Bài giảng môn học Địa lý lớp 6 - Tuần 1- Tiết 1: Bài mở đầu (Tiếp theo)

I.Mục Tiêu

 1.Về kiến thức

 - HS nắm được những nộI dung chính của môn địa lý lớp 6. Cho các em biết được phảI học môn địa lý như thế nào.

 2.Về kỹ năng

 - Rèn luyện kỹ năng đọc và phân tích,liên hệ thực tế địa phương vào bài học.

 3.Thái độ

 - Giáo dục tư tưởng yêu thiên nhiên,đất nước,con người.

 II.Phương tiên dạy học:

 - Quả địa cầu.

 - Tranh ảnh nói về điều kiện tự nhiên trên Trái Đất.

 

doc20 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Địa lý lớp 6 - Tuần 1- Tiết 1: Bài mở đầu (Tiếp theo), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :06/08/2009 Ngày dạy : Tuần 1/ Tiết 1 BÀI MỞ ĐẦU I.Mục Tiêu 1.Về kiến thức - HS nắm được những nộI dung chính của môn địa lý lớp 6. Cho các em biết được phảI học môn địa lý như thế nào. 2.Về kỹ năng - Rèn luyện kỹ năng đọc và phân tích,liên hệ thực tế địa phương vào bài học. 3.Thái độ - Giáo dục tư tưởng yêu thiên nhiên,đất nước,con người. II.Phương tiên dạy học: - Quả địa cầu. - Tranh ảnh nói về điều kiện tự nhiên trên Trái Đất. III.hoạt động dạy- học 1.Ổn định lớp 3.Bài mớI Giáo viên giới thiệu bài mới. Hoạt động của thầy và trò NộI dung chính *Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung môn địa lý 6: GV: Các em bắt đầu làm quen với kiến thức môn địa lí từ lớp 6, đây là môn học riêng trong trường THCS. CH: Các em đọc phần phụ lục cuối SGK,hãy cho biết nội dung chương trình địa lý L6 học những gì? HS suy nghĩ trả lời Trái đất Thành phần tự nhiên của Trái đất: khí quyển,thủy quyển, thạch quyển, sinh vật quyển. CH: Hãy kể ra 1 số hiện tượng xảy ra trong thiên nhiên mà em thường gặp? - Sinh ra vô số các hiện tượng thường gặp như: + Mưa. + Gió. + Bão. + Nắng. + Động đất CH: Học môn địa lý giúp các em những kỹ năng gì? - Các kỹ năng sử dụng quả địa cầu,bản đồ, biểu đồ, lược đồgiải thích được các hiện tượng địa lý. *Hoạt động 2 CH:Muốn học tốt môn địa lý em phảI làm gì? Các hiện tượng địa lý không phải lúc nào cũng nhìn thấy tận mắt được, do vậy các em phải khai thác tìm hiểu chúng qua bản đồ, lược đồ, tranh ảnh GV giới thiệu phần chữ đỏ sau mỗi bài -> kiến thức cần ghi nhớ. I.NộI dung của môn địa lý 6 1.Kiến thức a) Trái Đất - Trái đất (vị trí, hình dạng, kích thước ). - Bản đồ ( cách vẽ, tỉ lệ, phương hướng, kí hiệu ). - Vận động của Trái Đất và hệ quả (quay quanh trục và quay quanh Mặt Trời ). - Cấu tạo của Trái Đất. b)Thành phần tự nhiên của Trái Đất - Tác động của nội lực và ngoại lực. - Các mỏ khoáng sản. - Lớp vỏ khí (thời tiết, khí hậu, khí áp và gió). - Thủy văn (sông, hồ, biển và đại dương ). - Lớp vỏ sinh vật. 2.Kỹ năng - Sử dụng bản đồ, biểu đồ, mô hình... - Thu thập,xử lí thông tin, phân tích, giải quyết vấn đề... II. Cần học môn địa lí như thế nào? Khai thác kênh hình kênh chữ trong SGK Biết phân tích, giải thích các hiện tượng địa lý. Biết trả lời các câu hỏi, hoàn thành các bài tập. Biết liên hệ thực tế vào bài học. IV. Củng cố - Nội dung của môn địa lí 6? - Cách học môn địa lí 6 thế nào cho tốt? V. Hướng dẫn - Học sinh học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK. - Đọc trước bài 1. (Giờ sau học) Ngày soạn: Ngày dạy :................................................................................................................. Tuần: CHƯƠNG 1 : TRÁI ĐẤT Tiết 2: Bài 1 VỊ TRÍ HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT I.Mục tiêu bài học: 1.Về kiến thức HS nắm được vị trí và tên (theo thứ tự xa dần Mặt Trời) của các hành tinh trong hệ Mặt Trời, biết một số đặc điểm của Trái Đất. Hiểu một số khái niệm và công dụng của đường kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc. Xác định được kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam, nửa cầu Đông, nửa cầu Tây. 2.Về kỹ năng Quan sát, vẽ địa cầu. 3.Về thái độ - Giáo dục tư tưởng yêu thiên nhiên, đất nước, con người. II.Phương tiện dạy học: Quả địa cầu Hình 1 ,2 ,3 trong SGK (phóng to) III.Hoạt động trên lớp: 1.Kiểm tra bài cũ a) Hãy nêu nội dung của môn địa lý lớp 6? b) Phương pháp để học tốt hơn môn địa lý lớp 6? 2.Bài mớI Con người có ý thức tìm hiểu về thiên nhiên từ rất sớm. Trái Đất rộng lớn, Vũ Trụ bao la chứa đựng bao ẩn số luôn thúc giục con người tìm tòi, khám phá để tìm ra lời lý giải. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu những nét khái quát nhất về Trái Đất –cái nôi của loài người. Hoạt động của thầy và trò Nội dung *Hoạt động 1: GV: Giới thiệu khái quát về hệ Mặt Trời Thời cổ đại nhà thiên văn học P-tô-lê-mê cho rằng Trái Đất là trung tâm của vũ trụ Tuy nhiên đến thế kỷ XVI nhà thiên văn học Ba Lan Ni-cô-lai Cô-péc-nic đã đề ra thuyết “Nhật tâm hệ”cho rằng Mặt Trời là trung tâm của vũ trụ và các hành tinh khác quay quanh nó. Trái Đất là 1 trong những hành tinh quay xung quanh 1 ngôi sao lớn, tự phát ra ánh sáng. Đó là MT.MT cùng các hành tinh quay quanh nó là hệ MT.Hệ MT tuy rộng lớn nhưng cũng chỉ là 1 bộ phận nhỏ bé trong 1 hệ lớn hơn là hệ Ngân Hà. CH: Quan sát H1, hãy kể tên những hành tinh chuyển động xung quanh Mặt TrờI (theo thứ tự xa dần Mặt TrờI)? HS quan sát trả lờI: Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy? GV(mở rộng) 5 hành tinh (Thủy, Kim, Hỏa, Mộc, Thổ) được quan sát bằng mắt thường thờI cổ đại. Năm 1781 bắt đầu có kính thiên văn đã phát hiện sao Thiên Vương. Năm 1846 phát hiện ra sao HảI Vương. Sao Diêm Vương được phát hiện năm 1930 tuy nhiên ngày nay các nhà khoa học xác nhận hành tinh này quá xa và mờ ảo do vậy đã không xếp vào 1 trong số các hành tinh của hệ MT nữa. CH: Nếu trái đất ở vị trí của sao kim, hoả thì nó còn là thiên thể duy nhất có sự sống trong hệ mặt trời không ? Tại sao ? HS suy nghĩ trả lờI GV chuẩn xác: Không,vì khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời là 150 triệu km vừa đủ để nước tồn tại ở thể lỏng,lượng nhiệt, ánh sáng nhận được phù hợp cho sự sống phát sinh, phát triển. *Hoạt động 2: CH: Trong trí tưởng tượng của người xưa, Trái Đất có hình dạng như thế nào qua phong tục bánh trưng bánh dày? CH: Quan sát ảnh(tr.5) và H2 cho biết: Trái Đất có hình gì? - A-rix-tôt(384-322 trước CN) cho rằng Trái Đất hình cầu. - Đến thời Trung cổ khoa học kém phát triển đã phản đối quan niệm TĐ hình cầu.Nhà thờ cho rằng TĐ là 1 hình dẹt,vòm trời giống như mái nhà cong trên đó có đất thánh Jerusalem. - Cuối thời trung cổ nhà bác học Cô-pec-nic(1473-1543) cho rằng TĐ chuyển động quanh MT và quanh trục. - 1564-1642 Galile xác nhận học thuyết của Copecnic bằng kính thiên văn. - 