Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 1: Nhận biết ánh sáng - Nguồn sáng và vật sáng

1.1) Kiến thức:

 - Bằng thí nghiệm khẳng định được rằng: Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta và ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.

 - Phân biệt được nguồn sáng, vật sáng. Nêu được thí dụ về nguồn sáng và vật sáng.

 

doc80 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 1068 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 1: Nhận biết ánh sáng - Nguồn sáng và vật sáng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng giáo dục Đào tạo tRàNG ĐịNH Trờng THCS ĐOàN KếT === *** === Giáo án lý 7 Giáo viên: đƯờNG MạNH Hà Tổ: Toán - Lý Trường: THCS đOàN KÊT Năm học: 2008 - 2009 Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 1 Bài 1 Chương I: Quang học Tiết 1: Nhận biết ánh sáng - Nguồn sáng và vật sáng 1. Mục tiêu 1.1) Kiến thức: - Bằng thí nghiệm khẳng định được rằng: Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta và ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. - Phân biệt được nguồn sáng, vật sáng. Nêu được thí dụ về nguồn sáng và vật sáng. 1.2) Kỹ năng: Làm và quan sát TN để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng và vật sáng. 1.3) Thái độ: Nghiêm túc quan sát hiện tượng khi chỉ nhìn thấy một vật. 2. Chuẩn bị - Mỗi nhóm: 1 hộp kín trong có dán một mảnh giấy, có bóng đèn và pin. 3. Phương pháp: - Nêu và giải quyết vấn đề, hỏi đáp, thí nghiệm... 4. Tổ chức hoạt động dạy học 4.1) ổn địmh tổ chức 4.2) Kiểm tra bài cũ .4.3) Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập? Một người mắt không bị tật, bệnh có khi nào mở mắt mà không nhìn thấy vật để trước mắt không? Khi nào mới nhìn thấy một vật? - Yêu cầu HS quan sát ảnh chụp đầu chương (TN) và cho biết trên miếng bìa viết chữ gì? ảnh quan sát được có t/c gì? HS: Trả lời GV: Hiện tượng trên liên quan đến ánh sáng và ảnh của các vật quan sát được trong gương . HS: Đọc 6 câu hỏi ở đầu chương để nắm nội dung cần nghiên cứu. Hoạt động 2: Tổ chức tình huống để dẫn đến câu hỏi: khi nào ta nhận biết được ánh sáng? GV đưa đèn pin ra, bật đèn và chiếu về phía HS. Sau đó để đèn pin ngang trước mắt 1hs và nêu câu hỏi: em có nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ đèn phát ra không? Vì sao? HS quan sát ánh sáng phát ra từ đèn và trả lời câu hỏi của GV: không nhìn thấy vệt sáng. GV đề suất vấn đề nghiên cứu: Khi nào ta nhận biết được ánh sáng? HS: Ghi đầu bài. Hoạt động 3: Tìm hiểu khi nào ta nhận biết được ánh sáng GV: Yêu cầu HS đọc mục quan sát và TN HS: Làm việc cá nhân đọc mục quan sát và thí nghiệm. GV: Gợi ý cho HS tìm những điểm giống và khác nhau để tìm ra nguyên nhân làm cho mắt nhận biết được ánh sáng. HS: Thảo luận nhóm tìm câu trả lời cho C1. Hoàn thành kết luận Hoạt động 4: Nghiên cứu trong điều kiện nào ta nhìn thấy một vật - GV: Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng lọt vào mắt ta. Ta nhận biết bằng mắt các vật quanh ta. Vậy khi nào ta nhìn thấy một vật? - Yêu cầu HS làm việc theo nhóm: đọc mục II, nhận dụng cụ, làm thí nghiệm và thảo luận trả lời C2. Yêu cầu HS nêu được nguyên nhân nhìn thấy tờ giấy trong hộp kín (Gợi