Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Bài 1: Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng (tiết 43)

1/ Kiến thức: Khẳng định được rằng ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta và ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng.

2/ Kỹ năng: Nhận biết được ba loại chùm sáng (song song, hội tụ, phân kì).

3/ Thái độ: Nghiêm túc, cẩn thận trong quá trình làm thí nghiệm.

 

doc35 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 1052 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Bài 1: Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng (tiết 43), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MÔN VẬT LÍ LỚP 7 Tổng số tiết học : 35 tiết/ 35 tuần Học kì I : 18 tiết ( 1 tiết / tuần ) ; Học kì II : 17 tiết ( 1 tiết / tuần ) Tuần Ngày tháng PPCT Nội dung Ghi Chú 1 19/8 24/8 1 Bài 1 : Nhận biết ánh sáng – Nguồn sáng và vật sáng GDBVMT 2 26/8 31/8 2 Bài 2 : Sự truyền ánh sáng 3 2/9 7/9 3 Bài 3 : Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng GDBVMT 4 9/9 14/9 4 Bài 4 : Định luật phản xạ ánh sáng 5 16/9 21/9 5 Bài 5 : Anh của một vật tao bởi gương phẳng GDBVMT 6 23/9 28/9 6 Bài 6 : TH : Quan sát và vẽ ảnh của 1 vật tạo bởi gương phẳng (Xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng không bắt buộc ) 7 30/9 5/10 7 Bài 7 : Gương cầu lồi GDBVMT 8 7/10 12/10 8 Bài 8 : Gương cầu lõm GDBVMT 9 14/10 19/10 9 Bài 9 : Tổng kết chương I : Quang Học ( Câu C7 không yêu cầu HS trả lời ) 10 28/10 2/11 10 Bài tập 11 4/11 9/11 11 Kiểm tra 12 11/11 16/11 12 Bài 10 : Nguồn âm ( Câu C8, C9 không yêu cầu HS thực hiện ) GDBVMT 13 18/11 23/11 13 Bài 11 : Độ cao của âm GDBVMT 14 25/11 30/11 14 Bài 12 : Độ to của âm (Câu C5, C7 không yêu cầu HS trả lời) 15 02/12 07/12 15 Bài 13 : Môi trường truyền âm 16 09/12 14/12 16 Bài 14 : Phản xạ âm – Tiếng vang (K bắt buộc hs làm TN h.14.2) GDBVMT 17 16/12 21/12 17 Ôn tập 18 23/12 28/12 18 Kiểm tra học kì I 19 30/12 4/1/14 19 Bài 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG. I/ Mục tiêu: 1/ Kiến thức: Khẳng định được rằng ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta và ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. 2/ Kỹ năng: Nhận biết được ba loại chùm sáng (song song, hội tụ, phân kì). 3/ Thái độ: Nghiêm túc, cẩn thận trong quá trình làm thí nghiệm. II/ Chuẩn bị: - GV: sgk, giáo án, SBT. - HS: Một hộp kín trong đó có dán sẵn một mảnh giấy trắng; bóng đèn pin được gắn trong hộp như hình 1.2a SGK; pin; dây nối; công tắc. Nhóm trưởng nhận dụng cụ và giao lại cho giáo viên cuối tiết học. III/ Tiến trình bài dạy: 1/ Kiểm tra bài cũ: 2/ Nội dung bài mới: Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng HĐ1: Khi nào ta nhận biết được ánh sáng ? Giáo viên bật đèn pin và để ở 2 vị trí: để ngang trước mặt giáo viên và để chiếu về phía học sinh. Cho HS đọc các câu hỏi SGK ở mục 1 trường hợp nào mắt ta nhận biết có ánh sáng ? C1. Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có điều kiện gì giống nhau ? HĐ2: Điều kiện nào ta nhìn thấy một vật ? C2: Cho học sinh thí nghiệm như hình 1.2a; 1.2b. a. Đèn sáng. b. Đèn tắt. GV cho học sinh nhận xét: Vì sao lại nhìn thấy mảnh giấy trong hộp khi bật đèn ? GDMT: Ở các thành phố lớn, do nhà cao tầng che cắn nên học sinh thường phải học tập và làm việc dưới ánh sáng nhân tạo, điều này có hại cho mắt. Để làm giảm tác hại này, học sinh cần có kế hoạch học tập và vui chơi dã ngoại. HĐ3: Phân biệt nguồn sáng và vật sáng. Yêu cầu học sinh nhận xét sự khác nhau giữa dây tóc bóng đèn đang sáng và mảnh giấy trắng. HĐ4: Vận dụng. Hướng dẫn học sinh thảo luận các câu hỏi