1600 Bruno truyền bá học thuyết bị nhà thờ thiêu sống. - Thế kỷ XVII: Hành trình vòng quanh thế giới của Mazenlang trong 1083 ngày đã giúp loài người có câu trả lời đúng về hình dạng Trái Đất. - Ngày nay những tranh ảnh, tài liệu từ vệ tinh, tàu vũ trụ gửi về là chứng cứ khoa học về hình dạng khối cầu của Trái Đất. - GV cần lưu ý HS không nhầm lẫn hình cầu với hình tròn, vì TĐ là 1 khối hình cầu , khác với hình tròn là một hình trên mặt phẳng. CH: Quan sát H2 cho biết độ dài của bán kính và đường xích đạo của TĐ như thế nào? Bán kính: 6370km Độ dài đường XĐ: 40076km GV: Dùng quả địa cầu để minh họa lời giảng: Trái Đất tự quay quanh 1 trục tưởng tượng gọi là địa trục. Địa trục tiếp xúc với bề mặt TĐ ở 2 điểm. Đó chính là 2 địa cực: cực Bắc và cực Nam. Địa cực là nơi gặp nhau của các kinh tuyến. Khi TĐ tự quay, địa cực không di chuyển vị trí. Do đó 2 địa cực là điểm mốc để vẽ mạng lưới kinh vĩ tuyến. CH:Quan sát H3 cho biết: Các đường nối liền 2 điểm cực B và cực N trên bề mặt quả địa cầu là những đường gì? Chúng có chung đặc điểm nào? GV cho HS xác định KT gốc trên quả địa cầu và trên bản đồ. CH: KT đối diện với KT gốc là KT bao nhiêu độ? CH:Những vòng tròn trên quả địa cầu vuông góc với các kinh tuyến là những đường gì?Chúng có đặc điểm gì? Ch: Em hãy xác định vĩ tuyến gốc trên địa cầu? GV: Ngoài thực tế trên bề mặt Trái Đất không có đường kinh tuyến, vĩ tuyến. Đường kinh, vĩ tuyến chỉ được thể hiện trên bản đồ các loại và quả địa cầu. Phục vụ cho nhiều mục đích cuộc sống, sản xuất của con người. - Người ta cũng có thể vẽ được vô vàn đường KT và VT trên TĐ, nhưng thường chỉ vẽ 1 số đường để làm mốc.VD: trên các quả Địa Cầu, người ta thường vẽ các đường kinh vĩ tuyến cách nhau 20 o hoặc 30 o CH: TạI sao phảI chọn 1 kinh tuyến gốc, 1 vĩ tuyến gốc? Để căn cứ tính số trị của các kinh, vĩ tuyến khác. Để làm ranh giới bán cầu Đông, bán cầu Tây, nửa cầu Nam, nửa cầu Bắc. GV: Người ta sử dụng hệ thống kinh,vĩ tuyến để xác định vị trí địa lí của địa điểm, 1 hiện tượng địa lí xảy ra trên TĐ.Ví dụ: 1 cơn bão xảy ra ở biển Đông, tâm bão ở vĩ độ 17 o Đ, kinh độ 110 o Đ, ta nhìn trên bản đồ thấy ngay tâm bão ở điểm cắt giữa 2 đường vĩ tuyến và kinh tuyến nêu trên. 1. Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 trong số 8 hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời. · Ý nghĩa của vị trí thứ 3: Vị trí thứ 3 của Trái Đất là một trong những điều kiện rất quan trọng để góp phần nên Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời. 2.Hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh, vĩ tuyến. a)Hình dạng, kích thước - Trái Đất có hình cầu. - Quả địa cầu là hình ảnh thu nhỏ của TĐ - Kích thước Trái Đất rất lớn. - Diện tích tổng cộng của TĐ là 510 triệu km2 . - Bán kính: 6370km. - Xích đạo: 40076km. b)Hệ thống kinh, vĩ tuyến -Kinh tuyến: là những đường nối liền 2điểm cực Bắc và cực Nam, có độ dài bằng nhau.(có 360 KT + Kinh tuyến gốc là kinh tuyến 0o (qua đài thiên văn Grin-uýt ngoại ô Thủ Đô Luân Đôn nước Anh). + KT đối diện với KT gốc là KT 180 o + Các kinh tuyến ở phía bên phải KT gốc là KT đông (hay nửa cầu đông). + Các KT ở phía bên trái KT gốc là KT Tây (hay nửa cầu tây). -Vĩ tuyến:là những đường tròn vuông góc với các đường kinh tuyến, có đặc điểm song song với nhau và có độ dài nhỏ dần từ xích đạo về cực.