ý: ánh sáng không đến mắt thì có nhìn thấy ánh sáng không?) HS đọc mục II, nhận dụng cụ, làm TN và thảo luận theo nhóm trả lời C2 GV: Tổ chức cho HS thảo luận chung để rút ra kết luận. Hoạt động 5:Phân biệt nguồn sáng và vật sáng GV làm TN 1.3(SGK/5): có nhìn thấy bóng đèn sáng? - Yêu cầu HS nhận xét sự giống và khác nhau giữa dây tóc bóng đèn đang sáng và mảnh giấy trắng(C3). HS quan sát trả lời C3. GV thông báo khái niệm nguồn sáng và vật sáng. - Yêu cầu HS nghiên cứu và điền vào chỗ trống hoàn thành kết luận HS tự hoàn chỉnh kết luận Hoạt động 6: Vận dụng: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học trả lời C4, C5. HS thảo luận , trả lời Chương I: quang học Bài 1: Nhận biết ánh sáng – Nguồn sáng và vật sáng I. Nhận biết ánh sáng Quan sát và thí nghiệm C1: trường hợp 2 và 3: có ánh sáng và mở mắt. Kết luận: Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. II. Nhìn thấy một vật Thí nghiệm: C2: ánh sáng từ đèn chiếu đến mảnh giấy; ánh sáng từ mảnh giấy truyền đến mắt. Kết luận: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta. III. Nguồn sáng và vật sáng C3: Bóng đèn tự phát ra ánh sáng Mảnh giấy hắt lại ánh sáng do bóng đèn chiếu tới. Kết luận: Dây tóc bóng tự phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng. Dây tóc bóng đèn phát ra ánh sáng và mảnh giấy trắng hắt lại ánh sáng từ vật khác chiếu vào nó gọi là vật sáng IV. Vận dụng: C4: C5: 4.4. Củng cố: - Yêu cầu HS rút ra kiến thức cần ghi nhớ. - Tham khảo mục “Có thể em chưa biết” 4.5. Hướng dẫn về nhà: - Trả lời lại các câu hỏi C1-C5. Học thuộc phần ghi nhớ. - Làm bài tập 1.1-1.5 (SBT). 5.Rút kinh nghiệm: - Gv cần dành nhiều thời gian giới thiệu mục tiêu của chương. Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 2 Bài 2 Bài 2: Sự truyền ánh sáng 1. Mục tiêu 1.1) Kiến thức: - Biết làm TN để xác định được đường truyền của ánh sáng. - Phát biểu được định luật truyền thẳng ánh sáng. - Nhận biết được đặc điểm của 3 loại chùm sáng. 1.2) Kỹ năng: - Bước đầu tìm ra định luật truyền thẳng ánh sáng bằng thực nghiệm. - Vận dụng định luật truyền thẳng ánh sáng vào xác định đường thẳng trong thực tế. 1.3) Thái độ: - Yêu thích môn học và tích cực vận dụng kiến thức vào cuộc sống. 2. Chuẩn bị - Mỗi nhóm:1 ống nhựa cong, 1 ống nhựa thẳng, 1 nguồn sáng dùng pin, 3 màn chắn có đục lỗ như nhau, 3 đinh ghim. 3. Phương pháp: - Nêu và giải quyết vấn đề, hỏi đáp, thí nghiệm... 4. Tổ chức hoạt động dạy học 4.1.ổn định tổ chức 4.2. Kiểm tra bài cũ: HS1: Khi nào ta nhận biết được ánh sáng? Khi nào ta nhìn thấy một vật? Chữa bài 1.3 HS2: Chữa bài tập 1.1; 1.2 và 1.5 (SBT). 4.3. Bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức Hoạt động 1: Tổ chức tình tình huống học tập ? Các em hãy vẽ trên giấy xem có bao nhiêu đường có thể đi từ một điểm trên vật sáng đến con ngươi của mắt (kể cả đường ngoằn ngèo)? HS: vẽ và trả lời ? Vậy as đi theo đường nào trong những con đường có thể đó để truyền đến mắt. GV: Yêu cầu HS trao đổi sơ bộ về thắc mắc của Hải nêu ở đầu bài. Hoạt động 2: Nghiên cứu tìm hiểu quy luật về đường truyền của ánh sáng GV: yêu cầu HS dự đoán xem ánh sáng đi theo đường nào: đường cong, đường thẳng hay đường gấp