Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Chương I - Quang học (tiết 15)

Nhận biết được rằng, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.

 - Nêu được ví dụ về nguồn sáng và vật sáng.

 - Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng.

 - Nhận biết được ba loại chùm sáng: song song, hội tụ và phân kì.

 - Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng.

 - Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng.

 

doc109 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 915 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Chương I - Quang học (tiết 15), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I QUANG HỌC 1. Kiến thức - Nhận biết được rằng, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. - Nêu được ví dụ về nguồn sáng và vật sáng. - Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng. - Nhận biết được ba loại chùm sáng: song song, hội tụ và phân kì. - Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng. - Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng. - Nhận biết được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến đối với sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng. - Nêu được những đặc điểm chung về ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng: đó là ảnh ảo, có kích thước bằng vật, khoảng cách từ gương đến vật và ảnh bằng nhau. - Nêu được những đặc điểm của ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm và tạo bởi gương cầu lồi. - Nêu được ứng dụng chính của gương cầu lồi là tạo ra vùng nhìn thấy rộng và ứng dụng chính của gương cầu lõm là có thể biến đổi một chùm tia tới song song thành chùm tia phản xạ tập trung vào một điểm, hoặc có thể biến đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song. 2. Kỹ năng - Biểu diễn được đường truyền của ánh sáng (tia sáng) bằng đoạn thẳng có mũi tên. - Giải thích được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng trong thực tế: ngắm đường thẳng, bóng tối, nhật thực, nguyệt thực... - Biểu diễn được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến trong sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng. - Vẽ được tia phản xạ khi biết tia tới đối với gương phẳng, và ngược lại, theo hai cách là vận dụng định luật phản xạ ánh sáng hoặc vận dụng đặc điểm của ảnh tạo bởi gương phẳng. - Dựng được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng. 3. Thái độ Biết sơ bộ về đặc điểm của ảnh ảo tạo bởi gương cầu lồi và gương cầu lõm. Nêu được một số thí dụ về sử dụng gương cầu lồi và gương cầu lõm trong đời sống hằng ngày. Giáo dục lòng yêu thích bộ môn, liên hệ thực tế. NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG. NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG Bài: 1 Tiết CT: 01 ND: 15/08/2011 Tuần CM: 01 I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nhận biết được rằng, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. - Nêu được ví dụ về nguồn sáng và vật sáng. 2. Kĩ năng: Phân biệt được nguồn sáng, nêu thí dụ. 3. Thái độ: Rèn luyện cho học sinh lòng yêu thích khoa học, thực tế. II. TRỌNG TÂM: Điều kiện để nhìn thấy một vật. Nguồn sáng và vật sáng. III. CHUẨN BỊ GV: Đèn pin, bảng phụ. HS: Mỗi nhóm 1 hộp kín có đèn pin (H 1.2a), pin dây nối công tắc. IV. TIẾN TRÌNH 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 7A1: 7A2: 7A3: 7A4: 7A5: 2. Kiểm tra miệng: Không, giới thiệu nội dung chương I. 