(có 181 VT) +Vĩ tuyến gốc là đường xích đạo, đánh số 0. +Từ xích đạo đến phía Bắc là vĩ tuyến Bắc, nửa cầu Bắc. + Từ xích đạo đến phía Nam là vĩ tuyến Nam, nửa cầu Nam. ­Ý nghĩa của các đường kinh, vĩ tuyến: Các đường kinh vĩ tuyến dùng để xác định vị trí của mọi điểm trên bề mặt TĐ. IV. Củng cố GọI HS đọc phần chữ đỏ ở trang 8 SGK Xác định trên quả địa cầu: các đường KT, VT, KT Đông, KT Tây, VT Bắc, VT Nam. V.Hướng dẫn về nhà Làm bài tập 1, 2. Đọc bài đọc thêm. Ngày soạn :.. Ngày dạy : Tuần / Tiết 3: Bài 2: BẢN ĐỒ.CÁCH VẼ BẢN ĐỒ I. Mục tiêu bài học. 1.Về kiến thức: Trình bày được khái niệm bản đồ và 1 vài đặc điểm của bản đồ theo các phương pháp chiếu đồ khác nhau. Biết 1 số việc cơ bản khi vẽ bản đồ 2.Về kỹ năng: Quan sát và vẽ bản đồ 3.Về thái độ: Biết sử dụng và đọc bản đồ II.Phương tiện dạy học Quả địa cầu Một số bản đồ: Thế giớI, Châu lục, Quốc gia III.Hoạt động trên lớp 1.Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ Câu 1: Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời.Nêu ý nghĩa? Câu 3: Xác định trên quả địa cầu : các đường KT Đông và Tây,VT Bắc và Nam, bán cầu Đ-T, bán cầu B-N, KT gốc,VT gốc? 2. Bài mới Bản đồ là ngôn ngữ thứ 2 của địa lý. Vậy bản đồ là gì? Nó có vai trò thế nào đối với việc học địa lý và đối với đời sống của chúng ta? Bài hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về bản đồ và cách vẽ bản đồ. Hoạt động của thầy và trò NộI dung chính * Hoạt động 1: GV: treo bản đồ tự nhiên Thế giới và mở rộng. Muốn biết được Việt Nam nằm ở đâu ta xem trên bản đồ. Ở đây ta có thể thấy được vị trí, hình dạng cũng như kích thước của nước Việt Nam. CH: Vậy theo em bản đồ là gì? GV: Yêu cầu HS quan sát Quả địa cầu và bản đồ tự nhiên thế giới CH: Em hãy cho biết Quả địa cầu và bản đồ tự nhiên thế giới có điểm gì giống và khác nhau? HS quan sát trả lời Giống nhau: Là hình vẽ thu nhỏ của Trái Đất Khác nhau: Bản đồ thể hiện trên mặt phẳng tờ giấy,còn quả địa cầu được vẽ trên bề mặt cong. CH: Quả địa cầu là mặt cong còn bản đồ là bề mặt phẳng vậy để vẽ được bản đồ trước hết ta phải làm gì? - Vẽ bản đồ là biểu hiện mặt cong hình cầu Trái Đất lên mặt phẳng của giấy. Người ta dùng phương pháp chiếu đồ(chiếu các điểm trên mặt cong lên giấy). GV yêu cầu HS quan sát hình 4, 5 trong SGK và gợi ý: Hình vẽ trên bề mặt cong của quả địa cầu, nếu dàn phẳng ra mặt giấy thì ta sẽ có 1 tấm bản đồ như hình 4. CH: Cho biết sự khác nhau giữa hình 4 và hình 5? - Hình 4 bản đồ còn nhiều chỗ thiếu, H5 các chỗ thiếu đã được nối lại. CH: Bản đồ H5 còn chính xác không? Tại sao? ( Không, vì nó đã bị thêm vào do nới rộng các vĩ tuyến ra). CH: Vì sao ở H5 diện tích đảo Gronlen lại to gần bằng lục địa Nam Mỹ còn trên quả địa cầu thì lại nhỏ hơn nhiều? ( Vì trên quả địa cầu thì kinh vĩ tuyến là những đường cong nhưng khi dàn ra mặt phẳng thì những đường kinh vĩ tuyến là những đường thẳng song song nên nó đã kéo dài diện tích của đảo Gronlen). GV: Yêu cầu HS quan sát Hình 5,6 7 và nhận xét sự khác nhau về hình dạng các kinh, vĩ tuyến. - H5 các đường kinh vĩ tuyến là những đường thẳng song song. - H6 các đường vĩ tuyến chụm lại ở cực và các dường kinh tuyến thì song song với