khúc. - Yêu cầu HS nêu phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán. Nếu học sinh không nêu được thì GV có thể gợi ý: + Đánh dấu các vị trí của màn mà mắt nhìn thấy dây tóc. Nối các vị trí đó ta có đường truyền của ánh sáng. + Dùng ống cong, ống thẳng. + Dùng phương pháp che khuất. -Yêu cầu HS chuẩn bị thí nghiệm kiểm chứng HS tiến hành thí nghiệm: lần lượt quan sát dây tóc bóng đèn qua ống cong, ống thẳng. Trả lời câu C1. GV: Yêu cầu HS bố trí TN khi không có ống cong, ống thẳng. ? Kiểm tra xem 3 lỗ A, B, C và bóng đèn có thẳng hàng không? (Kiểm tra 3 bản cùng nằm trên một đường thẳng hoặc dùng một que nhỏ). HS tiến hành TN và trả lời câu C2 Hoạt động 3: Khái quát hoá kết quả nghiên cứu,phát biểu định luật GV thông báo: Môi trường không khí, nước, tấm kính trong là môi trường trong suốt. Mọi vị trí trong môi trường đó có tính chất như nhau được gọi là đồng tính. - Yêu cầu HS nghiên cứu và phát biểu địng luật truyền thẳng ánh sáng HS: Phát biểu Hoạt động 4: Nghiên cứu thế nào là tia sáng ,chùm sáng Quy ước tia sáng như thế nào? HS: Vẽ đường truyền ánh sáng từ điểm sáng S đến điểm M (mũi tên chỉ hướng). - Quy ước vẽ chùm sáng như thế nào? HS:Vẽ chùm sáng thì chỉ vẽ hai tia sáng ngoài cùng. GV làm TN cho HS quan sát, nhận biết 3 dạng chùm tia sáng. - Yêu cầu HS trả lời câu C3. Hoạt động 5: Vận dụng: GV:Yêu cầu HS trả lời C4. - Hướng dẫn HS làm C5 và yêu cầu giải thích. Bài 2: Sự truyền ánh sáng I. Đường truyền ánh sáng C1: ánh sáng từ dây tóc bóng đèn đến mắt ta theo ống thẳng C2: 3 lỗ A, B, C thẳng hàng chứng tỏ ánh sáng truyền theo đường thẳng. Kết luận: Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng. II. Định luật truyền thẳng của ánh sáng : Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. III. Tia sáng và chùm sáng: Biểu diễn đường truyền của tia sáng: C3: a, ... không giao nhau... b, ...giao nhau... c, ...loe rộng ra... IV. Vận dụng: C4: ánh sáng từ đèn phát ra đã truyền đến mắt ta theo đường thẳng. C5: C5: HS làm TN: đặt mắt sao cho chỉ nhìn thấy kim gần mắt nhất. Vì ánh sáng đi theo đường thẳng cho nên nếu kim thứ nhất nằm trên đường thẳng nối kim thứ hai với kim thứ ba và mắt thì ánh sáng từ kim thứ hai và thứ ba không đến được mắt, bị kim thứ nhất che khuất. Đặt mắt sao cho chỉ nhìn thấy kim gần mắt nhất. Vì ánh sáng đi theo đường thẳng cho nên nếu kim thứ nhất nằm trên đường thẳng nối kim thứ hai với kim thứ ba và mắt thì ánh sáng từ kim thứ hai và thứ ba không đến được mắt, bị kim thứ nhất che khuất. 4.4. Củng cố - Phát biểu định luật truyền thẳng as và biểu diễn đường truyền của ánh sáng 4.5. Hướng dẫn về nhà: - Học bài và làm bài tập 2.1-2.4 (SBT). - Đọc trước bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng. 5. Rút kinh nghiệm: - GV lưu ý HS cách vẽ tia sáng phải có mũi tên chỉ hướng ( HS rất hay quên ). Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 3 Bài 3 Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng I, Mục tiêu 1.1. Kiến thức: - Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích. - Giải thích được vì sao có hiện tượng nhật thực và nguyệt thực. 1.2. Kỹ năng: Vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng giải thích một số hiện tượng trong thực tế, hiểu được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng. 1.3. Thái độ: Yêu thích môn học và tích cực vận dụng vào cuộc sống. 2. Chuẩn bị - Mỗi nhóm: 1đèn pin, 1bóng đèn điện lớn 220V - 40W, 1 quả bán cầu nhỏ, 1 quả bán cầu lớn. - Cả lớp: Hình vẽ nhật thực, nguyệt thực. 3. phương pháp - Nêu và giải quyết vấn đề, hỏi đáp, thí nghiệm ... 4. Tổ chức hoạt động dạy học 4.1 ổn định tổ chức 4.2. Kiểm tra bài cũ HS1: Phát biểu định luật truyền thẳng ánh sáng. Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn như thế nào? Chữa bài tập 2.1(SBT). HS2: Chữa bài tập 2.2(SBT). 4.3. Bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập: Trời nắng, không có mây, ta nhìn thấy bóng của cột đèn in rõ nét trên mặt đất. Khi có một đám mây mỏng che khuất mặt trời thì bóng đó bị nhòe đi. Vì sao lại có sự biến đổi đó Hoạt động 2: Làm thí nghiệm,quan sát và hình thành khái niệm bóng tối GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm: để bóng đèn ra xa (bóng tối rõ nét), HS làm thí nghiệm và quan sát hiện tượng trên màn chắn - Yêu cầu HS trả lời câu C1. - Dựa trên quan sát và sự lý giải, GV đưa ra khái niệm bóng tối. - Yêu cầu HS hoàn thiện phần nhận xét Hoạt động 3: Quan sát và hình thành khái niệm bóng nửa tối GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm với bóng đèn điện lớn 220V - 40W, quan sát và nhận xét hiện tượng xảy ra . HS làm thí nghiệm - Độ sáng của các vùng như thế nào và nguyên nhân có hiện tượng đó? Yêu cầu HS từ thí nghiệm rút ra nhận xét. - Bóng nửa tối khác bóng tối như thế nào? Hoạt động 4: Hình thành khái niệm nhật thực, nguyệt thực - GV cho HS đọc thông tin ở mục II . - Yêu cầu HS nghiên cứu C3 và chỉ ra trên H3.3 vùng nào trên mặt đất có nhật thực toàn phần, vùng nào có nhật thực một phần. - GV giới thiệu thêm về quỹ đạo chuyển động của Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất. - GV thông báo tính chất phản chiếu ánh sáng của Mặt trăng, quỹ đạo chuyển động của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất. - Yêu cầu HS trả lời C4. - GV giải thích hiện tượng Trăng khuyết. Hoạt động 6: Vận dụng - Yêu cầu HS làm thí nghiệm câu C5 và nhận xét hiện tượng xảy ra. HS làm TN, quan sát và trả lời C5 - Yêu cầu HS trả lời C6 và so sánh được sự khác nhau giữa hai trường hợp. Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng I, Bóng tối, bóng nửa tối: C1: Phần màu đen trên quả bán cầu lớn hoàn toàn không nhận được ánh sáng từ nguồn chiếu tới vì ánh sáng truyền theo đường thẳng bị quả bán cầu nhỏ chặn lại. Nhận xét: ..... nguồn sáng..... C2: Vùng 1: bóng tối. Vùng 3: được chiếu sáng. Vùng2: chỉ nhận được một phần ánh sáng từ nguồn sáng nên không sáng bằng vùng 3. - Nhận xét: ... một phần của nguồn sáng... II, Nhật thực, nguyệt thực C3: Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng tối của mặt trăng. Mặt trăng che khuất không cho ánh sáng mặt trời chiếu đến vì thế đứng ở đó ta không nhìn thấy mặt trời và thấy trời tối lại. C4: Vị trí 2 và 3: Trăng sáng. Vị trí 1: Nguyệt thực. III, Vận dụng C5: Khi miếng bìa lại gần màn chắn thì bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp lại C6: Khi dùng quyển vở che kín bóng đèn dây tóc, bàn nằm trong vùng bóng tối, không có ánh sáng tới bàn. đối với đèn ống, nguồn sáng rộng hơn vật cản, bàn nằm trong vùng nửa tối sau quyển vở, nhận được một phần ánh sáng truyền tới nên vẫn đọc được sách. * Ghi nhớ: SGK 4.4. Củng cố - Nêu đặc điểm của bóng tối và bóng nửa tối. HS nêu được đặc điểm của bóng tối và bóng nửa tối. - Nguyên nhân gây hiện tượng nhật thực, nguyệt thực? Nguyên nhân: ánh sáng truyền theo đường thẳng. 