Bài giảng môn học Địa lý lớp 8 - Tự nhiên Châu Á

. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ

- Trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng xích đạo

- Giáp 3 đại dương Phía bắc: Bắc Băng Dương, Phía nam: ấn độ dương, Phía đông:TBD

- Giáp 2 châu lục: Châu á, Châu phi

2. LÃNH THỔ:

- Là một bộ phận của lục địa á- âu, ngăn cách với châu âu qua dãy U-ran, với châu Phi qua kênh đào Xuy- ê.

- Kích thước khổng lồ, rộng bậc nhất thế giới. Diện tích phần đất liền là 41 triệu km2, kể ca các đảo thì rộng tới 44,4 triệu km2

 

doc37 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 788 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Địa lý lớp 8 - Tự nhiên Châu Á, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Đia lí châu á A. Tự nhiên châu á 1. Vị trí địa lí - Trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng xích đạo - Giáp 3 đại dương Phía bắc: Bắc Băng Dương, Phía nam: ấn độ dương, Phía đông:TBD - Giáp 2 châu lục: Châu á, Châu phi 2. Lãnh thổ: - Là một bộ phận của lục địa á- âu, ngăn cách với châu âu qua dãy U-ran, với châu Phi qua kênh đào Xuy- ê. - Kích thước khổng lồ, rộng bậc nhất thế giới. Diện tích phần đất liền là 41 triệu km2, kể ca các đảo thì rộng tới 44,4 triệu km2 - Trải dài trên 76 độ vĩ tuyến . Chiều rộng nơi lãnh thổ rộng nhất: 8500km Câu hỏi: Vị trí, kích thước châu á có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu? Vị trí và kích thước lãnh thổ làm cho khí hậu châu á phân hoá rất đa dạng và mang tính lục địa cao. - Vị trí: trải dài từ vùng cực đến vùng xích đạo giúp châu á có đầy đủ các đới khí hậu trên trái đất. Từ bắc xuống nam lần lượt là: Cực và cận cực.Ôn đới.Cận nhiệt .Nhiệt đới. Xích đạo - Kích thước rộng lớn làm cho khí hậu phân hoá theo chiều Đông – Tây, tạo ra nhiều kiểu khí hậu. Vd đới khí hậu ôn đới phân hoá thành: ôn đới lục địa, ôn đới hải dương, ôn đới gió mùa. - Vùng nằm sâu trong đất liền, khí hậu mang tính lục địa cao, rất khô hạn, mùa hè rất nóng, mùa đông rất lạnh. 2. Địa hình châu á: Gồm 3 đặc điểm - Châu á có nhiều hệ thống núi, sơn nguyên cao, đồ sộ, nhiều đồng bằng rộng bậc nhất thế giới - Núi chạy theo 2 hướng chính: B-N hoặc gần B-N, Đ-T hoặc gần Đ-T làm cho địa hình bị chia cắt phức tạp - Các núi và sơn nguyên cao tập trung ở vùng trung tâm, trên các núi cao có băng tuyết bao phủ quanh năm. Câu hỏi : 1. Địa hình Châu á có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu và sông ngòi *Địa hình làm cho khí hậu châu á phân hoá đa dạng - Núi, sơn nguyên cao ngăn chặn ảnh hưởng của biển vào đất liền, làm cho khí hậu phân hoá theo chiều đông tây, tạo ra nhiều kiểu khí hậu. Vd ôn đới phân hoá thành ôn đới lục địa, ôn đới hải dương, ôn đới gió mùa. - Ngoài ra, trên núi và sơn nguyên cao khí hậu còn phân hoá theo độ cao *Địa hình có ảnh hưởng đến sông ngòi: - Các dãy núi chạy theo 2 hướng chính, địa hình bị chia cắt phức tạp nên sông ngòi châu á có mạng lưới khá phát triển. -Địa hình nhiều núi, sơn nguyên cao, sông có độ dốc lớn nên có giá trị thuỷ điện và mùa lũ gây thiệt hại lớn. 3. Đặc điểm khí hậu Gồm 2 đặc điểm chính: - Khí hậu châu á phân hoá rất đa dạng: + Phân thành nhiều đới (....) + Phân thành nhiều kiểu (vd ) - Phổ biến là các kiểu khí hậu gió mùa và các kiểu khí hậu lục địa: + Nhiệt đới