Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 14 - Tuần 14 - Bài 13 - Môi trường truyền âm (tiếp)

- Kể tên được một số môi trường truyền âm và không truyền được âm.

 - Nêu được một số thí dụ về sự truyền âm trong các chất rắn, lỏng, khí.

II – Chuẩn bị:

Mỗi nhóm HS:

- 2 trống có giá đỡ và 1 dùi.

- 1 bình đựng nước.

- 1 nguồn phát âm vi mạch.

 

doc2 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 14 - Tuần 14 - Bài 13 - Môi trường truyền âm (tiếp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THCS Châu Phong Ngày 27/11/2007 GV : Lê Hồng Quân Tuần 14 Môn : Vật lý Tiết 14 Lớp 7 - Bài 13 Môi trường truyền âm I – Mục tiêu: - Kể tên được một số môi trường truyền âm và không truyền được âm. - Nêu được một số thí dụ về sự truyền âm trong các chất rắn, lỏng, khí. II – Chuẩn bị: Mỗi nhóm HS: - 2 trống có giá đỡ và 1 dùi. - 1 bình đựng nước. - 1 nguồn phát âm vi mạch. III – Tổ chức hoạt động dạy học: 1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ: (5 phút) - Thế nào là biên độ dao động? - Đơn vị đo độ to của âm là gì? Ký hiệu? - Khi nào vật phát âm to, khi nào vật phát âm nhỏ? 2. Tổ chức tình huống học tập: (3 phút) GV nêu vấn đề: Ngày xưa các hiệp khách thường áp tay xuống đất để nghe thấy tiếng vó ngựa đuổi theo. Trong chiến tranh, các chú bộ đội cũng đã đặt tay xuống đất để nghe tiếng chân của địch. Vậy tại sao khi đứng ta không nghe được mà cần phải áp tay xuống đất? Bài học hôm nay giúp chúng ta trả lời câu hỏi này. 3. Nghiên cứu môi trường truyền được âm: (27 phút) Trợ giúp của GV Hoạt động của HS Kiến thức trọng tâm — Yêu cầu HS đọc SGK và thực hiện thí nghiệm theo yêu cầu của SGK. ? Hiện tượng gì xảy ra khi gõ mạnh một tiếng vào một mặt trống? — Yêu cầu HS trả lời C1, C2. — Gọi đại diện vài nhóm đọc trả lời, học sinh khác bổ sung. — Yêu cầu HS thực hiện thí nghiệm như hình 13.2. ? Bạn B hay bạn C nghe thấy tiếng gõ của bạn A? ? Tại sao bạn B nghe không rõ (có khi không nghe) như bạn C? ? Nhận xét gì về 2 môi trường truyền âm trong trường hợp này? — Yêu cầu HS đọc SGK và làm thí nghiệm như hình 13.3. — Yêu cầu học sinh lắng nghe âm phát ra. — Cho học sinh thảo luận nhóm để trả lời C4. @ Mô tả thí nhiệm như hình 13.4 SGK, hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời C5. — Yêu cầu học sinh tự hoàn thành kết luận. — Gọi một vài học sinh phát biểu kết luận, các học sinh khác lắng nghe và nhận xét. — Yêu cầu học sinh tự đọc SGK và thảo luận nhóm trả lời C6. @ Đọc SGK và tìm hiểu cách thực hiện thí nghiệm. à Quả cầu bấc 2 bị lệch khỏi vị trí ban đầu. à Dựa vào hiện tượng quan sát được để trả lời. à Đọc SGK và tìm hiểu cách thực hiện thí nghiệm. à Bạn C, bạn B nếu có thì chỉ nghe nhỏ. à Bạn B ở xa, bạn C có môi trường rắn truyền âm. à Môi trường rắn truyền âm tốt hơn không khí à Đọc SGK, thực hiện thí nghiệm như yêu cầu SGK. - Lắng nghe âm thanh phát ra từ vi mạch. D Thảo luận nhóm. à Lắng nghe mô tả thí nghiệm của GV, thảo luận trả lời câu hỏi. à Tìm từ thích hợp điền vào. à Phát biểu kết luận, HS khác lắng nghe và nhận xét. à Thảo luận nhóm để trả lời. I – Môi trường truyền âm: * Thí nghiệm: 1. Sự truyền âm trong chất khí: C1: - Quả cầu bấc treo gần trống 2 bị rung động và lệch khỏi vị trí ban đầu hiện tượng đó chứng tỏ âm thanh được không khí truyền từ mặt trống 1 đến mặt trống 2. C2: Biên độ dao động của quả cầu bấc 2 nhỏ hơn quả cầu bấc 1. Vậy độ to của âm càng giảm khi càng ở xa nguồn âm. 2. Sự truyền âm trong chất rắn: C3: Âm truyền đến tay bạn C qua môi trường rắn. 3. Sự truyền âm trong chất lỏng: C4: Âm truyền đến tay qua những môi trường lỏng, rắn, khí. 4. Âm có thể truyền được trong chân không hay không? C5: Thí nghiệm chứng tỏ âm không truyền qua chân không. * Kết luận: - Âm có thể truyền qua những môi trường như: rắn, lỏng, khí và không thể truyền qua chân không. - Ở các vị trí càng xa nguồn âm thì âm nghe càng nhỏ. 5. Vận tốc truyền âm: C6: Vận tốc truyền âm trong nước nhỏ hơn trong thép và lớn hơn trong không khí. 4. Vận dụng, củng cố và giao nhiệm vụ về nhà: (10 phút) Trợ giúp của GV Hoạt động của HS Kiến thức trọng tâm — Yêu cầu HS thảo luận và trả lời trả lời C7, C8, C9, C10. ? Giải thích tại sao khi bơi lặn dưới nước, người ta vẫn có thể nghe tiếng động dưới nước hoặc tiếng người nói to trên bờ. ? Môi trường truyền âm nào là nhanh nhất. — Gọi vài học sinh đọc phần ghi nhớ. & Củng cố bằng các câu hỏi. + Môi trường nào truyền được âm, không truyền được âm? + So sánh vận tốc truyền âm trong các môi trường rắn, lỏng, khí. H Bài tập 13.1, 13.2, 13.3 SGK. à Thảo luận nhóm. à Âm truyền qua nước đến tay người thợ lặn dưới nước. à Môi trường rắn. à Đọc ghi nhớ SGK. II – Vận dụng: C7: Âm thanh xung quanh truyền đến tay ta nhờ môi trường không khí. C8: - Khi bơi dưới nước chúng ta nghe thấy tiếng máy nổ trong nước. - Người đi câu cá không thể câu được cá khi có người đến gần bờ. C9: Vì mặt đất truyền âm nhanh hơn không khí nên ta nghe được tiếng vó ngựa từ xa khi ghé tai sát mặt đất. C10: Họ không thể nói chuyện bình thường vì bị ngăn cách bởi chân không bên ngoài bộ đồ bảo vệ.

File đính kèm:

  • docLy 7 tiet 14.doc