4.5. Hướng dẫn về nhà: - Học bài và làm bài tập 3.1-3.7 (SBT). - Đọc trước bài 4:Định luật phản xạ ánh sáng . 5, Rút kinh nghiệm: GV cần nhấn mạnh giải thích hiện tượng nhật thực, nguyệt thực vì học sinh hay nhầm lẫn hai hiện tượng. Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 4 Bài 4 Bài 4: Định luật phản xạ ánh sáng 1. Mục tiêu 1.1, Kiến thức: - Tiến hành được thí nghiệm để nghiên cứu đường đi của tia phản xạ trên gương phẳng. - Biết xác định tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ. Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng. 1.2, Kĩ năng: - Biết làm thí nghiệm, biết đo góc, quan sát hướng truyền ánh sáng để nắm được quy luật phản xạ ánh sáng. - Biết ứng dụng định luật phản xạ ánh sáng để đổi hướng đường truyền ánh sáng theo mong muốn. 1.3, Thái độ: - Yêu thích môn học, tích cực tìm tòi và ứng dụng trong cuộc sống. 2. Chuẩn bị Mỗi nhóm: 1 gương phẳng có giá đỡ thẳng đứng, 1đèn pin có màn chắn một khe sáng, 1 tấm gỗ mỏng, 1 thước đo góc mỏng. 3. phương pháp - Nêu và giải quyết vấn đề, hỏi đáp, thí nghiệm ... 4. Tổ chức hoạt động dạy học 4.1, ổn định tổ chức : 4.2, Kiểm tra bài cũ: HS1: Nêu đặc điểm của bóng tối và bóng nửa tối? HS2: Chữa bài tập 3.3(SBT). Để kiểm tra một đường thẳng có thật thẳng không phải làm như thế nào? như thế nào? 4.3, Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập - GV làm thí nghiệm hình 4.1 yêu cầu HS quan sát và đưa ra dự đoán. HS quan sát thí nghiệm và dự đoán để đèn pin theo hướng nào để vết sáng đến đúng điểm A cho trước. GV chỉ cho HS phải biết mối quan hệ giữa tia sáng từ đèn chiếu đến gương và tia sáng hắt lại. HS: Ghi đầu bài. Hoạt động 2: Sơ bộ đưa ra khái niệm gương phẳng - Yêu cầu HS soi gương và quan sát thấy những gì trong gương. - GV thông báo về ảnh tạo bởi gương phẳng. - Yêu cầu nhận xét xem mặt gương có đặc điểm gì? Tổ chức cho HS thảo luận. - Yêu cầu HS liên hệ trong thực tế trả lời câu C1. Hoạt động 3: Sơ bộ hình thành biểu tượng về sự phản xạ ánh sáng - Tổ chức cho HS làm TN theo nhóm để tìm xem khi chiếu một tia sáng lên gương phẳng thì sau khi gặp gương phẳng ánh sáng bị hắt lại theo một hướng hay nhiều hướng? HS làm TN,quan sát hiện tượng xảy ra và trả lời câu hỏi GV yêu cầu. - GV thông báo về hiện tượng phản xạ và tia phản xạ. Với HS khá giỏi làm TN kiểm tra: dùng một tờ bìa hứng tia phản xạ để tìm xem tia này có nằm trong mặt phẳng khác không? Hoạt động 4: Tìm quy luật về sự đổi hướng của tia sáng khi gặp gương phẳng - GV giới thiệu các dụng cụ TN (H4.2) hướng dẫn HS cách tạo ra tia sáng và theo dõi đường truyền ánh sáng. - Yêu cầu HS làm TN. Với HS khá, giỏi GV gợi ý để HS làm TN kiểm tra khẳng định tia phản xạ chỉ nằm trong mặt phẳng đó. - Yêu cầu HS trả lời C2 và