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Giới thiệu chương. - Một người không bị bệnh tật gì về mắt, có khi nào mở mắt ra mà không thấy được vật để trước mắt không? (có ) - Khi nào nhìn thấy một vật? (khi có ánh sáng). GV: cho học sinh quan sát gương xem miếng bìa viết chữ gì? ( chữ mít ) - Ảnh trong gương có tính chất gì? (Sẽ học trong chương) GV: giới thiệu 6 vấn đề sẽ tìm hiểu trong chương I. Hoạt động 2: Vào bài. GV: bật đèn pin ( h 1.1). HS: Trả lời câu hỏi - Ta có nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ đèn phát ra không? vì sao?( Không, vì ánh sáng không chiếu trực tiếp từ đèn pin phát ra.) - Vậy khi nào ta nhận biết được ánh sáng? Hoạt động 3: Khi nào mắt nhận biết được ánh sáng? HS: đọc SGK phần “ Quan sát và thí nghiệm “ HS: thảo luận và trả lời C1 vào phiếu học tập. GV: giúp HS rút ra câu kết luận. - Vậy trong điều kiện nào thì ta nhìn thấy 1 vật? Hoạt động 4: Điều kiện nào ta nhìn thấy 1 vật. GV: hướng dẫn HS làm thí nghiệm 1.2a. HS: Từng nhóm thảo luận và trả lời C2. GV: giúp HS rút ra câu kết luận chung. (vì có ánh sáng từ mảnh giấy truyền vào mắt ta ). GDMT: Ở các thành phố lớn, do nhà cao tầng che chắn nên học sinh thường phải học tập và làm việc dưới ánh sáng nhân tạo, điều kiện này có hại cho mắt. HS: Trả lời câu hỏi - Để giảm tác hại này, học sinh cần phải làm gì? (có kế hoạch học tập và vui chơi dã ngoại). Hướng nghiệp: Người ta dựa trên kiến thức này để nghiên cứu thiết kế chế tạo các thiết bị ứng dụng quang học trong ngành cơ khí. Hoạt động 5: Phân biệt nguồn sáng và vật sáng. HS: nhận xét sự khác nhau giữa dây tóc đèn đang sáng và mảnh giấy trắng. Vật nào tự nó phát ra ánh sáng, vật nào phải nhờ ánh sáng từ vật khác chiếu vào nó rồi hắt lại ánh sáng? GV: Dây tóc đèn đang sáng tự nó phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng, mảnh giấy trắng là vật sáng. HS: Nhóm thảo luận và trả lời C3. GV: thông báo nguồn sáng, vật sáng là gì? HS: cho ví dụ một số nguồn sáng, vật sáng. Hoạt động 6: Vận dụng. HS: trả lời câu C4,C5 HS: Nhận xét câu trả lời của bạn. GV: Nhận xét và hoàn chỉnh câu trả lời. Chương I QUANG HỌC NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG. NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG I. Nhận biết ánh sáng Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. II. Nhìn thấy một vật Ta nhìn thấy một vật, khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta. III. Nguồn sáng và vật sáng - Nguồn sáng là những vật tự nó phát ra ánh sáng. Ví dụ: Mặt trời, ngọn lửa, đèn điện, laze. - Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Ví dụ: Mặt trăng, các hành tinh, các đồ vật. IV. Vận dụng C4: Thanh đúng, vì tuy đèn có bật sáng nhưng không có ánh sáng từ đèn truyền vào mắt nên không nhìn thấy. C5: Khói gồm nhiều hạt nhỏ li ti, các hạt khói được đèn chiếu sáng trở thành các vật sáng, các vật sáng nhỏ li ti xếp gần nhau tạo thành 1 vệt sáng mà ta nhìn thấy được. 4. Câu hỏi , bài tập củng cố - Khi nào ta nhìn thấy vật? TL: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta. - Bài 1.1 trang 3 SBT