Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Bài 1 - Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng (tiết 4)

Kiến thức : Bằng thí nghiệm khẳng định rằng : Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền đến mắt ta và ta nhìn thấy vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta .

 Phân biệt nguồn sáng và vật sáng .Nêu được thí dụ về nguồn sáng và vật sáng

 Kỹ năng : Làm và quan sát các thí nghiệm để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng và vật sáng .

 

doc44 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Bài 1 - Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng (tiết 4), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Ngày soạn:17/08/2013 Tiết 1 Ngày dạy: 20/08/2013 22/08/2013 Chương I : QUANG HỌC Bài 1 . NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG I./ Mục tiêu : Kiến thức : Bằng thí nghiệm khẳng định rằng : Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền đến mắt ta và ta nhìn thấy vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta . Phân biệt nguồn sáng và vật sáng .Nêu được thí dụ về nguồn sáng và vật sáng Kỹ năng : Làm và quan sát các thí nghiệm để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng và vật sáng . Thái độ : Nghiêm túc , cẩn thận , trung thực trong hợp tác nghiên cứu . II./ Đồ dùng dạy học : Mỗi nhóm : 1 hộp kín trong đó có dán sẵn 1 mảnh giấy trắng ; 1 bóng đèn pin được gắn trong hộp như hình 1.2 a SGK ; pin ; dây nối ; công tắc . Cả lớp : Các hình vẽ trong SGK III./ Các bước lên lớp : 1./ Ổn định lớp . 2./ Kiểm tra bài cũ : 3./ Bài mới . Vào bài mới : (3’) GV cho HS xem hình ở đầu chương và hỏi HS xem mảnh giấy đó viết chữ gì ? GV giới thiệu một số hiện tượng quang học thú vị như : Do đâu mà có hình ảnh của ta khi chúng ta soi gương ; hiện tượng nhật thực , nguyệt thực …. GV : Tóm lại những hiện tượng trên đều liên quan đến quang học , Các em sẽ hiểu được nguyên nhân của các hiện tượng trên sau khi học xong chương này Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1 : Đặt vấn đề 3’) - Gọi HS đọc vấn đề trong SGK - GV tổ chức tình huống như trong SGK (Bật đèn pin chiếu về phía HS , cho HS thấy được đèn bật hay tắt . Sau đó để đèn pin ngang trước mặt HS và đặt câu hỏi như SGK ) - Gọi 1 vài HS nêu ý kiến - Qua bài học sau đây chúng ta sẽ biết được ý kiến của ai đúng , ai sai … - HS đọc vấn đề trong SGK - HS nêu ý kiến của mình Hoạt động 2 : Khi nào ta nhận biết được ánh sáng ? (7’) - Gọi HS đọc phần quan sát và thí nghiệm trong SGK - Gọi HS trả lời câu hỏi - Gọi HS đọc câu C1 và trả lời - GV : Nhận xét , thống nhất câu trả lời - GV có thể gợi ý cho HS tìm những điểm khác nhau và giống nhau để dẫn đến nguyên nhân khách quan làm cho mắt ta nhận biết được ánh sáng . - GV : Khi nào ta nhận biết được ánh sáng ? - Thảo luận chung ở lớp rút ra kết luận . - GV thống nhất và cho HS ghi kết luận - HS đọc phần quan sát và thí nghiệm trong SGK - Trường hợp 2 và 3 - HS đọc câu C1 và hợp tác nhóm trả lời câu hỏi - Các HS khác nhận xét , bổ sung - HS :….. Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt. Hoạt động 3 : Khi nào ta nhìn thấy 1 vật ? (15’) - Gọi HS đọc phần II trong SGK - GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm , yêu cầu HS làm thí nghiệm theo nhóm trong 2 phút => rút ra kết luận - GV gọi 1 vài nhóm trả lời câu C2 . - Thảo luận chung ở lớp , thống nhất kết luận . - GV nhận xét , thống nhất câu trả lời - HS đọc phần II trong SGK - HS nhận dụng cụ thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm trả lời câu C2 - 1 vài nhóm trả lời câu C2 . - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung - HS ghi câu kết luận vào tập Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó vào mắt ta . Hoạt động 4 : Phân biệt Nguồn sáng – Vật sáng . (10’) - Yêu cầu HS nghiên cứu câu C3 . - GV yêu cầu HS nhận xét sự khác nhau giữa dây tóc bóng đèn đang sáng và mảnh giấy trắng(cụ thể là vật nào tự phát ra ánh sáng và vật nào phải nhờ ánh sáng từ vật khác chiếu vào rồi nó hắt lại ánh sáng đó) - GV yêu cầu HS tự rút ra kết luận về Nguồn sáng và Vật sáng . - GV : Mặt trăng có phải là nguồn sáng không ? - HS nghiên cứu câu C3 . - HS hoạt động cá nhân hoàn thành câu C3 - HS tự rút ra kết luận về Nguồn sáng và Vật sáng . - Mặt trăng không phải là nguồn sáng vì nó chỉ hắt lại ánh sáng từ mặt trời chiếu đến - Dây tóc bóng đèn phát sáng là vật tự phát ra ánh sáng . - Mảnh giấy trắng là vật hắt lại ánh sáng do vật khác chiếu tới . - Nguồn sáng là những vật tự nó phát ra ánh sáng: Mặt trời, ngọn lửa, đèn điện, laze. - Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó: Mặt trăng, các hành tinh, các đồ vật. Hoạt động 5 : Vận dụng (5’) - Gọi 1 HS đọc và trả lời câu C4 - Yêu cầu HS nghiên cứu câu C5 - Gọi HS trả lời câu C5 - GV gọi HS đọc phần ghi chú và phần có thể em chưa biết . - HS đọc và trả lời câu C4 , các HS khác nhận xét , bổ sung - HS trả lời câu C5 3./ Cũng cố : Ta nhận biết được ánh sáng khi nào ? Ta nhìn thấy mộy vật khi nào ? Nguồn sáng là gì ? Vật sáng là gì ? Cho ví dụ ? 4./ Dặn dò : Về nhà xem lại bài , học thuộc phần ghi chú . Làm các BT 1.1 ; 1.3 ; 1.4 SBT . Xem trước Bài 2 “SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG” IV. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần 2 Ngày soạn:25/08/2013 Tiết 2 Ngày dạy: 27/08/2013 29/08/2013 Bài 2 . SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG I./ Mục tiêu : Kiến thức : Thực hiện các thí nghiệm đơn giản để xác định đường truyền của ánh sáng . Nắm được Đ/L về sự truyền thẳng của ánh sáng . Nhận biết 3 loại chùm sáng (song song , hội tụ , phân kì ) Kỹ năng : Vận dụng Đ/L về sự truyền thẳng ánh sáng để ngấm các vật thẳng hàng . Thái độ : Rèn luyện tính cẩn thận , ý thức hợp tác trong hoạt động thu thập thông tin trong nhóm . II./ Đồ dùng dạy học : Mỗi nhóm : 1 đèn pin , 1 ống trụ thẳng U = 3 mm , 1 ống trụ cong không trong suốt , 3 màn chắn có đục lỗ (cao = nhau ) , 3 đinh nghim hoặc kim khâu . Cả lớp : Hình vẽ 2.5 lớn. III./ Các bước lên lớp : 1./ Ổn định lớp . 2./ Kiểm tra bài cũ : (5’) Nguồn sáng là gì ? Vật sáng là gì ? Mặt trăng , mặt trời , ngọn đèn cầy đang cháy : Vật nào là nguồn sáng ? Khi nào mắt ta nhận biết được ánh sáng ? Khi nào ta nhìn thấy 1 vật ? 