. - Khối khí đại dương: hình thành trên các biển và đại dương có độ ẩm tương đối lớn. - Khối khí di chuyển làm thay đổi thời tiết nơi chúng đi qua. * ĐVĐ vào bài: Trong một ngày trời có lúc nắng lúc mưa sự thay đổi đó gọi là thời tiết. Trong một năm miền Bắc nước ta có 4 mùa và cú lặp đi lặp lại như vậy gọi là khí hậu. Vậy thời tiết, khí hậu như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu trong bài ngày hôm nay. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt Động 1: Tìm hiểu mục 1. (11’) ? Cho biết những thông tin trong bản tin dự báo thời tiết ? -Thời tiết là gì? -Thời tiết gồm những yếu tố nào? Có giống nhau ở mọi thời gian, mọi nơi? -Trong một ngày, thời tiết biểu hiện ở các địa phương có giống nhau không? -Nguyên nhân nào làm cho thời tiết luôn thay đổi? Do sự chuyển động của các khối khí và sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. -Thời tiết mùa đông ở các tỉnh phía Bắc và phía Nam nước ta có gì khác biệt? -Sự khác nhau này có tính chất tạm thời hay lặp lại qua các năm? -Vậy khí hậu là gì? VD? -Khí hậu khác thời tiết như thế nào? Hoạt Động 2: Tìm hiểu mục 2. (11’) GV giảng về qui trình hấp thụ nhiệt của không khí. Khi mặt đất hấp thụ năng lượng MT rồi bức xạ lại vào không khí làm cho không khí nóng lên gọi là nhiệt độ kk. -Như thế nào là nhiệt độ không khí? -Muốn đo được nhiệt độ không khí ta phải dùng dụng cụ nào? -Cho biết cách đo nhiệt độ không khí? -Tại sao phải để nhiệt kế rong bóng râm, cách mặt đất 2 m? -Tại sao tính nhiệt độ trung bình cần đo 3 lần vào lúc 5h, 13h và 21h? -Giải thích vì sao người ta không đo nhiệt độ không khí lúc 12h trưa mà lại đo lúc 13h? -Cho biết cách tính nhiệt độ trung bình ngày, trung bình tháng và trung bình năm? -HS làm bài tập tính nhiệt độ trung bình ngày của Hà Nội (Tr 55 – SGK). -Cách tính nhiệt độ trung bình tháng, năm. Hoạt Động 3: Tìm hiểu mục 3. (10’) - Không khí thay đổi theo những yếu tố nào? Nhiệt độ trên đất liền, trên biển có sự thay đổi như thế nào? -Vì sao mùa hè, nhiều người thích đi tới các vùng biển để nghỉ ngơi? (tác dụng điều hoà không khí của nước) HS quan sát H48 (SGK) hãy tính sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai địa điểm? -Nhận xét nhiệt độ 2 địa điểm, giải thích. HS quan sát H49. - Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ (góc chiếu ánh sáng mặt trời) từ xích đạo lên 2 cực, giải thích? 1. Thời tiết và khí hậu a) Thời tiết -Là hiện tượng khí tượng xảy ra ở 1 địa phương trong thời gian ngắn nhất định. Như: gió, mưa -Thời tiết luôn thay đổi. b) Khí hậu -Là sự lặp đi lặp lại của thời tiết ở 1 địa phương trong thời gian dài và trở thành qui luật.(nhiều năm) VD: Miền Bắc nước ta năm nào cũng có mùa đông lạnh. 2. Nhiệt độ không khí và cách đo nhiệt độ không khí : a. Nhiệt độ không khí: là độ nóng, lạnh của không khí. -Đo nhiệt độ không khí bằng nhiệt kế. b. Cách đo nhiệt độ không khí: Khi đo nhiệt độ không khí phải để nhiệt kế rong bóng râm, cách mặt đất 2 m. - Nhiệt độ trung bình ngày = Tổng nhiệt độ các lần đo trong ngày/ số lần đo. 3. Sự thay đổi của nhiệt độ không khí a) Nhiệt độ không khí thay đổi theo vị trí xa hay gần biển: - Mùa hạ không khí gần biển mát hơn trong đất liền. - Mùa đông không khí gần biển ấm hơn trong