Tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 và niềm khát khao hạnh phúc gia đình và niềm tin vào cuộc sống, tình yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết.
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.
5 trang |
Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 3812 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Môn Ngữ văn lớp 12 - Tiết 61, 62 - Vợ nhặt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: 25/12/2010
ND: 04/01/2011
Tiết:61, 62
Tuần: 23
Tiết 25,26 – Tuần 9
Vôï nhaët
- Kim Lân-
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1/ Kiến thức
- Tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 và niềm khát khao hạnh phúc gia đình và niềm tin vào cuộc sống, tình yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết.
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.
2/ Kĩ năng
- Củng cố, nâng cao các kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Tự nhận thức về tấm lòng đồng cảm, trân trọng trước số phận con người của nhà văn, qua đó xác định các giá trị trong cuộc sống mà mỗi con người cần hướng đến.
- Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về cá tính sắc nét, về nghệ thuật tả cảnh, tả tình, cách kể chuyện tự nhiên, về cách xây dựng nhân vật trong tác phẩm.
3/ Thái độ: Đồng cảm với con người trong hoàn cảnh éo le, trân trọng khát vọng hạnh phúc của con người…
B. CHUẨN BỊ
1/ Giáo viên
- Phương tiện: SGK, SGV, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, đặt câu hỏi, hỏi trả lời, động não
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn định lớp
2/ Kiểm tra bài cũ
* Dẫn nhập: Nhà văn Kim Lân trả lời câu hỏi về bối cảnh truyện trong “Vợ nhặt” đã nói: “Dịch đói dạo đó thật khủng khiếp[…] Chết đói là một thực tế khốc liệt [...] Bi kịch sống của mọi người vào thời điểm đó hầu như giống nhau: Đói. Nó vừa cay đắng, vừa đớn đau, đồng thời một mặt nào đó nó lại lóe lên những tia sáng về đạo đức, danh dự.” Tiết học hôm nay chúng ta tìm hiểu truyện để vừa thấy cái cay đắng, đớn đau vừa thấy những tia sáng về đạo đức và danh dự của người nông dân ở nông thôn thời ấy.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1. Tìm hiểu chung
- Hs đọc tiểu dẫn.
- Em hãy cho biết một vài nét về tác giả Kim Lân?
- Nêu một số nét chính về tác phẩm Vợ nhặt?
- Em hãy tóm tắt văn bản.
* Hoạt động 2. Đọc – hiểu văn bản
I. TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả
Kim Lân (1920-2007): thành công về đề tài nông thôn và nông dân; có một số tác phẩm có giá trị về đề tài này.
2/ Tác phẩm
Vợ nhặt (in trong tập Con chó xấu xí, 1962) được viết dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư.
- Gv hướng dẫn Hs đọc văn bản.
- Em hãy nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm?
- Kim Lân đã đặt nhân vật Tràng vào tình huống nào để khai thác chiều sâu tâm lí của nhân vật?
- Ban đầu, Tràng có chú tâm tìm vợ không? Vì sao?
- Cuộc gặp gỡ giữa Tràng và thị lần thứ nhất diễn ra như thế nào?
- Lần thứ 2, Tràng và thị gặp nhau ra sao?
- Giữa chi tiết miêu tả người đàn bà rách rưới, gầy sọp, mặt xám xịt với chi tiết Tràng mời thị ăn có gì liên quan với nhau? Từ đó nói lên điều gì về nhân vật Tràng?
- Kim Lân đã có những phát hiện tinh tế và sâu sắc khi thể hiện niềm khao khát tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng. Phân tích những tình huống sau để thấy những phát hiện tinh tế ấy?
- Phân tích diễn biến tâm lí của Tràng lúc quyết định lấy vợ qua 2 chi tiết:
+ Câu nói đùa của Tràng.
+ Cái tặc lưỡi “chậc, kệ!”.
- Câu nói đùa và cái chặc lưỡi ấy đã nói lên điều gì về Tràng?
( Gv bình: Tràng và người đàn bà kia như hai cành củi khô nhưng họ đã chụm vào nhau để nhen lên ngọn lửa. Tội nghiệp thay, người này thì cần hạnh phúc còn người kia thì lại cần chỗ dựa. Một người vì TY, người kia vì miếng ăn. Họ LIỀU, nhưng cái Liều làm người ta bật khóc. Bây giờ thì họ là người dũng cảm bởi đã dám nắm tay nhau để bước qua ranh giới của sự sống và cái chết. Họ làm ta khâm phục và kính trọng, phải chăng hai con người khốn khổ ấy là niềm tin của Kim Lân về một giống nòi sẽ tiếp nối sẽ sinh sôi khi mà cả dân tộc đang đứng trước sự diệt vong của nạn đói)
- Phát hiện và phân tích những chi tiết thể hiện tâm lí của Tràng?
- Lúc này Tràng đang sống trong tâm trạng gì? Vì sao?
- Trong buổi sáng đầu tiên có vợ, tâm lí, tình cảm của Tràng thật sự chuyển biến. Hãy tìm và phân tích các chi tiết thể hiện sự phát hiện và suy nghĩ, tâm tư của Tràng trước sự đổi thay trong cuộc đời mình?