nhau. - H7 các đường kinh vĩ tuyến là những đường cong. CH: Tại sao lại có sự khác nhau đó? ( Vì mỗi hình có 1 phép chiếu khác nhau làm cho mạng lưới kinh vĩ tuyến ở từng hình cũng có sự khác nhau). GV: - Bản đồ H5 thì phương hướng chính xác nhưng diện tích sai. - Bản đồ H6 thì phương hướng sai nhưng diện tích đúng. - Bản đồ H7 thì hình dạng đúng, diện tích đúng nhưng phương sai. CH: Vậy em có kết luận gì về các loại bản đồ? Tùy vào từng phương pháp chiếu đồ mà từng loại bản đồ có các ưu và nhược điểm khác nhau. Phải biết ưu và nhược điểm của từng loại bản đồ để sử dụng chúng cho đúng với mục đích của mình. * Hoạt động 2: CH: Muốn đưa 1 vùng đất nào đó lên bản đồ thì người ta phải làm những công việc gì? Đến tận nơi đo đạc, tích toán, ghi chép đặc điểm để có đầy đủ thông tin về vùng đất đó. Sau khi đo đạc xong người ta không thể để số liệu lớn như vậy để vẽ được mà phải rút ra tỉ lệ thích hợp. CH: Các đối tượng địa lí rất nhiều loại và đa dạng, để thể hiện nó trên bản đồ người ta phải làm thế nào? ( Phải lựa chọn các kí hiệu phù hợp để thể hiện các đối tượng đó lên bản đồ). CH: Ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển, người ta còn đến tận những nơi xa xôi để đo đạc không? Tại sao? ( Không vì họ đã sử dụng ảnh hàng không và ảnh vệ tinh). GV cho HS đọc thuật ngữ ảnh hàng không và ảnh vệ tinh(SGK tr 84). GV mở rộng: Vẽ bản đồ là công việc rất cần sự kiên trì và tỉ mỉ.Sau khi chụp ảnh hàng không xong người ta phải xử lí ảnh, vẽ tỉ mỉ từ những chi tiết nhỏ nhất, sau đó in màuĐể hoàn tất 1 tấm bản đồ cần thời gian là 6 ->8 tháng và giá 1 tấm bản đồ là khoảng 10 triệu. CH: Bản đồ có vai trò thế nào trong việc dạy và học địa lí? Bản đồ có vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học địa lí, là nguồn kiến thức quan trọng và được coi như quyển SGK địa lí thứ hai của HS. 1.Vẽ bản đồ là biểu hiện mặt cong hình cầu của Trái Đất lên mặt phẳng của giấy. a)Bản đồ là gì? - Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ tương đối chính xác về vùng đất hay toàn bộ bề mặt Trái Đất trên 1 mặt phẳng. b)Vẽ bản đồ - Là biểu hiện mặt cong hình cầu của trái đất lên giấy bằng phương pháp chiếu đồ. - Các vùng đất trên bản đồ ít nhiều đều có sự biến dạng so với thực tế. Có loại đúng diện tích nhưng sai hình dạng và ngược lại. Do đó tùy theo yêu cầu mà người ta sử dụng các phép chiếu đồ khác nhau. 2.Thu thập thông tin và dùng các kí hiệu để thể hiện đối tượng địa lí trên bản đồ. - Người ta phải thu thập thông tin về các đối tượng địa lí. - Tính tỉ lệ và lựa chọn các kí hiệu để thể hiện trên bản đồ. *)Tầm quan trọng của bản đồ  - Bản đồ cung cấp cho ta khái niệm chính xác về vị trí, về sự phân bố các đối tượng địa lí tự nhiên, kinh tế, xã hội ở các vùng đất khác nhau trên bản đồ. IV.Củng cố - Cho học sinh đọc phần ghi nhớ trong SGK. - Chọn ý đúng cho câu hỏi sau : Câu 1 : Bản đồ là : Hình vẽ của trái đất lên mặt giấy. Hình vẽ thu nhỏ trên giấy về 1 khu vực hay toàn bộ bề mặt trái đất. Mô hình trái đất được thu nhỏ lại. Hình vẽ biểu hiện bề mặt trái dất lên giấy. Câu 2 : Trên bản đồ hình dạng các lãnh thổ : Hoàn toàn đúng như trên thực tế. Tùy theo phương pháp chiếu đồ có khu vực hình dạng vẫn giữ đúng như trên thực tế, có khu vực hình dạng bị thay đổi. Hoàn toàn sai lệch không đúng như hình dạng thực tế. A và c đúng. V.Dặn dò Ngày soạn : Ngày dạy : Tuần / Tiết 4: Bài 3: TỈ LỆ BẢN ĐỒ I.Mục tiêu bài học 1.Về kiến thức - HS hiểu được tỉ lệ bản đồ là gì. - Nắm được ý nghĩa của 2 loại: số tỉ lệ và thước tỉ lệ. 2.Về kỹ năng - Rèn kỹ năng sử dụng bản đồ. 3.Về thái độ - HS yêu thích môn học. II.Phương tiện dạy học - Một số bản đồ có tỉ lệ khác nhau. - Hình 8 trong SGK phóng to. - Thước tỉ lệ. III.Hoạt động trên lớp 1.Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ. Câu 1: Bản đồ là gì? Bản đồ có tầm quan trọng như thế nào trong dạy và học địa lý? Câu 2: Nêu những công việc cơ bản cần thiết để vẽ được bản đồ? 2.Mở bài: ( SGK) Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính * Hoạt động 1: Tìm hiểu ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ. GV treo 2 bản đồ có tỉ lệ khác nhau.Giới thiệu và cho biết: CH: Tỉ lệ bản đồ thường ghi ở đâu? ( Ghi ở góc trên hoặc góc dưới bản đồ). CH: Vậy theo em tỉ lệ bản đồ là gì? CH: Dựa vào tỉ lệ bản đồ ta biết được gì? ( Biết bản đồ được thu nhỏ bao nhiêu lần so với thực tế). GV cho HS quan sát H.8 và H.9 cho biết: CH: Cho biết điểm giống và khác nhau? (Giống: Thể hiện cùng 1 lãnh thổ. Khác: tỉ lệ khác). CH: Vậy có mấy dạng biểu hiện tỉ lệ bản đồ? Nội dung mỗi dạng? Giải thích tỉ lệ: 1 : 1 100.000 250.000 + Tử số chỉ khoảng cách trên bản đồ. + Mẫu số chỉ khoảng cách ngoài thực địa. CH:Quan sát H.8 và H.9 cho biết:Mỗi xăng-ti-mét trên bản đồ tương ứng với bao nhiêu mét trên thực tế? ( H.8: 1cm = 7500 cm = 75 m thực tế. H.9: 1cm = 15.000 cm = 150 m thực tế). CH: Bản đồ nào có tỉ lệ lớn hơn? Bản đồ nào thể hiện các đối tượng địa lí chi tiết hơn? ( H.8 có tỉ lệ lớn hơn vì mẫu số nhỏ hơn. Bản đồ H.8 chi tiết hơn vì có nhiều tên đường hơn, các đối tượng địa lí chi tiết hơn). CH: Vậy mức độ nội dung của bản đồ phụ thuộc vào yếu tố nào? ( Phụ thuộc tỉ lệ bản đồ) CH: Khi đi thực địa ta nên dùng loại bản đồ tỉ lệ lớn hay nhỏ? Tại sao? (Tỉ lệ lớn, vì có nhiều chi tiết hơn). CH: Tiêu chuẩn để phân loại bản đồ như thế nào? ( Tỉ lệ > 1: 200.000 là bản đồ tỉ lệ lớn. Từ 1: 200.000 đến 1: 1.000.000 là bản đồ tỉ lệ trung bình. < 1: 1.000.000 là bản đồ tỉ lệ nhỏ). * Hoạt động 2 : GV cho HS đọc nội dung mục 2 SGK. CH : Em hãy nêu trình tự cách đo, tính khoảng cách dựa vào tỉ lệ số và tỉ lệ thước ? GV chia lớp làm 4 nhóm đo tính khoảng cách : N 1 : Từ khách sạn Hải Vân -> Thu Bồn ( 5 cm * 75 m = 375 m) N 2 : Từ khách sạn Hòa Bình -> Sông Hàn ( 4 cm * 75 m = 300 m) N 3 : Đường Phan Bội Châu ( 3 cm * 75 m = 225 m) N 4 : Đường Trần Phú ( 5,5 cm * 75 m = 412,5 m) 1.Ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ a)Tỉ lệ bản đồ: Là tỉ số giữa khoảng cách trên bản đồ so với khoảng cách tương ứng trên thực địa. b) Ý nghĩa: + Tỉ lệ bản đồ cho biết bản đồ được thu nhỏ bao nhiêu lần so với thực tế. + Có hai dạng biểu hiện tỉ lệ bản đồ: - Tỉ lệ số: là phân số có tử số luôn bằng 1. Mẫu số càng lớn thì tỉ lệ càng nhỏ. VD:Tỉ lệ 1: 2.000.000( 1cm = 20 km). - Tỉ lệ thước: tỉ lệ được vẽ cụ thể dưới dạng 1 thước đo đã tính sẵn, mỗi đoạn đều ghi số đo độ dài tương ứng trên thực địa. - Bản đồ có tỉ lệ bản đồ càng lớn, thì số lượng các đối tượng địa lí đưa lên bản đồ càng nhiều. 2.