TL: Câu C - Bài 1.2 trang 3 SBT TL: Câu B 5. Hướng dẫn học sinh tự học - Đối với bài học ở tiết học này Học bài: Phần ghi nhớ, vận dụng vào thực tế, làm bài tập. Đọc phần “có thể em chưa biết”. Hoàn chỉnh C1 " C 5 vào VBT. BTVN: Bài 1.3 "1.15 trang 3, 4, 5 SBT. - Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: T ìm hiểu: Ánh sáng đi theo đường nào? Cách biểu diễn một tia sáng. Chuẩn bị: 1 đèn pin, ống trụ thẳng, ống cong, kim. V. RÚT KINH NGHIỆM 1. Nội dung 2. Phương pháp 3. Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học Trường Hòa, ngày 15/08/2011 TTCM Nguyễn Thị Thúy Hằng SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG Bài: 2 Tiết CT: 02 ND: 22/08/2011 Tuần CM: 02 I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng. - Nhận biết được ba loại chùm sáng: song song, hội tụ và phân kì. 2. Kĩ năng: Biểu diễn được đường truyền của ánh sáng (tia sáng) bằng đoạn thẳng có mũi tên. 3. Thái độ: Biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống. II. TRỌNG TÂM: Định luật truyền thẳng của ánh sáng. III. CHUẨN BỊ GV: Đèn pin, ống trụ thẳng, ống trụ cong, 3 màn chắn, 3 kim ghim HS: Mỗi nhóm đem một miếng mút nhỏ. IV. TIẾN TRÌNH 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 7A1: 7A2: 7A3: 7A4: 7A5: 2. Kiểm tra miệng - Ta nhận biết ánh sáng khi nào? Khi nào ta nhận thấy một vật? (2đ) TL: Khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. Khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta. - Nguồn sáng là gì? Cho ví dụ. (3đ) Vật sáng là gì? Cho ví dụ. (3đ) TL: - Nguồn sáng là những vật tự nó phát ra ánh sáng. Ví dụ: Mặt trời, ngọn lửa, đèn điện, laze. - Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Ví dụ: Mặt trăng, các hành tinh, các đồ vật. - Ánh sáng truyền đi như thế nào? (2đ) TL: : Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng. - Bài 1.3 trang 3 SBT. (10đ) TL: Trong phòng cửa gỗ đóng kín ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng vì không có ánh sáng chiếu lên mảnh giấy, do đó cũng không có ánh sáng bị mảnh giấy hắt lại truyền vào mắt ta. 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Vào bài HS: đọc phần mở bài trong SGK. HS: trả lời câu hỏi - Em có suy nghĩ gì về thắc mắc của Hải? GV: ghi lại ý kiến của HS lên bảng. Hoạt động 2: Nghiên cứu tìm quy luật đường truyền của ánh sáng HS: Dự đoán xem ánh sáng đi theo đường thẳng, đường cong, đường gấp khúc? (ánh sáng truyền qua khe hở hẹp đi thẳng hoặc ánh sáng từ đèn phát ra đi thẳng). GV: yêu cầu HS chuẩn bị TN kiểm chứng. HS: quan sát dây tóc đèn qua ống thẳng, ống cong và thảo luận câu C1.(Ống thẳng: Nhìn thấy dây tóc đèn đang phát sáng " ánh sáng từ dây tóc đèn qua ống thẳng tới mắt. Ống cong: không nhìn thấy sáng vì ánh sáng không truyền theo đường cong). GV: Không có ống thẳng thì ánh sáng có truyền theo đường thẳng không? Ta làm TN như C2. GV: kiểm tra việc bố trí TN. HS: làm TN như hình 2.2/SGK và trả lời câu hỏi. _ Anh sáng truyền theo đường nào?(Ba lỗ A,B,C thẳng hàng thì ánh sáng truyền theo đường thẳng). GV: Qua nhiều TN cho biết môi trường không khí, nước, thủy tinh,… là môi trường trong suốt và đồng tính ( cùng KLR, có tính chất như nhau). Tuy nhiên không khí trong khí quyển là môi trường không đồng tính ). HS: rút ra kết luận. HS: Phát biểu định luật truyền thẳng của ánh sáng. Hoạt động 3: Nghiên cứu thế nào là tia sáng, chùm sáng? HS: Trả lời câu hỏi - Quy ước biểu diễn tia sáng như thế nào? GV: Biểu diễn bằng đường thẳng có mũi tên chỉ hướng gọi là tia sáng. GV: Trên thực tế ta thường gặp chùm sáng gồm nhiều tia sáng. Khi vẽ chùm sáng chỉ cần vẽ 2 tia sáng ngoài cùng. GV: vặn pha đèn pin tạo 2 tia sáng song song, 2 tia hội tụ, 2 tia phân kỳ. (GV hướng dẫn HS rút đèn ra xa hoặc đẩy vào gần để tạo ra các chùm sáng theo ý muốn). GV: lưu ý học sinh quan sát chùm sáng sau khi hội tụ sẽ phân kỳ. HS: đọc và trả lời câu C3. Hướng nghiệp: Nghiên cứu thiết kế chế tạo các thiết bị ứng dụng quang học trong ngành cơ khí. Hoạt động 4: Vận dụng HS: trả lời câu C4,C5 HS: Nhận xét câu trả lời của bạn. GV: Nhận xét và hoàn chỉnh câu trả lời. SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG I. Đường truyền của ánh sáng Kết luận: Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng. Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. II. Tia sáng và chùm sáng * Quy ước biểu diễn tia sáng : Biểu diễn đường truyền của ánh sáng (tia sáng) bằng một đường thẳng có mũi tên chỉ hướng. * Có 3 loại chùm sáng a. Chùm sáng song song: gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng. b. Chùm sáng hội tụ: gồm các tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng. c. Chùm sáng phân kỳ: gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng. III. Vận dụng. C4: Anh sáng từ đèn phát ra đã truyền đến mắt ta theo đường thẳng (TN h2.1, 2.2/SGK). C5: Đặt mắt sao cho chỉ nhìn thấy kim gần nhất mà không nhìn thấy 2 kim còn lại. Kim 1 là vật chắn sáng kim 2, kim 2 là vật chắn sáng kim 3. Do ánh sáng truyền theo đường thẳng nên ánh sáng từ kim 2, 3 bị chắn không tới mắt. 4. Câu hỏi , bài tập củng cố - Phát biểu định luật truyền thẳng ánh sáng. TL: Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. - Bài 2.1 trang 4 SBT TL: Không nhìn thấy vì ánh sáng từ đèn phát ra truyền đi theo đường thẳng CA. Mắt ở bên dưới đường CA nên ánh sáng từ đèn không truyền vào mắt được. Phải để mắt trên đường CA kéo dài. - Bài 2.2 trang 4 SBT TL: Làm tương tự như cắm ba cái kim thẳng hàng ở câu C5. Đội trưởng đứng trước người thứ nhất sẽ thấy người này che khuất tất cả những người khác trong hàng. 5. Hướng dẫn học sinh tự học - Đối với bài học ở tiết học này: Học bài: Phần ghi nhớ, vận dụng vào thực tế, làm bài tập. Hoàn chỉnh C1 " C 5 vào VBT. BTVN: Bài 2.3 " 2.11 trang 6, 7, 8 SBT. HS đọc phần “có thể em chưa biết”. Ánh sáng truyền đi trong không khí gần bằng 300.000 km/s. Hướng dẫn HS biết được quãng đường " Tính được thời gian ánh sáng truyền đi. - Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: T ìm hiểu: Nhật thực xảy ra khi nào? Nguyệt thực xảy ra khi nào? Chuẩn bị: mỗi nhóm 1 đèn pin, 1 cây nến, 1 miếng bìa. V. RÚT KINH NGHIỆM 1. Nội dung 2. Phương pháp 3. Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học Trường Hòa, ngày 22/08/2011 TTCM Nguyễn Thị Thúy Hằng ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG Bài: 3 Tiết CT: 03 ND: 29/08/2011 Tuần CM: 03 I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích được vì sao có hiện tượng nhật thực, nguyệt thực. 2. Kĩ năng: Giải thích được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng trong thực tế: ngắm đường thẳng, bóng tối, nhật thực, nguyệt thực... 3. Thái độ: Biết vận dụng vào cuộc sống và sử dụng ánh sáng một cách hợp lí để môi trường không bị ô nhiễm ánh sáng. II. TRỌNG TÂM: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng. III. CHUẨN BỊ GV: Một đèn pin, 1 cây nến, 1 vật cản bằng bìa dày, 1 màn chắn. Tranh vẽ nhật thực, nguyệt thực. HS: Mỗi nhóm chuẩn bị 1 đèn pin, 1 cây nến, 1 vật cản bằng bìa dày, 1 màn chắn. IV. TIẾN TRÌNH 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 7A1: 7A2: 7A3: 7A4: 7A5: 2. Kiểm tra miệng - Phát biểu định luật truyền thẳng ánh sáng? (5đ) TL: Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. - Cho ví dụ chứng tỏ ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. (5đ) TL: Để phân biệt hàng cột điện có thẳng hàng không, người ta đứng trước cột điện đầu tiên và ngắm. Nếu cột điện này che khuất các cột điện ở phía sau thì chúng thẳng hàng. - Đường truyền của tia sáng được biểu diễn như thế nào? (4đ) TL: Biểu diễn đường truyền của ánh sáng (tia sáng) bằng một đường thẳng có mũi tên chỉ hướng. - Nhật thực xảy ra khi nào? Nguyệt thực xảy ra khi nào? (6đ) TL: Khi Mặt Trăng nằm trong khoảng từ Mặt Trời đến Trái Đất và thẳng hàng, trên Trái Đất xuất hiện nhật thực. Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không được Mặt Trời chiếu sáng. - Bài 2.3 trang 4 SBT. (10 đ) TL: - Có thể di chuyển một màn chắn có đục một lỗ nhỏ sao cho mắt luôn nhìn thấy ánh sáng từ đèn pin phát ra. - Cách thứ hai là dùng một vật chắn tròn nhỏ di chuyển để cho mắt luôn luôn không nhìn thấy dây tóc bóng đèn pin phát ra. 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động1: Vào bài GV: Tại sao thời xưa con người đã biết nhìn vị trí bóng nắng để biết giờ trong ngày, còn gọi là đồng hồ Mặt Trời? Hoạt động 2: Quan sát và hình thành khái niệm bóng tối. GV: giới thiệu thí nghiệm 1. HS: đọc và tiến hành TN như SGK. GV: hướng dẫn HS để đèn ra xa " Bóng đèn rõ nét. HS: thảo luận trả lời C1 => Ánh sáng truyền thẳng nên vật cản đã chắn ánh sáng " vùng tối (cho HS vẽ tia sáng từ đèn " vật cản " màn chắn). HS: điền vào chỗ trống trong nhận xét. HS: trả lời câu hỏi - Thế nào là bóng tối? GDMT: Trong sinh hoạt và học tập, cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Vì vậy cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì một bóng đèn lớn. Ở các thành phố lớn, do có nhiều nguồn sáng khiến cho môi trường bị ô nhiễm ánh sáng như: lãng phí năng lượng, ảnh hưởng đến việc quan sát bầu trời ban đêm, tâm lí con người, hệ sinh thái và gây mất an toàn giao thông và sinh hoạt. HS: Trả lời câu hỏi - Cần phải làm gì để giảm thiểu ô nhiễm ánh sáng đô thị? (Sử dụng nguồn sáng vừa đủ, tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ, cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết, lắp đặt các loại đèn phát sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt). Hướng nghiệp: Nghiên cứu thiết kế chế tạo các thiết bị ứng dụng quang học trong ngành cơ khí. Hoạt động 3: Quan sát và hình thành khái niệm bóng nửa tối (còn gọi là vùng bán dạ). HS: đọc và làm thí nghiệm 2. HS: nhận xét - TN2 có hiện tượng gì khác TN1? => Đèn