- Tràng là một con người như thế nào qua khắc họa của Kim Lân?
- Khắc họa nhân vật như thế nhà văn nhằm bày tỏ thái độ, tình cảm gì?
- Nhân vật xuất hiện thật ấn tượng. Hãy tìm hiểu lai lịch, tên tuổi ?
- Chi tiết miêu tả chân dung nhân vật gợi cho ta suy nghĩ gì?
- Phân tích những hành vi của thị khi mới gặp Tràng ?
- Trước câu nói đùa của Tràng “có về…thì cùng về” thị ứng xử ra sao? Vì sao?
- Khi trở thành vợ Tràng, nhân vật có sự thay đổi. Phân tích sự thay đổi đó của thị qua hành động, tâm lí ở các tình huống:
+ Trên đường trở về nhà Tràng.
+ Sáng hôm sau, khi trở thành vợ Tràng.
- Qua nhân vật nhà văn bày tỏ thái độ gì trước thực trạng xã hội đương thời?
- Kim Lân thể hiện tình cảm gì với nhân vật?
- Cho lời nhận xét khái quát về nhân vật bà cụ Tứ ?
- Phát hiện và phân tích những chi tiết truyện để thấy bà cụ Tứ là người mẹ rất mực thương con?
- Thái độ và tình cảm của bà như thế nào với nàng dâu mới? Từ đó thấy ở nhân vật vẻ đẹp gì?
- Dẫu sống trong hoàn cảnh đói khổ, cận kề cái chết nhưng nhân vật có nghĩ nhiều đến cái chết không. Qua đó, ta thấy nhân vật có phẩm chất gì đáng quý?
- Nhân vật bà cụ Tứ điển hình cho vẻ đẹp nào của người phụ nữ Việt Nam?
* Hoạt động 3. Tổng kết
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
* Ý nghĩa nhan đề: “Vợ nhặt”, một nhan đề có nhiều nghĩa:
- “Vợ nhặt” (không phải cưới xin theo phong tục truyền thống của người Việt Nam)-> gây cho người đọc một sự chú ý đặc biệt.
- Nói lên khá nhiều cảnh ngộ, số phận của con người thảm thương, rẻ rúng trong xã hội cũ, nhất là vào năm đói 1945: vợ mà có thể “nhặt” được như rơm, như rác bên đường.
=> Nhan đề độc đáo phù hợp với nội dung và chủ đề tác phẩm.
1/ Nhân vật Tràng
* Ban đầu: không chú tâm tìm vợ -> hò cho đỡ nhọc -> người đàn bà xa lạ chạy lại đẩy xe cho Tràng, cười tình tứ vớiTràng => Tràng cảm thấy hạnh phúc (Tràng thích lắm. Từ cha sinh mẹ để đến giờ chưa có người con gái nào cười với hắn tình tứ như thế.)
* Lần thứ 2 gặp lại:
- Không nhận ra thị: rách rưới, gầy sọp, mặt xám xịt.
- Mời thị ăn (4 bát bánh đúc)
=> là người nông dân nghèo khổ mà tốt bụng, giàu lòng thương người và cởi mở (giữa lúc đói sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ)
* Quyết định lấy vợ:
- Nói đùa “…”, rồi chợn, nghĩ đến cái đói nên k0 dám đềo bòng. (nỗi sợ hãi có thật tại thời điểm đói kém)
- Cái tặc lưỡi “chậc, kệ!” (T bỏ lại sau lưng tất cả nỗi sợ hãi, mọi lo nghĩ để di đến quyết dịnh lấy vợ)
=> Ẩn chứa niềm khao khát tổ ấm gia đình nên đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà.
* Khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư:
Có nhiều vẻ khác thường:
- Mặt phớn phở..
- Tủm tỉm cười nụ 1 mình và 2 mắt sáng lên lấp lánh.
-> Niềm vui, hạnh phúc tràn ngập bởi khát khao tổ ấm gia đình đã thành hiện thực. (HP làm thay đổi con người)
* Buổi sáng đầu tiên khi có vợ:
- Thấy cuộc đời thay đổi, sống trong tâm trạng hạnh phúc (Trong người êm ái…).
- Nhận ra xung quanh đổi thay, mới mẻ, khác lạ (nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng)
- Thấm thía cảm động, 1 nguồn vui sướng, phấn chấn tràn ngập trong lòng.
- Cảm thấy yêu thương, gắn bó, có trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này
=> đã thật sự trưởng thành.
=> con người giàu tình thương niềm khao khát hạnh phúc, niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai và thấy được tình cảm nhân đạo cuả nhà văn dành cho người lao động nghèo khổ.
2/ Nhân vật người “vợ nhặt”
- Không rõ lai lịch, thậm chí không có tên (khi xuất hiện lúc được gọi là thị, là cô ả, lúc là người đàn bà.)
- Xuất hiện với một chân dung thảm thương. -> Là nạn nhân của nạn đói. Trong nạn đói ấy, thân phận con người thật rẻ rúng.