Đo tính các khoảng cách thực địa dựa vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số trên bản đồ. C¸ch tÝnh kho¶ng c¸ch trªn thùc ®Þa: - §¸nh dÊu gi÷a hai ®iÓm - §o kho¶ng c¸ch b»ng compa... IV.Củng cố - GV củng cố lại toàn bộ bài học - Hãy điền dấu thích hợp vào chỗ trống giữa các số tỉ lệ bản đồ sau: 1: 100.000   1: 900.000 š 1: 200.000 V.Dặn dò - Về nhà làm bài tập và đọc trước bài mới. Ngày soạn : Ngày dạy : Tuần / Tiết 5 Bài 4: PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ,KINH ĐỘ,VĨ ĐỘ VÀ TỌA ĐỘ ĐỊA LÍ I.Mục tiêu bài học 1.Về kiến thức - Giúp HS nhớ được các quy định về phương hướng trên bản đồ. - Biết được thế nào là kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí của 1 điểm. 2.Về kĩ năng - Biết cách tìm phương hướng, kinh độ, vĩ độ, tọa độ địa lí của 1 điểm trên bản đồ và trên quả địa cầu. 3.Về thái độ - Nhận biết được vai trò của bản đồ trong giảng dạy và học tập địa lí. II.Phương tiện dạy học - Quả địa cầu. - Bản đồ Châu Á, Đông Nam Á. III.Hoạt động trên lớp 1.Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ - Tỉ lệ bản đồ là gì? Làm bài tập 3 SGK ? - Nêu ý nghĩa của tử số, mẫu số tỉ lệ ? 2.Bài mới Mở bài: Khi sử dụng bản đồ, chúng ta cần biết những quy ước về phương hướng của bản đồ, đồng thời cũng cần biết cách xác định vị trí các địa điểm trên bản đồ, nghĩa là phải biết cách xác định tọa độ của bất cứ địa điểm nào trên bản đồ. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính * Hoạt động 1 : Tìm hiểu phương hướng trên bản đồ. GV cho HS quan sát quả địa cầu : CH : Trái đất là 1 quả cầu tròn, làm thế nào để xác định phương hướng trên quả địa cầu ? ( TĐ hình cầu nên khi xác định phương hướng người ta lấy hướng tự quay của trái đất để chọn hướng Đông Tây, hướng vuông góc với chuyển động của TĐ là hướng Bắc Nam. Như vậy đã có 4 hướng cơ bản để xác định các hướng khác). Giới thiệu khi xác định phương hướng trên bản đồ : - Phần chính giữa trên bản đồ được coi là phần trung tâm. Để xác định chính xác phương hướng trên bản đồ phải luôn luôn dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến. CH : Nêu khái niệm kinh, vĩ tuyến ?KT Đông- Tây, VT Bắc-Nam ?(dành cho HS yếu kém). CH : Vậy cơ sở xác định phương hướng trên bản đồ dựa vào yếu tố nào ? ( Dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến). GV : - Kinh tuyến nối cực Bắc Nam cũng là đường chỉ hướng Bắc- Nam. - Vĩ tuyến là đường vuông góc với kinh tuyến chỉ hướng Đông – Tây Gv vẽ các hướng chính H.10 SGK cho HS lên bảng xác định. GV treo bản đồ Châu Á lên bảng CH : Em hãy xác định phương hướng trên bản đồ Châu Á ? CH : Trên thực tế có những bản đồ không thể hiện các đường kinh, vĩ tuyến. Làm thế nào để xác định phương hướng ? ( Dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc để xác định các hướng còn lại) VD : Xác định các hướng còn lại ở hình sau : * Hoạt động 2 : Tìm hiểu kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí GV : Vị trí của 1 điểm trên bản đồ, quả địa cầu được xác định là chỗ cắt nhau của 2 đường kinh tuyến và vĩ tuyến đi qua điểm đó. GV yêu cầu HS quan sát H.11 SGK và cho biết : CH : Hãy tìm điểm C trên H.11 là chỗ gặp nhau của kinh tuyến và vĩ tuyến nào ? ( Kinh tuyến 200 Tây và vĩ tuyến 100 Bắc). GV : Khoảng cách từ C