C4, C5. Học sinh nhận xét và trả lời. Học sinh nhận xét và trả lời theo SGK Học sinh trả lời: ánh sáng truyền vào mắt ta. (H 1.2a) Vì có ánh sáng truyền từ mảnh giấy vào mắt ta. (H 1.2b) Học sinh điền vào chỗ trống và đọc cho cả lớp nghe. Học sinh trả lời. C4: Bạn thanh đúng. Vì tuy đèn có bật sáng nhưng không chiếu thẳng vào mắt ta, không có ánh sáng từ đèn truyền vào mắt ta nên ta không thấy. C5: Khói gồm nhiều hạt nhỏ li ti, các hạt khói được đèn chiếu sáng trở thành các vật sáng. Các vật sáng nhỏ li ti xếp gần nhau tạo thành một vệt sáng mà ta nhìn thấy được I. Nhận biết ánh sáng. Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. II. Nhìn thấy một vật. Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta. III. Nguồn sáng và vật sáng. - Nguồn sáng là những vật tự nó phát ra ánh sáng: Mặt trời, ngọn lửa, đèn điện, laze. - Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó: Mặt Trăng, các hành tinh, các đồ vật. 3/ Củng cố luyện tập: Cho học sinh nhắc lại nội dung đã học 4/ Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: - Về nhà học bài. - Làm các bài tập ở nhà: 1.1; 1.2; 1.3; trang 3 sách bài tập Vật lý 7. - Xem trước nội dung bài học 2 chuẩn bị cho tiết học sau. BÀI 2 : SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG I/ Mục tiêu: 1/ Kiến thức: Phát biểu được định luật về sự truyền thẳng của ánh sáng. Nhận biết được ba loại chùm sáng (song song, hội tụ, phân kì). 2/ Kỹ năng: Biết thực hiện một thí nghiệm đơn giản để xác định đường truyền của ánh sáng. Biết vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng để ngắm các vật thẳng hàng. 3/ Thái độ: Nghiêm túc, cẩn thận trong quá trình làm thí nghiệm. II/ Chuẩn bị: - GV: sgk, giáo án, SBT. - HS: 1 đèn pin, 1 ống trụ thẳng, 1 ống trụ cong không trong suốt, 3 màn chắn có đục lỗ, 3 cái đinh ghim ( hoặc kim khâu ). III/ Tiến trình bài dạy: 1/ Kiểm tra bài cũ: - Khi nào ta nhận biết được ánh sáng? - Khi nào ta nhìn thấy một vật ? - Nguồn sáng là gì ? Vật sáng là gì ? 2/ Nội dung bài mới: Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng HĐ1: (3’) Tổ chức tình huống học tập. Ở bài trước ta đã biết ta chỉ nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta (lọt qua lỗ con ngươi vào mắt). Cho học sinh vẽ trên giấy những con đường ánh sáng có thể truyền đến mắt (kể cả đường thẳng, đường cong và các đường ngoằn ngoèo ). Có bao nhiêu đường có thể đi đến mắt ? Vậy ánh sáng đi theo đường nào trong những con đường đó để truyền đến mắt ? Cho học sinh sơ bộ trao đổi về thắc mắc của Hải nêu ra ở đầu bài. HĐ2: Nghiên cứu tìm qui luật về đường truyền của as (mục 1). Cho học sinh dự đoán xem ánh sáng đi theo đường nào ? Đường thẳng, đường cong hay đường gấp khúc ? Giới thiệu thí nghiệm ở hình 2.1. Cho học sinh tiến hành thí nghiệm sau đó cho nhận xét. Yêu cầu học sinh nghĩ ra 1 thí nghiệm khác để kiểm tra lại kết quả trên. Cho học sinh điền vào chỗ trống trong phần kết luận và đọc lên cho cả lớp nghe và nhận xét. HĐ3: Khái quát hóa kết quả nghiên cứu, phát biểu định luật. Giới thiệu thêm cho học sinh không khí là môi trường trong suốt, đồng tính. Nghiên cứu sự truyền ánh sáng trong các môi trường trong suốt đồng tính khác cũng thu được kết quả tương tự, cho nên có thể xem kết luận trên như là một định luật gọi là định luật truyền thẳng của ánh sáng. HĐ4: Giáo viên thông báo từ ngữ mới: tia sáng và chùm sáng Qui ước biểu diễn đường truyền của ánh sáng bằng một đường thẳng gọi là tia sáng. Yêu cầu học sinh quan sát hình 2.3 và cho biết đâu là tia sáng. HĐ5: Giáo viên làm thí nghiệm cho học sinh quan sát, nhận biết ba dạng chùm tia sáng : song song, hội tụ, phân kì. Cho học sinh mô tả thế nào là chùm sáng song song, hội tụ , phân kì ? HĐ6: Vận dụng. Hướng dẫn học sinh thảo luận các câu hỏi C4, C5. Có vô số đường. Học sinh trao đổi. Tùy câu trả lời của học sinh. Học sinh tiến hành thí nghiệm và rút ra nhận xét. Tuỳ câu trả lời của học sinh. Học sinh điền vào chỗ trống và đọc cho cả lớp nghe. Lớp nhận xét. Học sinh trả lời. Học sinh mô tả. Học sinh thảo luận các câu hỏi và trả lời. Học sinh đọc phần ghi nhớ và chép vào tập. Bài 2: Sự truyền ánh sáng . I/ Đường truyền của ánh sáng. Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng. * Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. II/ Tia sáng và chùm sáng. - Biểu diễn đường truyền của ánh sáng bằng một đường thẳng có mũi tên chỉ hướng. Gọi là tia sáng - Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng. - Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng gặp nhau trên đường truyền của chúng. - Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng. 3/ Củng cố luyện tập: Cho học sinh nhắc lại nội dung đã học. 4/ Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: - Về học bài. - Làm các bài tập ở nhà: 2.1; 2.2; 2.4; trang 4 ách bài tập Vật lý 7. - Xem trước nội dung bài học kế chuẩn bị cho tiết học sau. Bài 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG I/ Mục tiêu: 1/ Kiến thức: Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích. 2/ Kỹ năng: Giải thích được vì sao có nhật thực, nguyệt thực. 3/ Thái độ: Có ý thức bảo vệ môi trường, tránh ảnh hưởng tiêu cực do ô nhiễm ánh sáng tạo ra. II/ Chuẩn bị: - GV: sgk, giáo án, 1 hình vẽ nhật thực và nguyệt thực lớn. - HS: 1 đèn pin, 1 bóng đèn điện dây tóc loại 220V – 40W, 1 vật cản bằng bìa, 1 màn chắn sáng. III. Tiến trình bài dạy: 1/ Kiểm tra bài cũ: Đọc nội dung ghi nhớ bài 1, 2 . 2/ Nội dung bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng HĐ1: Tổ chức tình huống học tập (2 Phút). Nêu hiện tượng ở phần mở đầu bài học. HĐ2: Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm, quan sát và hình thành khái niệm bóng tối (13 Phút) * Yêu cầu HS làm thí nghiệm như hình 3.1 SGK. ðC1: Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng sáng, vùng tối. Giải thích vì sao các vùng đó lại tối hoặc sáng ? * GV đưa ra khái niệm bóng tối. * Trong sinh hoạt và học tập, cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì nhiều bóng đèn lớn. * Ở các thành phố lớn, do có nhiều nguồn sáng ( ánh sáng do đèn cao áp, do các phương tiện giao thông, các biển quảng cáo……) khiến cho môi trường bị ô nhiễm ánh sáng. Ô nhiễm ánh sáng là tình trạng con người tạo ra ánh sáng có cường độ quá mức dẫn đến khó chịu. Vậy ô nhiễm ánh sáng gây ra những tác hại như thế nào ? * Để giảm thiểu ô nhiễm ánh sáng đô thị cần có những biện pháp nào ? HĐ3: Quan Sát Và Hình Thanh Khái Niệm Bóng Nửa Tối ( 8 Phút ) * Yêu cầu HS làm tiếp TN như hình 3.2 SGK. ðC2: Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng nào là bóng tối, vùng nào được chiếu sáng đầy đủ ? Nhận xét độ sáng của vùng còn lại so với hai vùng trên và giải thích vì sao có sự khác nhau đó ? * GV đưa ra khái niệm bóng nữa tối. HĐ4: Hình Thành Khái Niệm Nhật Thực (10 Phút ). * Cho học sinh đọc thông báo ở mục II. ðC3: Giải thích vì sao đứng ở nơi có nhật thực toàn phần lại không nhìn thấy mặt trời và trời tối lại ? HĐ5: Hình Thành Khái Niệm Nguyệt Thực ( 7 Phút ) ðC4: Hãy chỉ ra trên hình 3.4, Mặt Trăng ở vị trí nào thì người đứng ở điểm A trên Trái Đất thấy trăng sáng, thấy có nguyệt thực ? HĐ6: Hướng Dẫn Học Sinh Làm Bài Tập Và Vận Dụng C5, C6 ( 5 Phút ) ðC5: Làm lại thí nghiệm ở hình 3.2. Di chuyển miếng