đất liền. b) Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao: càng lên cao nhiệt độ càng giảm, cứ lên cao 100m nhiệt độ không khí giảm 0,6◦c. c) Nhiệt độ không khí thay đổi theo vĩ độ: Càng xa xích đạo về 2 cực nhiệt độ càng giảm dần. 4. Củng cố 6’. - Vì sao khi đo nhiệt độ không khí phải để nhiệt kế cách mặt đất 2m? - Thời tiết khác khí hậu ở điểm nào? 5. Hướng dẫn về nhà 1’. - GV đánh giá tiết học. - Học thuộc bài và trả lời các câu hỏi trong sgk. ( Lưu ý: CH BT 2 giảm tải không yêu cầu HS trả lời) Ngày soạn:.. . Ngày giảng: .. Tiết 23. KHÍ ÁP VÀ GIÓ TRÊN TRÁI ĐẤT I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Nắm được khái niệm khí áp và gió. - Trình bày được sự phân bố các đai áp và gió thường xuyên trên Trái đất. 2. Kĩ năng - Biết sử dụng hình vẽ để mô tả về các loại gió thường xuyên trên Trái đất. 3. Thái độ - GD học sinh ý thức tự giác trong học tập. * Trọng tâm: Mục 1; 2. II. Chuẩn bị GV: - Hình vẽ 50, 51 SGK. HS: sgk, vở ghi. III. Tiến trình bài giảng. Ổn định tổ chức 1’ Kiểm tra bài cũ 5’ +Thời tiết khác khí hậu ở chỗ nào? +Đọc bản tin thời tiết mà em ghi đựơc, bản tin đó nói đến những yếu tố nào? * ĐA: - Thời tiết diễn ra theo tùng ngày. - KH mang tính quy luật diễn ra theo năm trong thời gian dài. - Bản tin thời tiết nói đến: nhiệt độ, gió, mưa, mây, độ ẩm * ĐVĐ vào bài: chúng ta thấy vào mùa hè và mùa đông đều có những loại gió rất khác nhau vậy những loại gió đó là gió gì, xuất phát từ đâu chúng ta sẽ họ trong bài ngày hôm nay. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt Động 1: Tìm hiểu mục 1. (15’) -Cho biết độ dày của khí quyển? -Tầng đối lưu tập trung bao nhiêu phần trăm lượng không khí của khí quyển? -Không khí có trọng lượng không? -Khí áp là gì? -Dụng cụ đo khí áp? Có mấy loại? GV giới thiệu khí áp kế. -Khí áp trung bình chuẩn là bao nhiêu? Đơn vị đo? 760mmHg – Đơn vị: áp-mốt-phe. Quan sát H50 - Trên bề mặt Trái Đất có những khu khí áp nào? (khu áp cao và khu áp thấp) - Các đai áp thấp và áp cao nằm ở những vĩ độ nào? - Các đai khí áp có nằm liên tục thành 1 dải không? Vì sao? Do sự xen kẽ giũa lục địa và đại dương. Hoạt Động 2: Tìm hiểu mục 2. (17’) - Gió là gì? - Nguyên nhân sinh ra gió? HS: Do chuyển động không khí. - Sự chênh lệch khí áp càng lớn thì tốc độ của gió như thế nào? - Nếu áp suất của 2 vùng bằng nhau thì gió sẽ ntn? - Hoàn lưu khí quyển là gì? Là các hệ thống vòng tròn do sự chuyển động của không khí giữa các đai áp cao và áp thấp tạo thành. Quan sát H52: cho biết: - Ở 2 bên đường xích đạo loại gió thổi một chiều quanh năm từ khoảng các vĩ độ 30◦ B-N về xích đạo là gió gì? - Từ 300 BN →600 BN là gió gì? - Vì sao gió Đông cực thội từ 2 cực về 600 BN? Thảo luận nhóm: Quan sát H51. - Vì sao các loại gió không thổi theo hướng kinh tuyến mà lại bị lệch hướng? - Nước ta nằm trong phạm vi hoạt động của loại gió thổi thường xuyên nào? - Ngoài những loại gió trên, em còn biết có loại gió nào? 1. Khí áp, các đai khí áp trên Trái đất a) Khí áp -Là sức nén của không khí lên bề mặt Trái Đất. - Đơn vị đo khí áp là mm thủy ngân. -Dụng cụ đo: khí áp kế. Nếu > 760mm Hg: áp cao. Nếu < 760mm Hg: áp thấp. b) Các đai khí áp trên bề mặt Trái đất - Các đai khí áp thấp và cao nằm xen kẽ từ Xích đạo đến 2 