đến kinh tuyến gốc xác định kinh độ điểm C.Khoảng cách từ C đến xích đạo( VT gốc) xác định vĩ độ của điểm C. CH : Vậy kinh độ, vĩ độ của địa điểm là gì ? Tọa độ địa lí của 1 điểm là gì ? * Hoạt động 3 :Thảo luận nhóm GV chia lớp thành 4 nhóm: - Nhóm 1,2 : Câu a - Nhóm 3,4 : Câu b,c GV cho các nhóm lên điền vào bảng phụ GV cho Hs quan sát H.13 yêu cầu HS xác định hướng của bản đồ. 1.Phương hướng trên bản đồ - Muốn xác định phương hướng trên bản đồ phải dựa vào các đường kinh tuyến và vĩ tuyến : + Đầu trên kinh tuyến là hướng Bắc. + Đầu dưới kinh tuyến là hướng Nam. + Đầu bên phải vĩ tuyến là hướng Đông. + Đầu bên trái vĩ tuyến là hướng Tây. 2.Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí a)Khái niệm - Kinh độ, vĩ độ của 1 địa điểm là số độ chỉ khoảng cách từ kinh tuyến và vĩ tuyến đi qua địa điểm đó đến kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc. - Tọa độ địa lí của 1 điểm là kinh độ, vĩ độ của điểm đó trên bản đồ. b)Cách viết tọa độ địa lí của một điểm - Kinh độ viết ở trên ( Đ, T). - Vĩ độ viết ở dưới ( B, N). 20o T C 10o B 3.Bài tập a)Các chuyến bay : - Từ HN đi Viêng Chăn: hướng Tây Nam - Từ HN đi Giacacta : hướng Nam - Từ HN đi Manila: hướng Đông Nam. - Từ Cua-la-lăm-pua đi Băng Cốc: hướng Bắc. - Từ Cua-la-lăm-pua đến Manila : hướng Đông Bắc. - Từ Manila đến Băng Cốc: hướng Tây. b) Tọa độ địa lí 130o Đ A 10o B 110o Đ B 10o B 130o Đ C 0o 120o Đ D 10o N c) E, D d) Xác định hướng bản đồ Đông Bắc Á. O -> A  hướng Bắc O -> B hướng Đông O -> C hướng Nam O -> D hướng Tây IV. Củng cố - GV cho HS đọc KL trong SGK - Kinh độ, vĩ độ là gì ?Thế nào là tọa độ địa lí? Bài tập: Làm bài tập vui: + Một máy bay xuất phát từ HN lên phía Bắc 1000 km, rồi rẽ sang hướng Đông 1000 km, sau đó đi về hướng Nam cũng 1000 km, cuối cùng bay về hướng Tây cũng 1000 km. Hỏi máy bay đó có về đúng hướng xuất phát là Thủ đô HN không? V. Dặn dò HS về nhà làm BT và chuẩn bị trước bài sau. Ngày soạn : Ngày dạy : Tuần / Tiết 6 Bài 5: KÍ HIỆU BẢN ĐỒ - CÁCH BIỂU HIỆN ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ I.Mục tiêu bài học 1.Về kiến thức HS cần: - Hiểu rõ khái niệm kí hiệu bản đồ là gì. - Biết các loại kí hiệu được sử dụng trên bản đồ. - Biết dựa vào bảng chú giải để tìm hiểu đặc điểm của các đối tượng địa lí được biểu hiện trên bản đồ. - Nắm được cách đọc lát cắt địa hình và hiểu nó. 2.Về kĩ năng - Đọc các kí hiệu trên bản đồ dựa vào bảng chú giải. - Đọc lát cắt địa hình. II.Phương tiện dạy học - Bản đồ khoáng sản Việt Nam. - Bản đồ tự nhiên Việt Nam. III.Hoạt động trên lớp 1.Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ. - Muốn xác định phương hướng trên bản đồ phải dựa vào đâu? - Kinh độ, vĩ độ, tọa độ địa lí của 1 điểm là gì? - Xác định tọa độ địa lí trên bản đồ?( GV treo bản đồ Đông Nam Á lên bảng). 2.Bài mới Mở bài: Bất kể loại bản đồ nào cũng dùng một loại ngôn ngữ đặc biệt. Đó là hệ thống kí hiệu biểu hiện các đối tượng địa lí về đặc điểm, vị trí, sự phân bố trong không gianCách biểu hiện loại ngôn ngữ bản đồ này ra sao, để hiểu được nội dung, ý nghĩa của kí hiệu ta phải làm gì? Đó chính là nội dung bài học hôm nay. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính * Hoạt động 1: Tìm hiểu các

File đính kèm:

  • docgiao an 6.doc