bìa từ từ lại màn chắn. Quan sát bóng tối và bóng nửa tối trên màn, xem chúng thay đổi như thế nào ? ðC6: Ban đêm, dùng một quyển vở che kín bóng đèn dây tóc đang sáng, trên bàn sẽ tối, có khi không thể đọc sách được. Nhưng nếu dùng quyển vở che đèn ống thì ta vẫn đọc sách được. Giải thích vì sao lại có sự khác nhau đó ? ðC1: Phần màu đen hoàn toàn không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới vì ánh sáng truyền theo đường thẳng, bị vật chắn cản lại gọi là bóng tối. * Thu thập thông tin từ GV, trả lời câu hỏi. - Lãng phí năng lượng, ảnh hưởng đến việc quan sát bầu trời về ban đêm, tâm lý con người, hệ sinh thái và gây mất an toàn giao thông và sinh hoạt……. * Biện Pháp: - Sử dụng nguồn sáng vừa đủ yêu cầu. - Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ. - Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết. - Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt. * Các nhóm HS làm tiếp TN 2, trả lời C2. ðC2: Trên màn chắn ở sau vật cản : vùng 1 là bóng tối, vùng 2 chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng nên không sáng bằng vùng 3 là vùng được chiếu sáng đầy đủ. * Đọc mục II và nghiên cứu câu C3 và chỉ ra trên hình 3.3, vùng nào trên mặt đất có nhật thực toàn phần và vùng nào có nhật thực một phần. ðC3: Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng tối của Mặt Trăng, bị Mặt Trăng che khuất không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu đến, vì thế đứng ở đó, ta không nhìn thấy Mặt Trời và trời tối lại. ðC4: Vị trí 1: có nguyệt thực. Vị trí 2 và 3 : trăng sáng. ðC5: Khi miếng bìa lại gần màn chắn hơn thì bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp lại hơn. Khi miếng bìa gần sát màn chắn thì hầu như không còn bóng nửa tối nữa, chỉ còn bóng tối rõ nét. ðC6: - Khi dùng quyển vở che kín bóng đèn dây tóc đang sáng, bàn nằm trong vùng bóng tối sau quyển vở, không nhận được ánh sáng từ đèn truyền tới nên ta không thể đọc được sách. - Khi dùng quyển vở che kín bóng đèn ống, bàn nằm trong vùng bóng nửa tối sau quyển vở, nhận được một phần ánh sáng của đèn truyền tới nên vẫn đọc sách được. Bài 3: Ưng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng I. Bóng tối – Bóng nửa tối: * Bóng tối nằm ở phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. * Bóng nửa tối nằm phía sau vật cản, nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới. II. Nhật thực – Nguyệt thực: * Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối ( hay bóng nửa tối ) của Mặt Trăng trên Trái Đất. * Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không được Mặt Trời chiếu sáng. III. Vận Dụng: 3/ Củng cố luyện tập: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. 4/ Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: - Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ. - Làm các bài tập ở nhà : 3.1, 3.2, 3.3 trang 5 sách bài tập Vật lý 7. - Xem trước nội dung bài học 4 chuẩn bị cho tiết học sau. Bài 4 : ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU: 1/ Kiến thức: Biết tiến hành thí nghiệm để nghiên cứu đường đi của tia sáng phản xạ trên gương phẳng; Biết xác định tia tới, tia phản xạ, pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ trong mỗi thí nghiệm; Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng. 2/ Kỹ năng: Biết ứng dụng định luật phản xạ ánh sáng để thay đổi hướng đi của tia sáng theo ý muốn. 3/ Thái độ: Nghiêm túc, cẩn thận trong quá trình làm thí nghiệm. II. CHUẨN BỊ: - GV: Giáo án, SGK, …. - HS: Một gương phẳng có giá đỡ thẳng đứng, 1 đèn pin có màn chắn đục lỗ để tạo ra tia sáng (chùm sáng hẹp song song ), 1 tờ giấy dán trên mặt tấm gỗ phẳng nằm ngang, thước đo góc mỏng. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1/ Kiểm tra bài cũ: Điều kiện xuất hiện bóng tối, bóng nửa tối, hiện tượng nhật thực, nguyệt thực? 2/ Nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH NỘI DUNG GHI BẢNG HĐ1: Tổ chức tình huống học tập ( 3 phút ). Định Luật Phản Xạ Anh Sáng. Làm thí nghiệm ở phần mở đầu bài SGK. Phải đặt đèn pin thế nào để thu được tia sáng hắt lại trên gương chiếu sáng đúng điểm A trên màn ? Điều này có liên quan đến định luật phản xạ ánh sáng. HĐ2: Sơ bộ đưa ra khái niệm gương phẳng. Hình thành biểu tượng về sự phản xạ anh sáng ( 9 phút ). Yêu cầu học sinh cầm gương lên soi và nói xem các em nhìn thấy gì trong gương ? Mặt gương có đặc điểm gì ? ðC1: Em hãy chỉ ra một số vật có bề mặt phẳng, nhẵn bóng có thể dùng để soi ảnh của mình như một gương phẳng. 1/ Thí nghiệm: GV: Giới thiệu các dụng cụ thí nghiệm ở hình 4.2. Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm. GV: Thông Báo: Hiện tượng tia sáng sau khi tới mặt gương phẳng bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là sự phản xạ ánh sáng, tia sáng bị hắt lại gọi là tia phản xạ. 2/ Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào? GV cho HS đọc câu C2. GV Cho HS điền từ vào kết luận 3/ Phương của tia phản xạ quan hệ thế nào với phương của tia tới. * Hướng dẫn học sinh cách tạo tia sáng và theo dõi đường truyền của ánh sáng. Chiếu một tia sáng tới gương phẳng sao cho tia sáng đi là là trên mặt tờ giấy đặt trên bàn, tạo ra một vệt sáng hẹp trên mặt tờ giấy. Gọi tia đó là tia tới SI. Khi tia tới gặp gương phẳng thì đổi hướng cho tia phản xạ. Thay đổi hướng đi của tia tới xem hướng của tia phản xạ phụ thuộc vào hướng của tia tới và gương như thế nào ? Giới thiệu pháp tuyến IN, tia phản xạ IR. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào ? Tia phản xạ nằm trong cùng một mặt phẳng với tia tới và pháp tuyến. Cho học sinh điền từ vào câu kết luận. * Tìm phương của tia phản xạ. Giới thiệu góc tới = i Giới thiệu góc phản xạ = i’ Cho học sinh dự đoán xem góc phản xạ quan hệ với góc tới như thế nào ? * Người ta đã làm thí nghiệm với các môi trường trong suốt và đồng tính khác cũng đưa đến kết luận như trong không khí. Do đó kết luận trên có ý nghĩa khái quát có thể coi như là một định luật gọi là định luật phản xạ ánh sáng. GV cho HS nêu Định Luật phản xạ ánh sáng theo SGK A Học sinh tự trả lời. ðC1: Học sinh tự trả lời. Học sinh làm thí nghiệm theo nhóm. Học sinh nêu hiện tượng phản xạ. HS đọc C2 và trả lời - HS đọc KL * Kết Luận 1: Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến. Học sinh tiến hành thí nghiệm nhiều lần với các góc tới khác nhau, đo các góc phản xạ tương ứng và ghi số liệu vào bảng. Các nhóm rút ra kết luận chung về mối quan hệ giữa góc tới và góc phản xạ. Thực hiện vẽ gương và tia sáng theo hướng dẫn của GV. S N R I Hình trên Kết Luận 2: Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới. Trả lời theo yêu cầu GV HS nêu ĐL theo SGK I/ Gương phẳng. - Gương soi có mặt gương là một mặt phẳng và nhẵn bóng nên gọi là gương phẳng. - Hình của một vật mà ta nhìn thấy trong gương gọi là ảnh của vật đó tạo bởi gương. II/ Định luật phản xạ ánh sáng. 1/ Thí nghiệm: - Hiện tượng tia sáng sau khi tới mặt gương phẳng bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là sự phản xạ ánh sáng, tia sáng bị hắt lại gọi là tia phản xạ. 2/ Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào? 3/ Phương của tia phản xạ quan hệ thế nào với phương của tia tới. 4/ Định luật: - Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới. - Góc phản xạ bằng góc tới. HĐ3: Qui ước cách vẽ gương và tia sáng ( 5 phút). Cho HS đọc biểu diễn gương phẳng và các tia sáng trên hình vẽ. HĐ4: Vận dụng ( 5 phút). S N R I ðC3: Vẽ tia phản xạ IR. ðC4: Cách đặt vị trí gương ? ( hình 4.4 ). 