gió mùa: Đông nam á, nam á + Ôn đới gió mùa và cận nhiệt gió mùa: Đông á + Các kiểu khí hậu lục địa: Tây nam á, Trung á Cận và cận cực Đới khí hậu Nhiệt đới Xích đạo Khí hậu châu á ôn đới Lục địa Gió mùa Hải dương Địa trung hải Gió mùa Lục địa Núi cao Khô Gió mùa Cận nhiệt đới Câu hỏi: Câu 1. Trình bày đặc điểm và sự phân bố các miền khí hậu của châu á. Giải thích vì sao châu á có nhiều loại khí hậu? Miền khí hậu lạnh: ( ở phía bắc): gồm toàn bộ miền xibia của Nga. Về mùa đông rất lạnh, nhiệt độ trung bình từ -2 đến -500c Miền khí hậu gió mùa ẩm:( ở Đông á, Đông Nam á, Nam á). Mùa đông gió từ lục địa thổi ra, lạnh, khô. Mùa hè có gió từ đại dương thổi vào, nóng ẩm Miền khí hậu lục địa:( ở trong vùng nội địa): mùa đông lạnh, khô. Mùa hạ nóng khô. Miền khí hậu cận nhiệt Địa trung hải:( ở phía tây): mùa đông mưa nhiều, mùa hạ nóng khô. Giải thích: Châu á có kích thước khổng lồ. Vị trí trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng xích đạo. Địa hình nhiều hệ thống núi, sơn nguyên cao ngăn chăn ảnh hưởng của biển vào đất liền và làm cho khí hậu phân hoá theo chiều cao. Câu 2. Vì sao nói châu á có khí hậu phân hoá đa dạng? Hãy giải thích. - Khí hậu châu á phân hoá thành nhiều đới từ bắc xuống nam. Gồm đới cực và cận cực, ôn đới, cận nhiệt, nhiệt đới, xích đạo. Vì lãnh thổ châu á trải dài từ vùng cực đến vùng xích đạo - Phân thành nhiều kiểu theo chiều đông tây (vd:Đới cận nhiệt có: cận nhiệt gió mùa, cận nhiệt Địa Trung Hải, Cận nhiệt lục đia). Nguyên nhân do kích thước lãnh thổ rộng lớn, các núi sơn nguyên cao ngăn chặn ảnh hưởng của biển. - Ngoài ra ở vùng núi, sơn nguyên cao khí hâu còn phân hoá theo độ cao. Câu 3. Khí hậu gió mùa ẩm ở Đông á, nam á, đông nam á có đặc điểm chung gì? - Mùa hạ: gió từ đại dương thổi vào mang theo nhiều hơi nước, làm cho thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều - Mùa đông: gió từ lục địa thổi ra, tạo thời tiết khô và lạnh Câu 4. Châu á có mấy loại khí hậu phổ biến, nêu đặc điểm và vùng phân bố của chúng? - Có 2 loại khí hậu phổ biến| + Khí hậu gió mùa: Ôn đới gió mùa và cận nhệt gió mùa ở Đông á, nhiệt đới gió mùa ở Đông Nam á, Nam á. Đặc điểm: Mùa hạ: gió từ đại dương thổi vào mang theo nhiều hơi nước, làm cho thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều.Mùa đông: gió từ lục địa thổi ra, tạo thời tiết khô và lạnh + Khí hậu lục địa: gồm cận nhiệt lục địa, ôn đới lục địa, nhiệt đới khô. Phân bố ở Tây Nam á, Vùng nội địa Đặc điểm: mùa hạ nóng khô, mùa đông lạnh khô. Lượng mưa chỉ khoảng 200- 500mm, lượng bốc hơi rất lớn nên độ ẩm không khí rất thấp. Câu 5. Gió mùa là gì? Nguồn gốc hình thành gió mùa châu á? Trình bày sự đổi hướng gió theo mùa ở Châu á. - Gió mùa là gió thổi theo từng mùa, có cùng phương nhưng ngược hướng và tính chất trái ngược nhau. - Nguồn gốc hình thành: Sự chênh lệch khí áp theo mùa giữa lục địa Châu á với 2 đại dương và Thái Bình Dương và ấn Độ Dương, làm phát sinh gió thổi thường xuyên và đổi hướng theo mùa. - Sự đổi hướng gió theo mùa ở Châu á: Mùa đông: Gió từ áp cao xibia thổi về hạ áp xích đạo và nam TBD, tính chất lạnh khô. Mùa hạ gió từ áp cao nam AĐD, nam TBD về hạ áp Iran, tính chất nóng ẩm mưa nhiều Câu 6. Nêu đặc điểm gió mùa ở Đông Nam á, Nam á. Vì sao chúng có đặc điểm khác nhau như vậy? - Đặc