- Khi mới gặp Tràng:
Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã kiến thị chao chát (đanh đá), táo bạo tới mức trở nên thô tục, trơ trẽn. (đòi ăn và ăn 4 bát bánh đúc)
- Chấp nhận theo không Tràng về làm vợ. (tìm nơi nương tựa cho qua ngày đói)
- Khi trở thành vợ Tràng, thị thay đổi hẳn:
+ Trên đuờng trở về nhà của Tràng, rón rén, e thẹn -> ý thức về thân phận là người vợ theo không.
+ Sáng hôm sau, trở thành người vợ đảm đang: dậy sớm, dọn dẹp nhà cửa, quét tước sạch sẽ; Tràng nhận ra sự thay đổi kỳ lạ ở thị: … rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không có vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần gặp ngoài tỉnh.
-> Sâu thẳm trong thị là niềm khát khao một mái ấm gia đình.
=> Qua nhân vật, nhà văn gián tiếp tố cáo xã hội đẩy con người đến sự rẻ rúng, tha hoá về nhân phẩm vì sự đói khát. Nhưng, trong cảnh ngộ bi đát, con người vẫn vươn tới sự sống, hướng tới tương lai và phẩm giá con người đã sống dậy.
3/ Nhân vật bà cụ Tứ
- Một người mẹ nghèo khổ rất mực thương con:
+ Ai oán, xót thương cho số kiếp con mình.
+ Nghĩ đến trách nhiệm làm mẹ mà tủi thân và khóc.
+ Lo lắng cho con và dâu có sống qua được cơn đói này không.
- Một người phụ nữ nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha:
+ Chấp nhận người đàn bà xa lạ làm dâu với niềm cảm thông sâu sắc.
+ Bằng mọi cách nhen nhóm một niềm vui, niềm hi vọng cho con và dâu:
* An ủi, động viên các con hướng đến tương lai tốt đẹp.
* Bà cố gắng tạo niềm vui bằng nồi chè khoán (cháo cám)
- Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng:
+ Trong bữa cơm ngày đói, nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau.
+ Ngày đầu tiên có con dâu, "nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên". Cùng với nàng đâu, bà xăm xắn thu dọn; quét tước nhà cửa.
=> Hình ảnh điển hình về một người mẹ nông dân Việt Nam nghèo khổ mà phẩm chất cao đẹp: thương con và giàu đức hy sinh, hiểu biết, lạc quan.
III. TỔNG KẾT
- Nhận xét đánh giá về sự thành công về mặt nghệ thuật của tác phẩm ?
- Nhà văn xây dựng tình huống truyện như thế nào? Có hiểu quả nghệ thuật gì?
- Nhận xét về:
+ cách kể chuyện?
+ cách dựng cảnh?
+ cách xây dựng nhân vật?
+ cách sử dụng ngôn ngữ?
1/ Nghệ thuật
- Xây dựng được tình huống truyện độc đáo: Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện.
- Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc.
- Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắc lọc, giàu sức gợi.
2/ Nội dung
Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định: ngay trên bơg vwvs của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
4/ Củng cố
- Em hãy cho biết giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm?
a. Giá trị hiện thực
- Bối cảnh truyện: thời gian, không gian:
+ Buổi chiều -> mỗi lúc 1 tối, tối om, tối sầm.
+ Cái đói tràn về gây hậu quả thê thảm:
* Lũ lượt, bồng bế, dắt díu kiếm ăn
* Người chết như ngã ra, người sống đi lại dật dờ như bóng ma.
* 1 người đàn bà gầy sọp, mặt xám xịt, 1 gia đình ăn cám để trừ bữa, cảnh nên vợ nên chồng thảm thương,...
-> Không gian tối tăm, ảm đạm, thê lương trùm lên cuộc sống.
- Cuộc sống của người nông dân bị đẩy đến bước đường cùng: thân phận rẻ rúng; Thông qua tình huống lấy vợ của Tràng, Kim Lân không chỉ nói lên được thân phận đói nghèo của người nd mà còn thể hiện được thực trạng đen tối của xã hội Việt Nam trước Cách mạng.
- Ở phần cuối tac phẩm, những nhân vật nghèo khó này cũng khao khát sự đổi thay về số phận. Chúng ta cũng thấy thoáng hiện lên niềm dự cảm của tác giả về tương lai, về cách mạng (qua hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng và những đoàn người đi phá kho thóc của Nhật).
b. Giá trị nhân đạo
- Gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân Pháp và phát xít Nhật (hình ảnh của chúng cũng không một lần xuất hiện, nhưng tội ác của chúng vẫn hiện lên một cách rõ nét.)
- Viết về cuộc sống của người nông dân Việt Nam trước cách mạng với một niềm đồng cảm, xót xa, day dứt.
- Phát hiện và miêu tả những phẩm chất tốt đẹp của người lao động; thể hiện một sự trân trọng đối với khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và mái ấm gia dình của người nông dân.- Dự báo và hướng người nông dân đến con đường tất yếu phải đi là đấu tranh cách mạng.
5/ Dặn dò
File đính kèm:
- giao an vo nhat lop 12.doc