điện to (nguồn sáng rộng hơn) so màn chắn. HS: thảo luận trả lời C2. => Vùng bóng tối ở giữa màn chắn, vùng sáng ở ngoài cùng, vùng xen giữa bóng tối và vùng sáng là bóng nửa tối. GV: Đặt một vật chắn sáng trước một nguồn sáng rộng thì khoảng không gian sau vật chắn sáng có ba vùng: vùng sáng, vùng bóng nửa tối và vùng bóng tối. Vì ánh sáng truyền theo đường thẳng theo mọi phương từ nguồn sáng, nên: - Vùng sáng là vùng ánh sáng truyền tới từ nguồn sáng mà không bị vật chắn sáng chắn lại. - Vùng bóng tối là vùng không gian ở phía sau vật chắn sáng và không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. - Vùng bóng nửa tối là vùng không gian ở phía sau vật chắn sáng và chỉ nhận được một phần ánh sáng của nguồn sáng truyền tới. HS: thảo luận rút ra nhận xét điền vào chỗ trống. HS: trả lời câu hỏi _ Thế nào là bóng nửa tối? Hoạt động 4: Hình thành khái niệm nhật thực. HS: trả lời câu hỏi - Hãy trình bày quỹ đạo chuyển động của Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất? (Mặt Trăng chuyển động xung quanh Trái Đất, Trái Đất chuyển động xung quanh Mặt Trời). GV: thông báo “có những thời điểm mà cả ba (Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất) cùng nằm trên đường thẳng. GV: treo tranh H 3.3 HS : thảo luận trả lời câu C3. GV: gợi ý HS - Mặt Trời : Nguồn sáng - Mặt Trăng : Vật cản - Trái Đất: Màn chắn. HS: trả lời câu hỏi - Nhật thực toàn phần quan sát được ở nơi nào? - Nhật thực một phần quan sát được ở nơi nào? GV: Nếu Mặt Trăng nằm giữa Trái Đất và Mặt Trời sẽ xảy ra hiện tượng nhật thực: ở vùng bóng tối của Mặt Trăng, trên Trái Đất quan sát được Nhật thực toàn phần; ở vùng bóng nửa tối trên Trái Đất, quan sát được nhật thực một phần. Hoạt động 5: Hình thành khái niệm nguyệt thực. GV: treo tranh H 3.4 lên bảng. GV: gợi ý để HS tìm ra được vị trí Mặt Trăng có thể trở thành màn chắn. HS: trả lời câu hỏi - Nguyệt thực xảy ra khi nào? GV: Nếu Trái Đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt Trăng thì xảy ra hiện tượng nguyệt thực, khi đó Mặt Trăng nằm trong vùng bóng tối của Trái Đất. Hoạt động 4: Vận dụng HS: trả lời câu C4,C5 HS: Nhận xét câu trả lời của bạn. GV: Nhận xét và hoàn chỉnh câu trả lời. ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG I. Bóng tối, bóng nửa tối Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới . Bóng nửa tối nằm phía sau vật cản chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới. II. Nhật thực – nguyệt thực 1. Nhật thực Khi Mặt Trăng nằm trong khoảng từ Mặt Trời đến Trái Đất và thẳng hàng, trên Trái Đất xuất hiện nhật thực. Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối (hay bóng nữa tối) của Mặt Trăng trên Trái Đất. 2. Nguyệt thực Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không được Mặt Trời chiếu sáng. III. Vận dụng C4. Mặt Trăng ở vị trí 1 là nguyệt thực. Mặt Trăng ở vị trí 2, 3 là trăng sáng. C5. Khi miếng bìa lại gần màn chắn hơn thì bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp hơn. Khi miếng bìa gần sát màn chắn thì hầu như không còn bóng nửa tối nữa, chỉ còn bóng tối rõ rệt. C6. - Khi dùng quyển vở che kín bóng đèn dây tóc đang sáng, bàn nằm trong vùng bóng tối sau quyển vở, không nhận được ánh sáng từ đèn truyền tới nên ta không thể