điểm: Mùa hạ gió từ áp cao Nam AĐD về hạ áp Iran: nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông gió từ áp cao Xibia về hạ áp XĐ: lạnh khô. - Ng nhân: Mùa hạ gió xuất phát từ đại dương thổi vào mang theo nhiều hơi nước Mùa đông gió xuất phát từ lục địa lạnh phía Bắc thổi về Câu 7. Dựa vào biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa ở I-an-gun.: Nêu nhận xét về nhiệt độ, lượng mưa. Cho biết biểu đồ thuộc kiểu khí hậu nào? Giải thích vì sao I-an-gun lại mưa rất nhiều vào mùa hạ? HD: a, nhận xét: Nhiệt độ cao quanh năm. nhiệt độ tháng thấp nhất khoảng 25 0c(tháng 1). Nhiệt độ cao nhất khoảng 320c (tháng 4, 5). Có 2 lần nhiệt độ cực đại (tháng 4,5 và tháng 10,11). Mưa: lượng mưa lớn, mưa phân bố theo mùa, mùa hạ mưa nhiều (tháng 5-10). Mùa đông mưa ít. Thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. b. GiảI thích: Do mùa hạ có gió từ đại dương thổi vào mang nhiều hơi nước. E- ri- at: - Nhiệt độ: chênh lệch nhiệt độ lớn (biên độ nhiệt năm lớn). Tháng có nhiệt độ cao nhất khoảng 380C (tháng 7). Tháng có nhiệt độ thấp nhất khoảng 130C (tháng 1). - Lượng mưa: mưa rất ít, mưa chỉ xuất hiện vào các tháng mùa đông, tháng mưa cao nhất cũng chỉ khoảng 200 mm (tháng 2). Một số tháng không có mưa (tháng 7,8,9). => kết luận: Đây là khu vực có khí hậu nhiệt đới khô. U- lan-ba-to: - Nhiệt độ: chênh lệch nhiệt độ chênh lệch rất lớn trong năm. Tháng có nhiệt độ cao nhất khoảng 240C (tháng 6). Tháng có nhiệt độ thấp nhất khoảng – 120C (tháng 1). - Lượng mưa: Rất ít. Mưa tập trung vào các tháng mùa hạ. Tháng mưa nhiều nhất khoảng 500 mm (tháng 6). Một số tháng hầu như không có mưa (tháng 10,11,12) => kết luận: ôn đới lục địa. Câu 8: Dựa vào bảng : Nhiệt độ, lượng mưa trung bình tháng tại Thượng Hải (Trung Quốc) Tháng Yếu Tố 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhiệt độ (0C) Lượng mưa (mm) 3,2 59 4,1 59 8,0 83 13,5 93 18,8 93 23,1 76 27,1 145 27,0 142 22,8 127 17,4 71 11,3 52 5,8 37 Hãy vẽ biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa và xác định địa điểm này thuộc kiểu khí hậu nào? 4. SÔNG Ngòi châu á: 3 đặc điểm chính - Sông ngòi châu á khá phát triển và có nhiều hệ thống sông lớn. vd sông Tigơrơ, Ơphrat, S ấn, s Hằng, s Mê Công, S Hoàng Hà, Trường Giang. - Các sông ở châu á phân bố không đều và có chế độ nước khá phức tạp. - Các sông Bắc á có giá trị chủ yếu về giao thông và thuỷ điện, còn sông ở các khu vực khác có giá trị về cung cấp nước cho sx và đời sống, thuỷ điện, giao thông, du lịch, đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản. Đặc điểm Khu vực Mạng lưới sông Hướng chảy Chế độ nước Bắc á Có mạng lưới sông ngòi dày đặc với nhiều sông lớn: sông Ô bi, sông I-nê-nit-xây, sông Lê Na Nam lên Bắc + Mùa đông: sông bị đóng băng kéo dài. + Mùa xuân: nước sông lên nhanh (do băng tuyết tan ) gây ra lũ băng lớn. Đông Nam á Nam á Đông á Có mạng lưới sông ngòi dày đặc với nhiều sông lớn: sông A-mua, sông Hoàng Hà, sông Trường Giang, sông Mê Kông, sông Hằng. - Đông - Tây - Bắc - Nam Chế độ nước phụ thuộc chế độ mưa. + Mùa mưa: sông có nước lớn. + Mùa khô: nước sông cạn. Tây Nam á Trung á Sông ngòi kém phát triển Gần Đông - Tây + Mùa khô: nước sông cạn hoặc kiệt. + Mùa mưa: nước không lớn (do mưa, tuyết và băng tan từ các núi cao). Câu hỏi: Câu 