3./ Bài mới . Vào bài mới : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1 : Đặt vấn đề (5’) - GV vẽ phác hoạ đường đi của ánh sáng từ vật đến mắt người (đường cong, đường thẳng, gấp khúc) . Hỏi : ánh sáng đã đi theo đường nào để đi từ vật đến mắt ? - GV : Khẳng định ánh sáng truyền theo đường thẳng đến mắt ta . Nhưng làm sao chứng minh được điều này ? Hoạt động 2 : Tìm ra quy luật về đường truyền của ánh sáng ? (7’) - GV : Các em hãy nêu ra 1 vài cách để xác định ánh sáng truyền đi theo đường thẳng hay theo 1 đường cong bất kì nào đó ? (đóng SGK) - Yêu cầu HS nghiên cứu phần thí nghiệm trong SGK - GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm - GV : Chia lớp thành 6 nhóm thực hiện 2 thí nghiệm như hình 2.1 và 2.2 để trả lời câu C1 ; C2 - Gọi HS trả lời câu C1 và C2 - GV : Quan sát và hướng dẫn HS làm thí nghiệm - Hoàn thành kết luận trong SGK - GV : Giải thích tại sao dùng ống cong thì không thể nhìn thấy ánh sáng từ dây tóc bóng đèn phát ra Hoạt động 3 : Khái quát hoá và phát biểu thành định luật về sự truyền thẳng của ánh sáng . (10’) - GV thông báo : Không khí là một môi trường trong suốt và đồng tính . - “Trong suốt” và “Đồng tính” có nghĩa gì? - GV : Giải thích “môi trường trong suốt” và “môi trường đồng tính”. - GV : Hãy kể trên một số môi trường trong suốt mà em biết ? - GV : Thực tế nghiên cứu cho thấy trong các môi trường trong suốt và đồng tính khác không khí như nước , thuỷ tinh …. Thì không khí đều truyền đi theo đường thẳng . - GV : Từ đó người ta đã rút ra 1 định luật được gọi là định luật truyền thẳng của ánh sáng Hoạt động 4 : GV thông báo : “Tia sáng” và “chùm sáng” (10’) - GV : Người ta quy ước biểu diễn đường truyền của tia sáng bằng 1 đường thẳng có mũi tên và gọi đó là tia sáng . - GV : Cho HS xem hình 2.3 và giải thích trong hình người ta đã biểu diễn ánh sáng truyền từ bóng đèn pin đến mắt người bằng đoạn thẳng SM có dấu mũi tên để chỉ hướng truyền của ánh sáng . - GV : Hướng dẫn HS làm thí nghiệm như hình 2.4 giúp cho HS có 1 cái nhìn trực quan về tia sáng . - GV : “Tia sáng” chỉ là mô hình có tính quy ước để biểu thị đường truyền của ánh sáng . Trong thực tế người ta không thể tạo ra 1 tia sáng hay quan sát 1 tia sáng . 1 chùm sáng hẹp gồm nhiều tia sáng song song có thể được coi như 1 tia sáng Hoạt động 5 : 3 dạng chùm sáng (song song, hội tụ , phân kì ) (5’) - GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm như hình 2.5 và treo hình vẽ lớn 2.5 để HS phân biệt được 3 dạng chùm sáng . - Yêu cầu HS đọc và hoàn thành câu C3 . Hoạt động 6 : Vận dụng(5’) - Yêu cầu HS lần lượt đọc và trả lời câu C4 và C5 - GV gọi HS đọc phần ghi chú và phần có thể em chưa biết . - HS : Đường thẳng …… - HS : Có thể nêu lên các thí nghiệm như hình 2.1 ; 2.2 ; 2.4 - HS : HS nghiên cứu phần thí nghiệm trong SGK - HS nhận dụng cụ thí nghiệm , thực hiện thí nghiệm và trả lời câu C1 ; C2 - HS trả lời câu C1 và C2 , các HS khác nhận xét , bổ sung - HS : Ánh sáng truyền đi theo đường thẳng . - HS : Vì ánh sáng đi thẳng , nên bị thành ống chặn lại . - HS : Thuỷ tinh , nước , chân không , ….. - HS nhắc lại Đ/L . - HS lên bảng vẽ biểu diễn tia sáng truyền từ điểm sáng S đến điểm M - HS nhận dụng cụ thí nghiệm và thực hiện thí nghiệm như trong hình 2.4 - HS nhận dụng cụ làm thí nghiệm như hình 2.5 -HS đọc và hoàn thành câu C3 - HS đọc và hoàn thành câu C4 và C5 - Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng. * Định luật truyền thẳng của ánh sáng - Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền theo đường thẳng. Tia sáng và chùm sáng: - Biểu diễn đường truyền của ánh sáng (tia sáng) bằng một đường thẳng có mũi tên chỉ hướng. - Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng. - Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng gặp nhau trên đường truyền của chúng. + Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng. 3./ Cũng cố : Nội dung định luật phản xạ ánh sáng Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn như thế nào ? Cho HS làm 2.2 SBT . 4./ Dặn dò : Về nhà xem lại bài và học thuộc bài . Làm các BT về nhà 2.1 ; 2.3 ; 2.4 SBT . Xem trước Bài 3 . “ỨNG DỤNG Đ/L TRUYỀN THẲNG ÁNH SÁNG” IV. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần 3 Ngày soạn:01/09/2013 Tiết 3 Ngày dạy: 03/09/2013 10/09/2013 Bài 3 . ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG I./ Mục tiêu: Kiến thức : Biết được bóng tối , bóng nửa tối và nguyên nhân gây ra nó . Bản chất của hiện tượng nhật thực và nguyệt thực . Kỹ năng : Làm một số thí nghiệm quang học về bóng tối và bóng nửa tối . Thái độ : Xây dựng thế giới quan khoa học , thái độ hợp tác học tập trong nhóm . II./ Đồ dùng dạy học : Các nhóm : Cả lớp : Hình vẽ lớn 3.1 ; 3.2 ; 3.3 và 3.4 . III./ Các bước lên lớp : 1./ Ổn định lớp . 2./ Kiểm tra bài cũ : (3’) + Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn như thế nào ? + Phát biểu định luật truyền thẳng của ánh sáng . 3./ Bài mới Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học Sinh Kiến thức cần đạt Hoạt động 1 : Đặt vấn đề . (5’) - GV : Vào những ngày cúp điện , trong phòng chỉ thắp 1 ngọn đèn cầy , ta thấy được bóng của bóng của mình rất rõ . Dựa vào định luật truyền thẳng của ánh sáng , các em hãy giải thích tại sao lại có cái bóng đó ? - GV : Nhận xét ý kiến của HS . - GV : Như vậy, dựa vào định luật truyền thẳng của ánh sáng ta đã giải thích được bản chất của bóng tối . Cũng dựa vào định luật này , chúng ta cũng có thể giải thích được nhiều hiện tượng quang học khác mà chúng ta sẽ được nghiện cứu trong bài 3 …. Hoạt động 2 : Giải thích và hình thành khái niệm bóng tối .(7’) - GV : Gọi HS đọc thí nghiệm 1 như mô tả trong SGK (hình 3.1) . - GV : Treo hình 3.1 phóng to lên bảng, yêu cầu HS quan sát và trả lời câu C1 . - GV : Nhận xét câu trả lời của HS và thống nhất câu trả lời . - GV : Yêu cầu HS hoàn thành phần nhận xét . Hoạt động 3 : Giải thích và hình thành khái niệm bóng nửa tối (bán dạ) .(10’) - GV : Gọi HS đọc thí nghiệm 2 . - GV : Treo hình 3.2 phóng to và giúp phân biệt nguồn sáng ở thí nghiệm 1 là nguồn sáng hẹp còn ở thí nghiệm 2 là nguồn sáng rộng - GV : (Gợi ý ) Cho HS tìm ra điểm khác biệt giữa 2 thí nghiệm ( nguồn sáng rộng ) giúp HS phân biệt rõ 2 loại nguồn sáng (rộng và hẹp ) à chỉ nhận được 1 phần ánh sáng . - GV : Gọi HS hoàn thành phần nhận xét. Hoạt động 4 : Hình thành khái niệm nhật thực , nguyệt thực .