3/ Củng cố luyện tập: Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau : - Gương phẳng là gì? công dụng? Tìm một số ví dụ trong thực tế những vật hay bề mặt tương tự gương phẳng? - Nội dung định luật phản xạ ánh sáng? 4/ Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: - Học thuộc nội dung bài học. - Xem trước nội dung bài 5 trả lời câu hỏi sau : Anh của 1 vật tạo bởi gương phẳng có những tính chất gì? Bài 5 : ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG I/ MỤC TIÊU: 1/ Kiến thức: Bố trí được thí nghiệm để nghiên cứu ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng. Nêu được những tính chất của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng. 2/ Kỹ năng: Vẽ được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng. 3/ Thái độ: Tích cực tham gia bảo vệ môi trường trong sạch, bảo tồn nguồn tài nguyên nước. II/ CHUẨN BỊ: - GV: giáo án, SGK. - HS: mỗi nhóm: Một gương phẳng có giá đỡ thẳng đứng, 1 tấm kính trong suốt., màn chắn. III/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1/ Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng? - Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng? - Cho hình vẽ, hãy xác định tia tới? 2/ Nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH NỘI DUNG GHI BẢNG HĐ1: Tổ chức tình huống học tập ( 5 Phút ) Cho học sinh đọc nội dung phần mở đầu bài: “….” Để trả lời thắc mắc của Bé Lan. Chúng ta cần nghiên cứu nội dung bìa học hôm nay. * KTTHGDBVMT : * Các mặt hồ, dòng sông trong xanh tạo ra cảnh quan rất đẹp, có tác dụng đối với nông nghiệp và sản xuất. Vậy chúng có tác dụng nào nữa không? * Trong xây dựng, đối với các căn phòng chật hẹp người ta thường bố trí các vật dụng gì để có cảm giác căn phòng rộng hơn? * Các biển báo hiệu giao thông, các vạch phân chia làn đường người ta thường thể hiện như thế nào, để người tham gia giao thông dễ dàng nhìn thấy vào ban đêm? * Có tác dụng trong việc điều hoà khí hậu, tạo ra môi trường trong lành. * Gương phẳng. * Thường dùng sơn phản quang. HĐ2: Nêu được những đặc điểm chung về ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng, đó là ảnh ảo, có kích thước bằng vật, khoảng cách từ gương đến vật và đến ảnh là bằng nhau. ( 20 Phút ). Cho học sinh đọc phần thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm. Cho HS nêu kết luận Yêu cầu học sinh dự đoán độ lớn của ảnh của viên phấn so với độ lớn của viên phấn. Quan sát bằng mắt một vài vị trí rồi đưa ra dự đoán, sao đó làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán. ðC2: Dùng viên phấn thứ hai đúnh bằng viên phấn thứ nhất, đưa ra sau tấm kính để kiểm tra dự đoán về độ lớn của ảnh. Kết luận ? Rút ra kết luận Cho HS làm lại thí nghiệm Hình 5.3 theo yêu cầu SGK ðC3: Hãy tìm cách kiểm tra xem AA’ có vuông góc với MN không ? A và A’ có cách đều MN không ? * Học sinh làm việc theo nhóm, chú ý đặt gương thẳng đứng vuông góc với tờ giấy phẳng. HS đọc C1 và trả lời. ðC1: Ảnh của vật tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo HS tiến hành thí nghiệm xác định độ lớn của ảnh. ðC2: Độ lớn của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật. HS dựa và SGK rút ra kết luận HS tiến hành thí nghiệm kiểm tra. ðC3: Điểm sáng và ảnh của nó tạo bởi gương phẳng cách gương một khoảng bằng nhau I. Tính Chất Của Anh Tạo Bởi Gương Phẳng: 1/ Ảnh của vật tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn không? - Ảnh