cực. - Các đai khí áp thấp nằm ở vĩ độ 0◦ và 60◦ B, N. Các đai khí áp cao nằm ở vĩ độ 30◦ B, N và 2 cực. 2. Gió và các hoàn lưu khí quyển. a) Gió: là sự chuyển động của không khí từ nơi có khí áp cao đến nơi có khí áp thấp. b) Các loại gió thường xuyên trên Trái đất - Sự chuyển động của không khí giữa các đai khí áp cao và thấp tạo thành các hệ thống gió thổi vòng tròn gọi là hoàn lưu khí quyển. -Gió Tín phong: Thổi từ các đai khí áp cao khoảng 300(B,N) về áp thấp xích đạo. + Hướng gió: ở NCB hướng ĐB; NCN hướng ĐN. -Gió Tây ôn đới: Thổi từ đai áp cao ở khoảng vĩ độ 300(B,N) về đai áp thấp ở khoảng vĩ độ 600 (B,N). + Hướng gió: NCB hướng TN; NCN hướng TB. * KL: Đây là 2 loại gió thổi thường xuyên trên TĐ tạo thành 2 hoàn lưu KQ quan trọng nhất trên TĐ. - ngoài ra còn Gió đông cực: Thổi từ đai áp cao ở khoảng vĩ độ 900(B,N) về đai áp thấp ở khoảng vĩ độ 600 (B,N). + Hướng gió: ở NCB hướng ĐB; ở NCN hướng ĐN. 4. Củng cố 6’. - Hãy mô tả các đai khí áp trên TĐ? - Xác định vị trí 2 loại gió tín phong và gió tây ôn đới trên hình vẽ? 5. Hướng dẫn về nhà 1’. - GV đánh giá tiết học. - Học thuộc bài và trả lời các câu hỏi trong sgk. ( Lưu ý: CH BT 3 giảm tải không yêu cầu HS trả lời) Ngày soạn:.. . Ngày giảng: .. Tiết 24. HƠI NƯỚC TRONG KHÔNG KHÍ – MƯA. I. Mục tiêu bài học 1.Kiến thức - Biết không khí có độ ẩm, nhiệt độ càng cao khả năng chứa hơi nước càng nhiều. - Nêu được khái niệm độ bão hòa, nắm được điều kiện để hơi nước ngưng tụ, gây mưa. - Biết được lượng mưa phân bố không đều từ xích đạo → 2 cực. 2.Kĩ năng - Biết cách tính lượng mưa trong ngày, trong tháng, trong năm, mưa trung bình năm. 3. Thái độ - GD học sinh ý thức tự giác trong học tập. * Trọng tâm: Mục 1; 2a. II. Chuẩn bị 1. GV: - Thùng đo mưa, biểu đồ mưa, bản đồ phân bố mưa trên Thế giới. 2. HS: sgk, vở ghi. III. Tiến trình bài giảng. 1. Ổn định tổ chức 1’ 2. Kiểm tra bài cũ 5’ Gió là gì ? Tên các loại gió thổi thường xuyên trên Trái đất? * ĐA: Gió: là sự chuyển động của không khí từ nơi có khí áp cao đến nơi có khí áp thấp. - Gió tín phong, gió tây ôn đới, gió đông cực. * ĐVĐ vào bài: Trong không khí lượng hơi nước tuy nhỏ nhưng nó là thành phần vô cùng quan trọng và sinh ra các hiện tượng như mây, mưacác hiện tượng đó như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu trong bài ngày hôm nay. 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt Động 1: Tìm hiểu mục 1. 16’ -Trong không khí, lượng hơi nước chiếm bao nhiêu %? -Hơi nước trong không khí do đâu mà có? - Tại sao trong không khí lại có độ ẩm? -Độ ẩm của không khí là gì? -Muốn biết không khí có độ ẩm cao hay thấp, chúng ta làm như thế nào? MR: +Độ ẩm tuyệt đối: trọng lượng hơi nứơc tính bằng g/m3 không khí. Độ ẩm này tăng theo nhiệt độ (quan sát bảng số liệu.) +Độ ẩm tương đối: cho biết không khí khô hay ẩm, còn có thể chứa được nhiều hay ít hơi nước. độ ẩm tương đối dưới 50%: không khí khô, 50%-70%: trung bình, >80%: ẩm. Quan sát bảng Lượng hơi nước tối đa trong không khí. -Nhận xét về khả năng chứa hơi nước của không khí theo nhiệt độ? Yếu tố nào quyết định khả năng chưa hơi nước của không khí? -Dựa vào bảng số liệu, cho biết lượng hơi nước tối đa khi nhiệt độ là: 100C, 200C, 300C? -Lượng hơi nước tối đa trong không khí gọi là gì? -Khi nào thì hơi nước ngưng tụ? Sinh ra hiện tượng gì? GV cùng HS hình thành sơ đồ vòng quay của nước. Hoạt Động 2: Tìm hiểu mục 2. 