(8’) - GV : Treo hình 3.3 phóng lớn lên bảng và giới thiệu hiện tượng nhật thực (1 phần và toàn phần) - Gv : Cho HS trả lởi câu C3 . - GV : 1 người đứng ở vùng có nhật thực 1 phần thì có nhìn thấy mặt trời không ? Có nhìn thấy hết mặt trời không? tại sao ? - GV : Ta nhìn thấy mặt trăng sáng là nhờ as mặt trời phản chiếu đến mắt ta . - GV : Treo hình 3.4 lên bảng và hỏi : Tại sao mặt trăng ở vị trí 2 sáng mà ở vị trí 1 lại không sáng? - GV : Giới thiệu hiện tượng nguyệt thực . - GV : gọi HS trả lời câu C4 - Cho HS đọc và ghi 2 phần ghi chú cuối . Hoạt động 4 : Vận dụng (7’) - GV : Cho HS trả lời câu C6 lấy điểm . - GV : Gọi HS đọc phần có thể em chưa biết - GV : Có thể thông báo thêm những ngày có nguyệt thực và nhật thực gần đây tại VN . - HS : Ánh sáng truyền theo đường thẳng . Khi đó chúng ta chính là vật chắn sáng do đó sẽ có 1 vùng sẽ không nhận được ánh sáng (có màu đen) , đó chính là cái bóng . - HS : đọc thí nghiệm 1 và câu C1 - HS : Trả lời câu C1 . - HS : Hoàn thành phần nhận xét - HS : Đọc thí nghiệm 2 và câu C2 - HS : Hoạt động theo nhóm trả lời câu C2 . - HS : Hoàn thành phần nhận xét. - HS : trả lời câu C3 - HS : Chỉ thấy 1 phần mặt trời , vì 1 phần đã bị mặt trăng che khuất. - HS : as từ mặt trời chiếu đến mặt trăng bị trái đất cản lại. - HS : trả lời câu C4 - HS : Trả lờicâu C6 - HS đọc phần có thể em chưa biết * Bóng tối nằm ở phía sau vật cản , không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới . * Bóng nữa tối nằm ở phía sau vật cản , nhận được ánh sáng từ 1 phần của nguồn sáng truyền tới . * Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng tối của mặt trăng , mặt trăng che khuất ánh sáng mặt trời chiếu đến , do đó khi đứng ở đó ,ta không thấy mặt trời và trời tối lại . * Nhật thực toàn phần (hay 1 phần) quan sát được ở chổ có bóng tối (hay bóng nữa tối) của mặt trăng trên trái đất . * Nguyệt thực xảy ra khi mặt trăng bị trái đất che khuất không được mặt trời chiếu sáng . C6 : Quyển vở che kín bóng đèn dây tóc , tạo thành bóng tối sau vở à không đọc được sách . Quyển vở không che kín được đèn ống , tạo thành bóng nữa tối sau quyển vở à Vẫn đọc được sách . 3./ Cũng cố : Giải thích tại sao khi ta thắp đèn cầy thì thấy rất rõ bóng của mình còn khi được thắp sáng bằng đèn ống thì lại thấy bóng rất mờ . GV : Giải thích câu 3.3 trong SBT. 4./ Dặn dò : Về nhà xem lại bài , học thuộc phần ghi chú và làm các bài tập 3.1 ; 3.2 trong SBT Xem trước bài 4 : “ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG” IV. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần 4 Ngày soạn:08/09/2013 Tiết 4 Ngày dạy: 10/09/2013 12/09/2013 Bài 4 . ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG I./ Mục tiêu : Kiến thức : HS nắm được nội dung định luật phản xạ ánh sáng . Kỹ năng : Tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu đường đi của tia sáng phản xạ trên gương phẳng. Xác định được : Tia tới , tia phản xạ , pháp tuyến , góc tới , góc phản xạ . Ứng dụng định luật phản xạ ánh sáng để thay đổi hướng đi của tia sáng . Thái độ : Tích cực , hợp tác trong các hoạt động nhóm . II./ Đồ dùng dạy học : Các nhóm : Gương phẳng + Giá đỡ ; Đèn pin có đục lỗ tạo ra tia sáng Thước đo độ mỏng , Giấy màu . Cả lớp : Tranh vẽ lớn như hình 4.3 ; thước đo độ (GV và HS) III./ Các bước lên lớp : 1./ Ổn định lớp . 