1. Vì sao nói sông ngòi châu á phân bố không đều và có chế độ nước khá phức tạp? - Sông Bắc á: + Khá phát triển. + Chảy theo hướng Nam lên Bắc + Mùa đông sông đóng băng, lũ lớn vào mùa xuân + Nguồn cung cấp: Băng tuyết tan - Sông Đông á, Đông Nam á, Nam á: + Rất phát triển + lũ cuối hạ đầu thu, cạn vào cuối đông đầu xuân + Nguồn cung cấp: phụ thuộc vào chế độ mưa mùa - Sông Tây Nam á, Trrung á: + Kém phát triển + Lưu lượng nước càng về hạ lưu càng giảm, có một số sông “chết” giữa hoang mạc + Nguồn cung cấp: Băng tuyết tan Câu 2. Cho biết giá trị và những bất lợi của sông ngòi châu á? Các sông Bắc á có giá trị chủ yếu về giao thông và thuỷ điện, còn sông ở các khu vực khác có giá trị về cung cấp nước cho sx và đời sống, thuỷ điện, giao thông, du lịch, đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản. Bất lợi: Lũ lụt gây thiệt hại lớn về người và của 5. Những thuận lợi, khó khăn của thiên nhiên châu á: - Thuận lợi: + Nhiều khoáng sản có trữ lượng rất lớn ( Than, dầu mỏ, khí đốt, sắt, thiếc...) + Các tài nguyên Đất, nước, khí hậu, rừng, biển rất đa dạng, các nguồn năng lượng ( địa nhiệt, mặt trời, gió, nước) rất dồi dào. Tíh đa dạng của tài nguyên là cơ sở đẻ tạo ra tính đa dạng của sản phẩm. Khó khăn: + Các vùng núi cao hiểm trở, các hoang mạc khô cằn, các vùng lạnh giá chiếm diện tích lớn gây trở ngại cho giao thông, mở rộng diện tích trồng trọt, chăn nuôi của các dân tộc + Các thiên tai ( động đất, núi lửa, bão, lũ...) gây thiệt hại lớn về người và của B. Địa lí kinh tế – xã hội châu á 1. Châu á là một châu lục đông dân Giải thích vì sao Châu á có dân số đông nhất thế giới? - Dân số châu á chiếm trên 60% dân số thế giới ( năm 2002) - Gấp 5 lần dân số châu âu, gấp 117 lần dân châu đại dương, gấp 4 lần châu mĩ và châu phi - Có các nước đông dân nhất, nhì thế giới là Trung Quốc và ấn Độ * Nguyên nhân Châu á đông dân: - ĐK tự nhiên: thuận lợi cho sinh sống và sản xuất: + Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều chiếm diện tích lớn + Nhiều đồng bằng rộng lớn, màu mỡ + Nguồn nước dồi dào + Tài nguyên rừng, biển, khoáng sản phong phú - ĐK kinh tế – xh: + Tập quán trồng lúa nước cần nhiều lao động + Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, là cái nôi của nhiều nền văn minh + Hầu hết các nước có nền kinh tế đang phát triển, cần nhiều lao động + Quan niệm con trai con gái còn nặng nề 2, Dân cư thuộc nhiều chủng tộc: Môngôlôit, Ơrôpêôit, Ôxtralôit, người lai 3, Nơi ra đời của các tôn giáo lớn: -An độ giáo: ra đời thế kỉ đầu, thiên niên kỉ thứ nhất trước công nguyên. ở ấn Độ - Phật giáo: thé kỉ 6, tr CN ở ấn Độ - Kitô giáo: Đầu CN tại Palestin - Hồi giáo: Thế kỉ 7 sau CN, tại arâpxêut * ý nghĩa của tôn giáo đối với đời sống, xã hội Châu á; - Tạo ra sự đa dạng, độc đáo trong văn hoá, kiến trúc, phong tục tập quán, - Các giáo lí tốt đẹp góp phần giáo dục con ngưòi hướng thiện - Tuy nhiên tục ăn kiêng, các giáo lí khắt khe, sự đa dạng tôn giáo sẽ gây khó khăn cho sx, dễ xảy ra mâu thuẫn tranh chấp lẫn nhau 4. Phân bố dân cư: Trình bày và giải thích sự phân bố dân cư châu á Không đồng đều - Tập trung đông đúc ở đồng bằng, ven biển thuộc Đông á, Đông Nam á, Nam á. (Một số nơi mật độ dân số trên 100ng/ km2 như phía đông Trung Quốc, đồng bằng ven biển Việt Nam, án Độ..... )Do