của một vật được tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo. 2/ Độ lớn của ảnh có bằng độ lớn của vật không? - Độ lớn ảnh của một vật được tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật. 3/ So sánh khoảng cách từ một điểm của vật đế gương và khoảng cách từ ảnh của điểm đó dến gương. - Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương. HĐ 3: Dựng được ảnh của vật qua gương phẳng. (10 phút) Một điểm sáng A được xác định bằng hai tia sáng giao nhau xuất phát từ A. Ảnh của A là điểm giao nhau của hai tia phản xạ tương ứng. S S’ N2 N1 K I R2 R1 ðC4: Vẽ hình 5.4 theo yêu cầu câu hỏi. Hoàn thành kết luận. ðC4: Mắt ta nhìn thấy S’ vì các tia phản xạ lọt vào mắt ta coi như đi thẳng từ S’ đến mắt. Không hứng được S’ trên màn vì chỉ có đường kéo dài của các tia phản xạ gặp nhau ở S’ chứ không có ánh sáng thật đến S’. * Kết Luận: Ta nhìn thấy ảnh ảo S’ vì các tia phản xạ lọt vào mắt có đường kéo dài đi qua ảnh S’. Ảnh của một vật là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật. II.Giải Thích Sự Tạo Thành Anh Bởi Gương Phẳng: * Các tia sáng từ điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’. * Cách dựng: Ảnh của vật sáng (đoạn thẳng AB) là tập hợp ảnh của tất cả các điểm sáng trên vật. Để dựng ảnh của một vật sáng (đoạn thẳng AB) qua gương phẳng, ta chỉ cần vẽ ảnh A’ của điểm sáng A và ảnh B’của điểm sáng B, sau đó nối A’ với B’ ta được ảnh A’B’của vật sáng AB HĐ 4: Vận dụng:(5 phút) ðC5: Hãy vận dụng tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng để vẽ ảnh của một mũi tên đặt trước một gương phẳng như hình 5.5. ðC6: Hãy giải đáp thắc mắc của bé Lan trong câu chuyện kể ở đầu bài. ðC5: Kẻ AA’ và BB’ vuông góc với mặt gương rồi lấy AH = HA’ và BK = KB’. Nối A’B’, A’B’ là ảnh của mũi tên. ðC6: Chân tháp ở sát đất, đỉnh tháp ở xa đất nên ảnh của đỉnh tháp cũng ở xa đất và ở phía bên kia gương phẳng, tức là ở dưới mặt nước. III. Vận Dụng: B A B’ A’ K H 3/ Cũng cố luyện tập: - Anh của một vật tạo bởi gương phẳng có những tính chất gì? - Nêu cách dựng được ảnh của những vật sáng có hình dạng đơn giản. 4/ Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: - Về nhà học bài. - Đọc phần có thể em chưa biết. - Xem trước bài 6 SGK, chuẩn bị mẫu báo cáo, bút chì tiết sau thực hành. BÀI 6 : THỰC HÀNH : QUAN SÁT VÀ VẼ ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG I. MỤC TIÊU: 1/ Kiến thức: Bố trí được thí nghiệm để nghiên cứu ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng. 2 Kỹ năng: Luyện tập vẽ ảnh của các vật có hình dạng khác nhau đặt trước gương. Tập xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng. 3/ Thái độ: Nghiêm túc, cẩn thận trong quá trình làm thí nghiệm. II. CHUẨN BỊ: - GV: bài soạn, SGK …. - HS: Một gương phẳng, 1 cái bút chì, 1 thước chia độ, mỗi học sinh chép sẵn một mẫu báo cáo ra giấy. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1/ Kiểm tra bài củ: (kiểm tra 15’) 2/ Nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG GV HOẠT ĐỘNG HS NỘI DUNG GHI BẢNG Hoạt động 1: Giới thiệu bài (5’). GV nêu một số câu hỏi để HS ôn lại kiến thức cũ có liên quan đến bài thực hành: - Anh của một vật tạo bởi gương phẳng có tính chất gì? Là ảnh ảo hay ảnh thật? Có độ lớn như thế nào so với vật? - Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng và khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương như thế nào? Gv giới thiệu nội dung bài thực hành, lưu ý HS xác định vùng nhìn thấy của gương. Hoạt động 2: Thực hành vẽ ảnh của vật tạo bởi gương phẳng (15’). Yêu cầu HS trả lời C1 vào mẫu b

File đính kèm:

  • docGiao an VL7 HKI 20132014.doc