đọc được sách. - Dùng quyển vở không che kín được đèn ống, bàn nằm trong vùng bóng nữa tối sau quyển vở, nhận được một phần ánh sáng của đèn truyền tới nên vẫn đọc được sách. 4. Câu hỏi , bài tập củng cố - Thế nào là bóng tối? TL: Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới - Thế nào là bóng nửa tối? TL: Bóng nửa tối nằm phía sau vật cản chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới. - Khi nào xảy ra nhật thực? Khi nào quan sát được nhật thực toàn phần? Khi nào quan sát được nhật thực một phần? TL: Nếu Mặt Trăng nằm giữa Trái Đất và Mặt Trời sẽ xảy ra hiện tượng nhật thực: ở vùng bóng tối của Mặt Trăng, trên Trái Đất quan sát được Nhật thực toàn phần; ở vùng bóng nửa tối trên Trái Đất, quan sát được nhật thực một phần. - Khi nào xảy ra nguyệt thực? TL: Nếu Trái Đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt Trăng thì xảy ra hiện tượng nguyệt thực, khi đó Mặt Trăng nằm trong vùng bóng tối của Trái Đất. - Bài 3.1 trang 3 SBT TL: Câu B - Bài 3.2 trang 3 SBT TL: Câu B 5. Hướng dẫn học sinh tự học - Đối với bài học ở tiết học này: Học bài: Phần ghi nhớ, vận dụng vào thực tế, làm bài tập. Đọc phần “có thể em chưa biết”. Hoàn chỉnh C1 " C 6 vào VBT BTVN: Bài 3.3 "3.12 trang 9, 10, 11 SBT. - Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: Tìm hiểu: Định luật phản xạ ánh sáng. Chuẩn bị: Một gương phẳng, 1 đèn pin, màn chắn có đục lỗ, 1 tờ giấy dán trên 1 tấm gỗ, 1 thước đo độ . V. RÚT KINH NGHIỆM 1. Nội dung 2. Phương pháp 3. Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học Trường Hòa, ngày 29/08/2011 TTCM Nguyễn Thị Thúy Hằng ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG Bài: 4 Tiết: 04 Ngày dạy: 08/09/2011 Tuần CM : 04 1. MỤC TIÊU 1.1. Kiến thức - Nhận biết được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến đối với sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng. - Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng. 1.2. Kĩ năng - Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng. - Vẽ được tia phản xạ khi biết trước tia tới đối với gương phẳng và ngược lại, theo cách áp dụng định luật phản xạ ánh sáng. 1.3. Thái độ: Ứng dụng vào thực tế. 2. TRỌNG TÂM: Định luật phản xạ ánh sáng. 3. CHUẨN BỊ 3.1. Giáo viên: Một gương phẳng, 1 đèn pin, màn chắn có đục lỗ, 1 tờ giấy dán trên 1 tấm gỗ, 1 thước đo độ. 3.2. Học sinh: Một gương phẳng, 1 đèn pin, màn chắn có đục lỗ, 1 tờ giấy dán trên 1 tấm gỗ, 1 thước đo độ . 4. TIẾN TRÌNH 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 7A1: 7A2: 7A3: 7A4: 7A5: 4.2. Kiểm tra miệng - Câu 1: Giải thích hiện tượng nhật thực và nguyệt thực. (10đ) Đáp án câu 1: Nếu Mặt Trăng nằm giữa Trái Đất và Mặt Trời sẽ xảy ra hiện tượng nhật thực: ở vùng bóng tối của Mặt Trăng, trên Trái Đất quan sát được Nhật thực toàn phần; ở vùng bóng nửa tối trên Trái Đất, quan sát được nhật thực một phần. Nếu Trái Đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt Trăng thì xảy ra hiện tượng nguyệt thực, khi đó Mặt Trăng nằm trong vùng bóng tối của Trái Đất. - Câu 2: Vì sao nguyệt thực thường xảy ra vào ban đêm rằm âm lịch? (10đ) Đáp án câu 2: Vì đêm rằm âm lịch Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng mới có khả năng nằm trên cùng một đường thẳng.Trái Đất mới có thể chắn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu sáng Mặt Trăng . Câu 3: Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng. (10đ) Đáp án câu 3: Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới. Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới. 4.3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Vào bài. GV: làm TN như phần mở bài SGK. - Phải đặt đèn như thế nào để thu được tia sáng hắt lại trên gương, chiếu sáng đúng 1 điểm A trên màn chắn? Hoạt động 2: Nghiên cứu tác dụng của gương phẳng. HS: cầm gương lên soi. HS: Trả lời câu hỏi. - Các em nhìn thấy gì trong gương? (Ảnh của mình trong gương). - Mặt gương có đặc điểm gì? (phẳng và nhẵn bóng) HS: thảo luận và trả lời C1. => Vật nhẵn bóng, phẳng đều có thể là gương phẳng như tấm kim loại nhẵn, tấm gỗ phẳng, mặt nước phẳng… Hoạt động 3: Hình thành khái niệm về sự phản xạ ánh sáng. GV: giới thiệu dụng cụ TN. HS: đọc TN trong SGK/12. GV: bố trí thí nghiệm. HS: làm thí nghiệm theo nhóm. HS: Trả lời câu hỏi. - Ánh sáng sẽ bị hắt lại theo nhiều hướng khác nhau hay theo một hướng xác định? (… xác định). GV: thông báo hiện tượng phản xạ ánh sáng. HS: Trả lời câu hỏi. - Hãy chỉ ra tia tới và tia phản xạ? (SI là tia tới, IR là tia phản xạ). Hoạt động 4: Tìm quy luật về sự đổi hướng của tia sáng khi gặp gương phẳng. HS : thảo luận trả lời C2 " điền vào kết luận (…tia tới……..pháp tuyến tại điểm tới). GV : yêu cầu HS bố trí TN kiểm tra ‘Dùng một tờ bìa phẳng hứng tia phản xạ để tìm xem tia này có nằm trong 1 mặt phẳng khác không’? GV: Để xác định vị trí của tia tới ta dùng góc SIN = i gọi là góc tới. Xác định vị trí tia phản xạ dùng góc NIR = i’ gọi là góc phản xạ. HS: thí nghiệm nhiều lần với các góc tới khác nhau, đo góc phản xạ tương ứng và ghi số liệu vào bảng. GV : Cho các nhóm nêu kết luận thảo luận và ghi tập. GV : Hai kết luận trên đúng với các môi trường trong suốt khác. GV : Hai kết luận trên là nội dung của định luật phản xạ ánh sáng. HS: Trả lời câu hỏi. - Hãy phát biểu định luật phản xạ ánh sáng? Hướng nghiệp: Nghiên cứu thiết kế chế tạo các thiết bị ứng dụng quang học trong ngành cơ khí. Hoạt động 5: Quy ước cách vẽ gương và tia sáng trên giấy. HS : vẽ tia phản xạ IR (C3). + Mặt phản xạ, mặt không phản xạ của gương. + Điểm tới i. + Tia tới SI. + Tia phản xạ IR. GV: Chỉ rõ cho học sinh biết tia tới vẽ tia phản xạ và ngược lại bằng cách: - Dựng pháp tuyến tại điểm tới. - Dựng góc phản xạ bằng góc tới hoặc ngược lại dựng góc tới bằng góc phản xạ. Hoạt động 4: Vận dụng HS: trả lời câu C4. HS: Nhận xét câu trả lời của bạn. GV: Nhận xét và hoàn chỉnh câu trả lời. ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG I. Gương phẳng Hình của một vật quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật tạo bởi gương. II. Định luật phản xạ ánh sáng - Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới. - Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới . S R N I * Biểu diễn gương phẳng và các tia sáng trên hình vẽ: S R N I III. Vận dụng C4. a. S N N I R b.Vẽ tia tới SI và tia phản xạ IR như đề bài đã cho. Tiếp theo vẽ đường phân giác của góc SIR. Đường phân giác IN này chính là pháp tuyến của gương. Cuối cùng v

File đính kèm:

  • docVAT LY_ L7 .doc