ở đây địa hình bằng phẳng, giao thông thuận lợi, đất đai màu mỡ, khí hậu nóng ẩm mưa nhiều. - Thưa thớt: vùng núi, cao nguyên thuộc Tây Nam á, vùng trung tâm nội địa (vd phía tây Trung Quốc,Irac,Arâpxêut.. chưa đến 1ng/km2) Vùng lạnh giá phía bắc. Do ở đây đi lại khó khăn, khí hậu khô hạn, lạnh giá. 5. Đặc điểm phát triển kinh tế – xã hội châu á: Các nước Châu á có quá trình phát triển sớm và trải qua nhiều giai đoạn: - Thời cổ, trung đại kinh tế - xh châu á phát triển đạt trình độ cao so với thế giới: + Có nhiều nền văn minh nổ tiếng, nhiều dân tộc đạt trình độ phát triển cao của thế giới + Người dân biết khai thác, chế biến khoáng sản, nghề thủ công, trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng. + Họ đã tạo ra nhiều mặt hàng nổi tiếng, được phương Tây ưa chuộng (như Gốm,sứ,tơ lụa của TQ, đồ thuỷ tinh, trang sức vàng, bạc của Ân Độ, Thảm len, đồ da, vũ khí của Tây Nam á, ...) và nhờ đó thương nghiệp phát triển, đã xuất hiện con đường tơ lụa từ TQ sang các nước phương Tây, các con đường trên biển, cũng nhờ việc tìm đường sang buôn bán với ấn Độ mà Côlômbô đã tìm ra Châu Mĩ - Thế kỉ 16-19: + Hỗu hết các nước châu á bị thực dân xâm chiếm và phong kiến kìm hãm, nền kinh tế rơi vào tình trạng chậm phát triển kéo dài, tụt hậu so với thế giới. + Riêng Nhật Bản nhở cải cách Minh Trị nên phát triển nhanh chóng. - Sau chiến tranh TG thứ 2 đến nay: + Sau chiến tranh thế giới thứ 2, hầu hết các nước đều kiệt quệ, người dân cực khổ + Nhưng từ nữa cuối thế kỉ XX đến nay, kinh tế các nước châu á vươn lên mạnh mẽ nhưng phát triển không đều. Câu hỏi: Câu 1. Vì sao nói sau chiến tranh thế giới 2, kinh tế các nước châu á vươn lên mạnh mẽ nhưng phát triển không đồng đều? ( BT về nhà) Sau thế chiến II, kinh tế các nước châu á rơi vào kiệt quệ,, người dân vô cùng cực khổ. Đến nửa cuối thế kỉ XX, kinh tế châu á vươn lên mạng mẽ nhưng phát triển không đều, có thể chia ra các nhóm nước như sau: Nước phát triển: Nhật Bản. Kinh tế xã hội phát triển toàn diện, là cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 TG Các nước và lãnh thổ công nghiệp mới (NICS): Có trình độ công nghiệp hoá cao và nhanh. Như Xingapo, Đài loan, Hàn Quốc, Hồng Kông Các nước Công – nông nghiệp: Công nghiệp phát triển nhanh nhưng nông nghiệp còn đóng vai trò quan trọng. (Trung quốc, ấn độ, Thái Lan, Malaixia, Việt nam) Các nước Nông nghiệp: Mianma, lào, Campuchia Các nước giàu lên nhờ dầu mỏ nhưng kinh tế xã hội phát triển chưa cao như : Brunây, arâpxêut, Côoet Hiện nay, ở châu á, Các nước có thu nhập thấp, đời sông người dân nghèo khổ còn chiếm tỉ lệ cao. 6. Tình hình phát triển kinh tế châu á: a, Nông nghiêp * Thành tựucủa nền nông nghiệp châu á? - Chiếm 93% sản lượng lúa gạo, 39% sản lượng lúa mì của thế giới - Trung Quốc, ấn Độ là hai nước đông dân nhất thế giới đã cung cấp đủ lương thực cho người dân và còn thừa để xk - Thái Lan, Việt Nam từ chỗ là nước phải nhập khẩu lương thực, thì nay xuất khẩu gạo đứng nhất nhì thế giới - Các vật nuôi rất đa dạng: Vùng kh gió mùa nuôi trâu bò, lợn, gà, vịt. Vùng kh khô hạn nuôi dê, bò, ngựa cừu. Vùng kh lạnh nuôi tuần lộc - Châu á nổi tếng với các loại cây công nghiệp như bông, chè, cao su , cà phê, dừa, cọ dầu... * Nhờ những đk nào giúp châu á sx lúa gạo nhiều nhất thế giới? - Đk tự