rút ra kết luận. GV đưa ra giải pháp: để xác định vị trí tia tới ta dùng góc tới, để xác định tia phản xạ ta tìm góc phản xạ. Từ đó tìm được mối quan hệ giữa góc tới và góc phản xạ. HS đưa ra dự đoán và kiểm tra dự đoán bằng cách tiến hành TN nhiều lần với các góc khác nhau, ghi số liệu vào bảng. Yêu cầu HS dự đoán và kiểm tra dự đoán bằng các TN với các góc tới khác nhau từ đó rút ra kết luận . - GV thông báo nội dung định luật. - GVthông báo về cách vẽ gương phẳng và các tia sáng trên giấy. Bài 4: Định luật phản xạ ánh sáng I. Gương phẳng - Hình của một vật quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật tạo bởi gương. Gương phẳng: Có bề mặt phẳng,nhẵn bóng có thể dùng để soi ảnh. - C1: mặt kính cửa sổ, mặt nước, mặt tường ốp gạch men, ..... II. Định luật phản xạ ánh sáng * Thí nghiệm - Hiện tượng tia sáng sau khi tới mặt gương bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là sự phản xạ ánh sáng, tia sáng bị hắt gọi là tia phản xạ 1. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào - Kết luận: Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến. 2.Phương của tia phản xạ quan hệ thế nào với phương của tia tới? - Kết luận: Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới. 3. Định luật phản xạ ánh sáng - Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng với tia tới và đường pháp tuyến. - Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới. 4. Biểu diễn gương phẳng và các tia sáng trên hình vẽ 4.4. Củng cố - Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng? - Yêu cầu HS làm bài tập 4.1(SBT). 4.5. Hướng dẫn về nhà - Học bài và làm bài tập 4.2- 4.4 (SBT). - Tìm hiểu phần: "Có thể em chưa biết" - Đọc trước bài 5: ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng. 5, rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 5 Bài 5 Bài 5: ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng 1. Mục tiêu 1.1. Kiến thức: - Nêu được tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng. Vẽ được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng. 1.2. Kĩ năng: - Làm TN tạo ra được ảnh của vật qua gương phẳng và xác định được vị trí của ảnh để nghiên cứu tính chất ảnh của gương phẳng. 1.3. Thái độ: - Nghiêm túc khi nghiên cứu một hiện tượng trừu tượng. 2. Chuẩn bị Mỗi nhóm: 1gương phẳng có giá đỡ, 1 tấm kính trong, 2 quả pin tiểu, 1 tấm gỗ phẳng. 3. phương pháp - Nêu và giải quyết vấn đề, hỏi đáp, thí nghiệm ... 4. Tổ chức hoạt động dạy học 4.1. ổn định tổ chức: 4.2. Kiểm tra bài cũ: HS1: Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng. Xác định tia tới: HS2: Chữa bài tập 4.2 và vẽ trường hợp a bài tập 4.3 (SBT) 4.3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập GV: Yêu cầu HS đọc câu chuyện phần mở bài. HS đọc câu chuyện kể của bé Lan ở phần mở bài và nêu một vài ý kiến. - GV: Cái mà bé Lan nhìn thấy là ảnh của tháp trên mặt nước phẳng như gương. ảnh tạo bởi gương phẳng có tính chất gì chúng ta cùng nghiên cứu. Hoạt động 2: Nghiên cứu tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng - GV hướng dẫn HS làm TN để quan sát ảnh của một quả pin trong gương phẳng. HS làm việc theo nhóm, bố trí TN như H5.2 - ảnh của vật tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn không? - Yêu cầu HS làm TN kiểm tra và rút ra kết luận. GV:- Yêu cầu HS dự đoán độ lớn ảnh của quả pin so với độ lớn của quả pin. HS: dự đoán - GV: để kiểm tra dự đoán ta có thể dùng thước đo không? HS: không vì đưa thước ra sau gương phẳng thì không nhìn thấy - Yêu cầu HS nhớ lại: khi nhìn vào cửa kính thì quan sát thấy gì? HS: ta vừa nhìn thấy ảnh của mình vừa nhìn thấy các vật ở bên kia cửa kính. - GV: từ đó yêu cầu HS đưa ra cách TN kiểm tra. (Chú ý để quả pin 1 về phía sáng, phía bên kia tấm kính càng tối càng dễ nhìn thấy ảnh. Di chuyển quả pin 2 trùng khít với ảnh của quả pin 1. Từ đó so sánh ảnh của quả pin 1 với quả pin 2 và rút ra kết luận) GV: Yêu cầu HS nêu phương án so sánh khoảng cách - GVhướng dẫn HS bố trí TN: Đặt tấm kính trên tờ giấy kẻ sẵn các ô vuông, đặt quả pin 2 cách tấm kính 2 ô vuông. Đếm số ô vuông từ quả pin 2 (ảnh của pin 1) đến gương. So sánh. Tiến hành TN, đếm số ô vuông từ ảnh của quả pin 1 đến gương. Từ đó so sánh khoảng cách từ quả pin đến gương và khoảng cách từ ảnh của nó đến gương. - Cách 2: làm như SGK. - Tổ chức cho HS thảo luận kết quả để rút ra kết luận. Hoạt động 3: Giải thích sự tạo thành ảnh bởi gương phẳng - Yêu cầu HS hoàn thành câu C4: vẽ tiếp vào H5.4 (Dùng định luật phản xạ hoặc dùng tính chất ảnh). HS vẽ tiếp vào H5.4 - Kết luận cần nhấn mạnh: Các tia phản xạ lọt vào mắt có đường kéo dài qua ảnh S’ vì thế không hứng được S’ trên màn chắn. Hoạt động 4: Vận dụng - Yêu cầu áp dụng tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng vẽ ảnh của AB (C5). HS vẽ vào vở bằng bút chì (nếu sai còn sửa). Từ đó nhận xét cách vẽ. - Yêu cầu HS giải đáp thắc mắc của Lan. Bài 5: ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng I. Tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng. 1. ảnh của vật tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn không? - Kết luận: ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng không hứng được rên màn chắn gọi là ảnh ảo. 2. Độ lớn của ảnh có bằng độ lớn của vật không? - Kết luận: Độ lớn của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật. 3. So sánh khoảng cách từ một điểm của vật đến gương và khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương - Kết luận: Điểm sáng và ảnh của nó tạo bởi gương phẳng cách gương một khoảng bằng nhau. II. Giải thích sự tạo thành ảnh bởi gương phẳng. - Kết luận: Ta nhìn thấy ảnh ảo S’ vì các tia phản xạ lọt vào mắt có đường kéo dài đi qua ảnh S’ (không hứng được trên màn chắn) III. Vận dụng - C5: - C6: Đỉnh tháp ở xa đất nên ảnh của đỉnh tháp cũng ở xa đất, ở phía bên kia gương phẳng tức là ở dưới mặt nước. 4.4. Củng cố : - Yêu cầu HS nhắc lại kiến thức đã học trong bài. - Đọc mục: Có thể em chưa biết (nếu còn thời gian). 4.5. Hướng dẫn về nhà: - Học bài và làm bài tập 5.1-5.4 (SBT). - Chép mẫu báo cáo thực hành ra giấy (SGK/trang 19). 5. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 6 Bài 6 Bài 6: thực hành và kiểm tra thực hành Quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng 1. Mục tiêu 1.1. Kiến thức: - Luyện tập vẽ ảnh của vật có hình dạng khác nhau đặt trước gương phẳng. Xác định được vùng nhìn thấy của gương phẳng. Tập quan sát được vùng nhìn thấy của gương ở mọi vị trí. 1.2. Kĩ năng: - Biết nghiên cứu tài liệu, bố trí thí nghiệm và quan sát thí nghiệm để rút ra kết luận. 1.3. Thái độ: - Rèn tính trung thực và nghiêm túc trong thí nghiệm, học tập. 2. Chuẩn bị - Mỗi nhóm:1 gương phẳng có giá đỡ, 1 bút chì, 1 thước đo độ, 1 thước thẳng. - Mỗi HS: 1 mẫu báo cáo đã chép sẵn ra giấy. 3. Phương pháp: - Thực hành 4. Tổ chức hoạt động dạy học 4.1. ổn định tổ chức 4.2. Kiểm tra bài cũ HS1: Nêu tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng. HS2: Giải thích sự tạo thành ảnh bởi gương phẳng. - Kiểm tra mẫu báo cáo của HS. 4.3. Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 1: Tổ chức thực hành: chia nhóm - GV chia nhóm thực hành. - Phân phối dụng cụ cho các nhóm HS. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung thực hành - GV nêu nội dung của bài thực hành và nói rõ nội dung thứ hai (xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng) chưa được học. Hoạt động 3: Xác định ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng - Yêu cầu HS đọc C1 (SGK), bố trí thí nghiệm, quan sát và vẽ lại vị trí của gương và bút chì trong hai trường hợp. - Yêu cầu HS hoàn thiện mục 1 trong mẫu báo cáo thực hành. Hoạt động 4: Xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng - Yêu cầu HS đọc câu C2 (SGK). - GV hướng dẫn cho cả lớp về cách đánh dấu vùng nhìn thấy của gương (nhấn mạnh: vùng quan sát được): + Vị trí người ngồi và vị trí gương cố định (đặt gương thẳng đứng trên bàn). + Mắt nhìn sang phải và sang trái. HS khác đánh dấu hai điểm xa nhất có thể nhìn thấy trong gương. - Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm theo câu C3. - Có thể yêu cầu HS giải thích bằng hình vẽ (với HS khá giỏi). - GV hướng dẫn trả lời câu C4: + Xác định ảnh của M & N bằng tính chất đối xứng. + Tia phản xạ tới mắt thì nhìn thấy ảnh. GV yêu cầu HS hoàn thiện vào mục 2 trong mẫu báo cáo. - GV theo dõi; uốn nắn và giúp đỡ các nhóm HS. I. Chuẩn bị - Nhóm trưởng phân công công việc trong nhóm. - Các nhóm nhận dụng cụ. II. Nội dung thực hành - HS theo dõi và nắm rõ nội dung, yêu cầu của bài thực hành. 1. Xác định ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng - HS làm việc cá nhân độ câu C1(SGK) Chuẩn bị dụng cụ, bố trí thí nghiệm và vẽ lại ảnh của gương bằng bút chì (nhóm). - Hoàn thiện vào mục 1 báo cáo thực hành. 2. Xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng - HS đọc SGK (C2). - HS nắm được cách đánh dấu vùng nhìn thấy (vùng quan sát được) của gương theo hướng dẫn của GV và căn cứ vào tài liệu hướng dẫn. - HS tiến hành thí nghiệm đánh dấu được vùng nhìn thấy của gương phẳng. - HS làm làm thí nghiệm: + Để gương ra xa và đánh dấu vùng quan sát được (cách xác định trên). + So sánh với vùng quan sát trước. - C3: Vùng nhìn tấy trong gương hẹp đi C4: Ta nhìn thấy ảnh M’ của M khi có tia phản xạ trên gương vào mắt ở O có dường kéo dài đi qua M’. + Vẽ M’: M’O cắt G tại I. Tia tới MI cho ta tia phản xạ IO tới mắt nên nhìn thấy ảnh M’.+ Vẽ N’ ảnh của N; N’O không cắt G vậy không có tia phản xạ lọt vào mắt nên không nhìn thấy

File đính kèm:

  • docGiao an vat ly 7.doc