16’ - Mưa là gì? Có mấy dạng mưa? (mưa nước và mưa tuyết, mưa đá) - Có mấy loại mưa? (mưa rào, phùm, dầm, dông...) - Dụng cụ đo mưa là gì? GV cho HS quan sát thùng đo mưa, nêu cấu tạo. MR:Vận tốc mưa có sự khác nhau: mưa phùn: <3-4km/h, mưa rào, dông: 30-45 km/h. - Làm thế nào để tính lượng mưa trong ngày, trong tháng, trong năm? +Trong ngày = tổng chiều cao của cột nước ở thùng đo mưa. +Trong tháng = Tổng mưa 30 ngày. +Trong năm = Tổng mưa 12 tháng. Quan sát H53 GV hướng dẫn HS cách xác định lượng mưa cao nhất, lượng mưa thấp nhất trên biểu đồ. - Tháng nào mưa nhiều nhất? Lượng mưa? - Tháng nào mưa ít nhất? Lượng mưa? Quan sát H54. - Dựa vào bản đồ phân bố lượng mưa trên TG hãy chỉ ra khu vực có lượng mưa trung bình >2.000mm, dưới 200mm? - Nhận xét sự phân bố lượng mưa trên thế giới? 1. Hơi nước và độ ẩm của không khí a. Hơi nước và độ ẩm của không khí: -Không khí bao giờ cũng chứa một lượng hơi nước nhất định, lượng hơi nước đó làm cho không khí có độ ẩm. -Đo độ ẩm không khí bằng ẩm kế. -Nhiệt độ có ảnh hưởng đến khả năng chứa hơi nước của không khí. Nhiệt độ càng cao, lượng hơi nước chứa trong không khí càng nhiều. (độ ẩm càng cao). b. Sự ngưng tụ: -Không khí bão hòa hơi nước khi nó chứa 1 lượng hơi nước tối đa. -Khi không khí đã bão hoà, nếu vẫn được cung cấp thêm hơi nước hoặc khi không khí bốc lên cao bị hoá lạnh, thì lượng hơi nước thừa trong không khí sẽ đọng lại thành hạt nước, đó là sự ngưng tụ. -Hơi nước ngưng tụ → sương, mây. 2. Mưa và sự phân bố mưa trên Trái đất a. Mưa. -Khi hơi nước trong không khí ngưng tụ tạo thành mây, gặp điều kiện thuận lợi, hơi nước tiếp tục ngưng tụ, làm các hạt nước to dần rồi rơi xuống đất thành mưa. -Dụng cụ đo mưa: vũ kế (thùng đo mưa) b. Sự phân bố lượng mưa trên TG. - Khu vực có lượng mưa nhiều từ 1000 – 2000mm phân bố ở 2 bên đường xích đạo. - Khu vực ít mưa, lượng mưa trung bình < 200mm tập trung ở các vùng vĩ độ cao. * KL: Lượng mưa trên thế giới phân bố không đều từ xích đạo về 2 cực. 4. Củng cố 5’. - Khi nào thì không khí được gọi là bão hòa hơi nước? - Lượng mưa phân bố như thế nào? - GV hướng dẫn HS làm bài tập 1/ SGK/ Tr.63 5. Hướng dẫn về nhà 1’. - GV đánh giá tiết học. - Học thuộc bài và trả lời các câu hỏi trong sgk. Ngày soạn:. Ngày giảng: Tiết 25. THỰC HÀNH: PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ, LƯỢNG MƯA I. Mục tiêu bài học. 1.Kiến thức - Phân biệt được biểu đồ cột và biểu đồ đường. - Biết cách phân tích biểu đồ khí hậu và lượng mưa của một địa phương. 2.Kĩ năng - Bước đầu biết nhận dạng biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của 2 nửa cầu Bắc và Nam. 3. Thái độ - GD học sinh ý thức tự giác trong học tập. * Trọng tâm: Rèn kĩ năng phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa. II. Chuẩn bị. - Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của Hà Nội (Trên bản đồ khí hậu Việt Nam) III.Tiến trình bài giảng. 1. Ổn định tổ chức 1’ 2. Kiểm tra bài cũ 5’ +Trên Trái đất lượng mưa phân bố như thế nào? +Cách tính lượng mưa trong năm của

File đính kèm:

  • docGiao an Dia 6 CKTKN.doc
Giáo án liên quan