nhiên: + Nhiều đồng bằng rộng lớn, màu mỡ ( ấn hằng, Đb lưỡng hà, đb sông cửu long...) + Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều đặc biệt là ở vùng kh gió mùa thuộc đông á, nam á, đông nam á. thích hợp với đặc điểm sinh thái của cây lúa nước + Sông ngòi phát triển, nguồn nước dồi dào vừa bồi đắp phù sa màu mỡ vừa cung cấp nước cho tưới tiêu. - Đk Kinh tế – xh: + Lao động dồi dào, nhiều kinh nghiệm trồng lúa nước + Dân số đông thị trường tiêu thụ rộng lớn, + Người dân có tập quán ăn nhiều lương thực, đặc biệt trong bữa ăn không thể thiếu cơm b, Công nghiệp * Vì sao nói công nghiệp của châu á đa dạng nhưng phát triển chưa đều? - Cơ cấu CN của châu á đa dạng gồm: CN khai khoáng, CN luyện kim, Cơ khí chế tạo, Điện tử, sx hàng tiêu dùng... - CN khai khoáng phát triên ở hầu hết các nước - CN luyện kim, cơ khí chế tạo, điện tử: phát triển ở các nước có trình độ KHKT như Nhật , Trung Quốc, ấn Độ, Hàn Quốc, Đài Loan - CN sx hàng tiêu dùng: phát triển ở hầu hết các nước * Vì sao các nước châu á phát triển mạnh các ngành công nghiệp nhẹ? - Các ngành công nghiệp nhẹ (công nghiệp sx hàng tiêu dung), phát triển ở hầu hết các nước châu á. Với rất nhiều ngành khác nhau như: dệt may, giày da, chế biến lương thực tp ... - Sở dĩ các nước châu á ưu tiên phát triển nhóm ngành này vì: + Có nguồn lao động dồi dào, thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp nhẹ là các ngành cần nhiều lao động, vừa phát triển sx vừa tạo được nhiều việc làm cho người dân + Châu á có nguồn nguyên liệu từ trồng trọt, chăn nuôi, từ rừng, biển rất dồi dào thuận lợi cho cn chế biến lttp + Phần lớn các nước Châu á ở trình độ đang phát triển, vốn ít cần quay vòng vốn nhanh, trình độ KHKT chưa cao nên chủ yếu họ đầu tư cho CN nhẹ. -------------------------------------------------------------------------------------------------------- II. Địa lí các khu vực châu á A. Tây Nam á Câu hỏi 1. Đặc điểm vị trí địa lí Tây Nam á? ý nghĩa đối với sự phát triển kt-xh? - Vị trí: Nằm giữa các vỹ tuyến: khoảng từ 120B - 420B Giáp nhiều biển, vịnh biển: Vịnh pec-xich, biển Arap, biển đen, biển Đỏ, biển Caxpi, Địa Trung Hải. Giáp Nam á, Trung á, ngăn cách với châu Phi qua kênh đào xuy- ê. - ý nghĩa: Vị trí chiến lược quan trọng. Nằm trên đường giao thông hàng hải quốc tế, ngả 3 châu lục Âu- á- Phi. Nằm trên túi dầu mỏ của thế giới (65% trử lượng dầu mỏ TG). Vừa thuận lợi để phát triển công nghiệp hoá dầu, giao lưu kinh tế với thế giới nhưng cũng là địa bàn nhạy cảm, dễ xảy ra tranh chấp. 2. Sự phân bố các miền địa hình của Tây nam á? - Địa hình tây nam a chủ yếu là núi và sơn nguyên, đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. - phía Đông Bắc có các dãy núi cao, chạy từ bờ Địa Trung hải, nối hệ An-pi với hệ hi-ma-lay-a, bao quanh sơn nguyên Thổ Nhĩ Kì và sơn nguyên I-ran. - Phía tây nam là sơn nguyên A-rap rộng lớn - ở giữa là đồng bằng lưỡng hà 3. Khí hậu: Tây Nam A nằm trong đới khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt, gồm các kiểu nhiệt đới khô, cận nhiệt lục địa, cận nhiệt Địa Trung Hải. Khí hậu rất khô hạn, mưa rất ít, độ bốc hơi rất lớn, độ ẩm không khí thấp vì vậy cảnh quan ở đây chủ yếu là hoang mạc, bán hoang mạc. 4. Sông ngòi: kém phát triển, 2 sông lớn nhất khu vực là Ti-gơ-rơ và ơphrat. Chế