2./ Kiểm tra bài cũ : Thế nào là Bóng tối – Bóng nữa tối ? Hiện tượng nhật thực xảy ra khi nào ? 3./ Bài mới . Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1 : Tạo tình huống học tập(5’) - GV đặt vấn đề như SGK hoặc có thể thay nguồn sáng bằng ánh sáng mặt trời . - Để thu được vệt sáng trên màn , ta thấy bạn thay đổi hướng truyền đến của tia sáng (lật nghiêng tấm gương). - Em làm như vậy là dựa vào nguyên lý nào ? - Để làm được thí nghiệm này một cách nhanh chóng và chính xác ta phải biết được mgh giữa tia sáng giữa đèn pin chiếu ra và tia sáng hắt lại trên gương . Để biết được điều này , chúng ta sẽ nghiên cứu bài 4 …….. Hoạt động 2 : Sơ bộ đưa ra khái niệm gương phẳng (5’) - Đưa 1 tấm gương phẳng lên , hỏi HS thấy gì trong gương ? - GV thông báo : Hình của 1 vật mà ta quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật đó tạo bởi gương . - Hãy kể một số vật mà có thể dùng để soi ảnh như gương ? - HS thảo luận để đưa ra đặc điểm chung của các vật có thể dùng để soi ảnh . - Gương soi có bề mặt phẳng và nhẵn bóng nên được gọi là gương phẳng. Hoạt động 3 : Thực hiện thí nghiệm hình thành đ/l phản xạ ánh sáng (15’) - GV treo hình vẽ biểu diễn sự phản xạ ánh sáng và hỏi : Một tia sáng khi chiếu đến mặt gương phẳng thì sẽ bị hắt lại theo 1 hướng xác định gọi là hiện tượng gì? tia sáng bị hắt lại gọi là gì ? - Dựa vào hình vẽ , GV chỉ ra cho HS: Tia tới : Tia sáng từ nguồn đến mặt gương phẳng ; Tia phản xạ : Phần tia sáng phản xạ lại khi gặp gương ; Pháp tuyến : Đoạn thẳng vuông góc với mặt gương ; Điểm tới : Giao điểm của tia tới và mặt gương . - Hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm như hình 4.2 theo 6 nhóm . - Gọi HS đọc phần 1 và 2 trong mục II . GV chỉ ra góc tới và góc phản xạ trên hình vẽ . - Gọi HS dự đoán mqh giữa góc tới và góc phản xạ . - Cho HS nhận đồ và làm thí nghiệm trong 5’, hoàn thành 2 kết luận . Hoạt động 4 : Phát biểu định luật (5’) - Người ta đã làm thí nghiệm trên trong các môi trường trong suốt , đồng tính khác và cũng rút ra 2 kết luận như đối với không khí . Do đó 2 kết luận trên được coi là nội dung của định luật phản xạ ánh sáng - Gọi vài HS đọc nội dung của định luật và cho các em ghi vào tập Hoạt động 4 : Biểu diễn gương phẳng và các tia sáng trên hình vẽ . - Tia sáng được biểu diễn như thế nào ? - Gương phẳng được biểu diễn bằng 1 đường mảnh , có các đường gạch chéo chỉ mặt sau của gương - Hỏi : Các em hãy vẽ 1 hình biểu diễn sự phản xạ ánh sáng , có góc tới là 300 (C3) Hoạt động 5 : Vận dụng - Cho HS đọc và làm câu C4 . - Gọi 1 HS đọc phần có thể em chưa biết - HS có thể thực hiện được yêu cầu của thí nghiệm. - Thấy ảnh của chính mình và các vật khác - Mặt nước , gạch men phẳng, thuỷ tinh, tấm thiếc hay đồng nhẵn bóng…. - Có bề mặt nhẵn bóng - Hiện tượng phản xạ ánh sáng . Tia phản xạ - SH nhắc lại đâu là tia tới , tia phản xạ , pháp tuyến , điểm tới trên hình vẽ - Góc tới = góc phản xạ - HS làm thí nghiệm và hoàn thành phần kết luận - HS nêu lên định luật phản xạ ánh sáng - Tia sáng được biểu diễn bằng 1 đường thẳng có hướng - Vẽ hình vào tập bài học - HS làm câu C4 - Mặt nước , gạch men phẳng, thuỷ tinh, tấm thiếc hay đồng nhẵn bóng….là gương phẳng. - Chỉ ra được trên hình vẽ hoặc trong thí nghiệm đâu là điểm tới, tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ. - Định luật phản xạ ánh sáng: + Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới. + Góc phản xạ bằng góc tới. (Hình vẽ) S I R N SI : Tia tới IN : Đường pháp tuyến IR : Tia phản xạ I : Điểm tới SIN : Góc tới NIR : Góc phản xạ - Lấy được ít nhất 02 ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng. - Giải được các bài tập: Biết tia tới vẽ tia phản xạ và ngược lại bằng cách: + Dựng pháp tuyến tại điểm tới. + Dựng góc phản xạ bằng góc tới hoặc ngược lại dựng góc tới bằng góc phản xạ. 3./ Cũng cố : Nhắc lại đ/l phản xạ ánh sáng Làm BT 4.2 SBT . 4./ Dặn dò : Học thuộc nội dung định luật phản xạ ánh sáng và làm bài 4.1 ; 4.3 và 4.4 SBT Xem trước bài 5 : “ẢNH CỦA 1 VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG” IV. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần 5 Ngày soạn:15/09/2013 Tiết 5 Ngày dạy: 17/09/2013 19/09/2013 Bài 5 . ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG I./ Mục tiêu : Kiến thức : Bố trí thí nghiệm để nghiên cứu ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng Nắm được các tính chất của ảnh một vật tạo bởi gương phẳng Kỹ năng : Vẽ ảnh của 1 vật đặt trước gương Thái độ : Trung thực , tích cực trong hoạt động nhóm . II./ Đồ dùng dạy học : Các nhóm : 1 gương phẳng có giá đỡ 1 tấm kính màu trong suốt 2 viên phấn , 2 cục pin tiểu , 1 cục pin đại 1 tờ giấy trắng dán trên tấm gỗ phẳng Cả lớp : Hình vẽ 5.4 và 5.5 III./ Các bước lên lớp : 1./ Ổn định lớp . 2./ Kiểm tra bài cũ : Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng . Làm câu C4 a trên bảng phụ . 3./ Bài mới . Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1 : Tạo tình huống học tập (3’) - Đưa ra 1 gương phẳng . Hỏi HS thấy gì trong gương ? - Có bao giờ các em thắc mắc tại sao lại có ảnh của chúng ta trong gương không ? Em nào có thể giải đáp thắc mắc này ? - Để biết được tại sao lại có ảnh trong gương và biết được những tính chất của ảnh đó , chúng ta sẽ vào bài 5 …. - Thấy ảnh của chính mình . - HS bế tắc hay chỉ có thể phát biểu là do ánh sáng bị phản xạ Hoạt động 2 : Thực hiện thí nghiệm chứng minh ảnh tạo bởi gương là ảnh ảo (5’) - Gọi HS đọc câu C1 . - GV bố trí thí nghiệm (chưa đặt vật trước gương) - Nếu đặt trước gương cục pin thì sẽ có ảnh của cục pin trên màn chắn không ? - GV thực hiện thí nghiệm, gọi hoàn thành câu kết luận - GV giải thích ảnh ảo : là ảnh không thể hứng được trên màn , phân biệt với ảnh thật : có thể hứng được trên màn - HS đọc câu C1 và quan sát thí nghiệm - Không có ảnh trên màn chắn - HS hoàn thành câu C1 và thắc mắc ảnh ảo Biết các đặc điểm chung của ảnh tạo bởi gương phẳng. - Ảnh của một vật được tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo. - Độ lớn ảnh