độ nước của sông ngòi phụ thuộc rất lớn vào chế độ nước do băng tuyết tan từ các đỉnh núi cao. 5. Tài nguyên: Giàu tài nguyên dầu mỏ bậc nhất thế giới, nơi đây chiếm 65% trữ lượng dầu mỏ, 25% trữ lượng khí đốt của thế giới. Dầu mỏ và khí đốt tập trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng Lưỡng Hà, ven vịnh Pec-xich. Các nước giàu dầu mỏ như Cô-oét, A-rập-xê-út, I-rắc. 6. Dân cư. - Điều kiện tự nhiên khó khăn nên Tây Nam á là khu vực ít dân của châu á, dân só khoảng 286 triệu người. - Dân cư tập trung chủ yếu ở vùng ven biển, đồng bằng,vùng có nhiều mưa là những nơi có thể đào giếng lấy nước ngầm cho sinh hoạt và sx. - Phần lớn người dân theo đạo Hồi 7. Kinh tế. Trình độ phát triển kinh tế rất chênh lệch giữa các nước trong khu vực. Những nước giàu dầu mỏ là những nước có thu nhập rất cao. Dựa vào điều kiện tự nhiên, trước đây người dân chủ yếu làm nông nghiệp, trồng lùa mì, chà là, chăn nuôi du mục và dệt thảm. Ngày nay,nhiều nước đã phát triển công nghiệp va thương nghiệp, đặc biệt là cộng khiệp khai thác và chế biến dầu khí. Mỗi năm khai thác được 1,1 tỉ tấn dầu, bằng 1/3 sản lượng dầu mỏ hằng năm của thế giới. Các nước có sản lượng dầu mỏ lớn là A-rập-xê-ut, Cô-oet, I-rắc. 8. Chính trị Tây Nam á có vị trí chiến lược quan trọng, nằm ở ngả 3 châu lục Au-á-Phi, nằm trên đường giao thông hàng hải quốc tế, có kênh đào Xuy-ê chạy qua nối biển Địa Trung Hái và biến Đỏ, thông Đại Tây Dương và Ân Độ Dương. Lại có nguồn tài nguyên dầu mỏ giàu có nên đây là địa bàn thường xuyên xảy ra các cuộc tranh chấp, xung đột giữa các bộ tộc, đân tộc, trong và ngoài khu vực. Tình hình chính trị xã hôi bất ổn định. *. Giải thích vì sao Tây Nam á có nhiều biển bao quanh nhưng khí hậu lại khô hạn, cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc phổ biến? - Nằm trên đường chí tuyến nam, là vùng áp cao động lực, nóng và khô - Địa hình nhiều núi và sơn nguyên cao ngăn chặn ảnh hưởng của biển - Thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió mậu dịch từ trung tâm lục địa á-âu thổi ra. * Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội ở Tây Nam á? * Thuận lợi: + Tây Nam á là khu vực giàu tài nguyên dầu mỏ, khí đốt của thế giới. Nơi đây chiếm 65% lượng dầu mỏ và 25% lượng khí đốt tự nhiên của thế giới, cho phép khai thác hằng năm trên 1 tỉ tấn dầu, chiếm 1/3 sản lượng dầu mỏ thế giới. Dỗu mỏ tập trung chủ yếu ở các nước vùng đồng bằng Lưỡng Hà và quanh vịnh pec-xich: I-rắc, I-ran, Cô-oét, A-rập-xê-ut... + Vị trí chiến lược quan trọng, ngả 3 châu lục âu -á - phi. Nằm trên đường giao thông đường biển quốc tế, có kênh đào xuy-ê nối Địa Trung Hải với Biển Đỏ, thông Ân Độ Dương với Đại Tây dương. * Khó khăn - Vị trí chiến lược quan trọng nên đây là địa bàn nhạy cảm, dễ xảy ra xung đột, tranh chấp, kinh tế- xh bất ổn định - Địa hình chủ yếu là núi và sơn nguyên, đồng bằng nhỏ hẹp, ít đất canh tác nông nghiệp - Khí hậu khô hạn, sông ngòi thưa thớt, cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc chiếm diện tích lớn. Vì vây sx nông nghiệp rất khó khăn, nơi đây thường xuyên phải nhập khẩu lương thực. Bài tập: 4. Dựa vào ĐK tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Tây nam á có thể phát triển các ngành kinh tế nào? vì sao lại phát triển các ngành đó? 5. Vì sao tình hình chính trị-xh tây nam á lại phức tạp và thiếu ổn định? B. Nam á: Gồm các nước: Ân Độ, Xi-ri-lan-ka, Man-đi-vơ, Băng-la-đét, Bu-tan, Nê-pan, Pa-kix-tan - Vị trí nằm về phía Nam châu á, có 3 mặt giáp biển: Biển A-rap, vịnh Ben-gan, Ân độ dương. I. Địa hình Nam á: Nam á có 3 miền đìa hình khác nhau: + Phía bắc: hệ thống núi Hy-ma-lay-a hùng vĩ, hướng TB-ĐN, dài gần 2600km, rộng trung bình 320-400km + Phía Nam: cao nguyên Đê-can tương đối thấp và bằng phẳng, hai rìa phía Tây và phía Đông là các dãy Gát Tây và Gát Đông. + Nằm giữa chân núi Hy-ma-lay-a và sơn nguyên Đê-can là đồng bằng ấn-Hằng rộng và bằng phẳng, chạy từ biển A-rap đến vịnh Ben-gan hơn 3000km, rộng từ 250-350km. II. Khí hậu, sông ngòi và cảnh quan tự nhiên: - Đại bộ phận Nam á nằm trong kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trên các vùng đồng bằng và sơn nguyên thấp, mùa đông có gió mùa đông Bắc với thời tiết lạnh khô, mùa hạ từ tháng 4 đến tháng 9, gió mùa Tây Nam nóng ẩm. - Trên các vùng núi cao, đặc biệt ở Hy-ma-lay-a, khí hậu phân hoá theo độ cao và hướng sườn. Trên các sườn phía Nam, dưới thấp thuộc khí hậu nhiệt đới gío mùa ẩm, mưa nhiều, càng lên cao khí hậu mát dần. Từ độ cao 4500m trở lên là đới băng tuyết vĩnh cửu. ở sườn phía Bắc, có khí hậu lạnh và khô, lượng mưa dưới 100mm. Vùng Tây Bắc ấn độ và Pa-kix-tan thuộc khí hậu nhiệt đới khô, lượng mưa hằng năm từ 200-500mm - lượng mưa phân bố không đồng đều trên lãnh thổ> nơi có mưa nhiều là phía Đông Nam và phía Tây dãy Gát tây, nôi đây có những địa điểm lượng mưa dến 11000mm/năm như Sê-ra-phun-ri. Nơi mưa ít ở Tây Bắc, có nơi chỉ khoảng 183mm/năm. - Nam á có nhiều hệ thống sông lớn như sông Ân, sông Hằng, sông Bramaput. - Nam á nhiều kiếu cảnh quan: rừng nhiệt đới ẩm, xavan, hoang mạc, và cảnh quan núi cao. * Địa hình tác động như thế nào đến khí hậu Nam á? Địa hình Nam á phân làm 3 miền rõ rệt, địa hình có tác động lớn đến sự phân hoá lượng mưa Nam á: - Phía Bác là hệ thống núi Hymalaya hùng vỹ, chạy theo hướng TB-ĐN, dài gần 2600km, rộng từ 320-400km. Đây là ranh giới khí hậu quan trọng giữa Trung á và Nam á. Về mùa đông, Hymalaya có tác dụng như một bức tường thành chắn khối không khí lạnh từ Trung á tràn xuống, làm cho Nam á ấm hơn miền Bắc việt Namlà nơi có cùng vỹ độ. Đồng thời nó đón gió mùa tây nam từ biển thổi vào, mưa trút hết ở sườn nam, lượng mưa TB 2000-3000mm/năm. - Phía Nam là sơn nguyên Đê-can tương đối thấp và bằng phẳng. Hai rìa phía đông và phía tây của sơn nguyên là hai dãy Gát Đông và Gát Tây, 2 dãy núi này có tác dụng ngăn cản ảnh hưởng của biển vào đất liền nên sơn nguyên Đê-can là khu vực ít mưa - Nằm giữa chân núi Hymalaya và sơn nguyên Đê-can là đồng bằng Ân-Hằng, rộng và bằng phẳng, là hành lang hứng mưa từ gió mùa Tây Nam mang đến. - Trên các vùng núi cao, nhất là Hymalaya, khí hậu thay đổi theo chiều cao và phân hoá rất phức tạp. Các sườn phía Nam, phần thấp thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mưa nhiều. Càng lên cao khí hậu càng mát dần. Từ độ cao 4500m trở lên là đới băng tuyết vĩnh cửu. Sườn phía Bắc có khí hậu lạnh và khô, lượng mưa dưới 100mm. - Vùng Tây Bắc ấn Độ và Pakistan thuộc đới khí hậu nhiệt đới khô, lượng mưa từ 200-500mm. III. Dân cư. - Nam

File đính kèm:

  • docgiao an boi duong hsg dia 8.doc