của một vật được tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật. - Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương. Hoạt động 3 : Thực hiện thí nghiệm kiểm tra độ lớn của ảnh (15’) - Gọi HS đọc câu C2 và C3 . - GV hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm như hình 5.3 (chú ý phía bên kia của gương màu phải tối và đo khoảng cách bằng thước êke) - Yêu cầu HS hoàn thành câu kết luận ở câu C2 và C3 - GV tổng kết : Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng có những tính chất gì ? - Khoảng cách từ 1 điểm của vật đến gương so với khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương như thế nào ? - HS đọc câu C2 và C3, quan sát cách bố trí và thực hiện thí nghiệm - HS hoàn thành phần kết luận - HS : ……. - Bằng nhau - HS ghi kết luận Hoạt động 4 : Giải thích sự tạo thành ảnh bởi gương phẳng (5’) - GV treo hình 5.4 lên bảng , yêu cầu HS vẽ vào tập ( vẽ cả tia phản xạ và ảnh của S tức S’) - Yêu cầu 1 HS lên bảng vẽ . - Yêu cầu HS trả lời câu C4 - GV sẽ vẽ đường nối dài của 2 tia phản xạgiúp HS có thể giải thích dễ hơn - GV tổng kết , rút ra kết luận , cho HS ghi vào tập - GV thông báo : Anh của 1 vật là tập ảnh của tất cả các điểm trên vật - Hướng dẫn HS vẽ ảnh của 1 đường thẳng ( chỉ cần vẽ điểm đầu và điểm cuối) - HS đọc câu C4 , vẽ hình và trả lời câu C4 - HS có thể trả lời các câu a, b, c nhưng có thể không giải thích được câu d - HS rút ra kết luận và ghi vào tập - Vẽ được ảnh của điểm sáng qua gương bằng hai cách: + Vận dụng định luật phản xạ ánh sáng. + Vận dụng tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng. + Dựng được ảnh của những vật sáng có hình dạng đơn giản như đoạn thẳng hoặc mũi tên. S S’ I K S S’ I K M *Các tia sáng từ điểm sáng S đến gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’ * Anh của 1 vật là tập họp ảnh của tất cả các điểm trên vật Hoạt động 5 : Vận dụng (10’) - Gọi 1 HS đọc câu C5 . - Yêu cầu HS làm vào tập , gọi 1 em lên bảng làm . - Gọi HS trả lời câu C6 (Chú ý ảnh ngược chiều với vật khi đặt vuông góc với gương và đổi chiều trái phải) - Gọi HS đọc phần có thể em chưa biết - HS đọc câu C5 và trả lời . - HS trả lời câu C6 3./ Cũng cố : Hướng dẫn cho HScách vẽ tia phản xạ dựa vào ảnh ảo S’. Yêu cầu HS vẽ 1 tia phản xạ bất kì (1 HS lên bảng , các HS còn lại làm vào tập BT) Nhắc lại các tính chất của ảnh tạo bởi gương ? 4./ Dặn dò : Học phần ghi chú và làm các bài tập : 5.1 , 5.2 , 5.3 , 5.4 SBT Chuẩn bị cho tiết thực hành : Mỗi em đọc bài 6 trước , mang theo : 1 bút chì , 1 thước chia độ , 1 gương phẳng, 1 mẫu báo cáo . IV. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần 6 Ngày soạn:21/09/2013 Tiết 6 Ngày dạy: 23/09/2013 25/09/2013 Bài 6 . THỰC HÀNH VÀ KIỂM TRA THỰC HÀNH: QUAN SÁT VÀ VẼ ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG I. MỤC TIÊU: Kiến thức : Hiểu được thế nào là vùng nhìn thấy của gương phẳng ? Các tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng ? Kỹ năng : Xác định được vùng nhìn thấy của 1 gương phẳng . Vẽ ảnh của các vật khác nhau được tạo bởi gương phẳng . Thái độ : Trung thực,

File đính kèm:

  • docGiao an ly 7(1).doc