I:Kiến thức: mô tả và giải thích được 1 số hiện tượng liên quan đến tiếng vang (tiếng vọng).
- Nhận biết được 1 số vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém.
- Kể tên 1 số ứng dụng của phản xạ âm.
II.Kỹ năng: vận dụng được vào giải thích 1 số hiện tượng trong thực tế
III.Thái độ- Rèn cho khả năng tư duy từ các hiện tượng thực tế.
4 trang |
Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 1124 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 15 - Bài 14 - Phản xạ âm – tiếng vang (tiết 5), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết15-bài 14 Phản xạ âm – tiếng vang
A- Mục tiêu :
I:Kiến thức: mô tả và giải thích được 1 số hiện tượng liên quan đến tiếng vang (tiếng vọng).
- Nhận biết được 1 số vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém.
- Kể tên 1 số ứng dụng của phản xạ âm.
II.Kỹ năng: vận dụng được vào giải thích 1 số hiện tượng trong thực tế
III.Thái độ- Rèn cho khả năng tư duy từ các hiện tượng thực tế.
B Chuẩn bị :
I.Giáo viên: Đồ dùng:1 giá TN, 1tấm gương, 1 nguồn phát âm dùng vi mạch, 1 bình nước.
II.Học sinh:Mỗi nhóm một bộ như của giáo viên
C- Các hoạt động trên lớp :
I- ổn định tổ chức-kiểm tra sĩ số (1’):
Sĩ số: . . . Vắng: . . .
II- Kiểm tra bài cũ (5’):
Phát biểu các kết luận về môi trường truyền âm.
So sánh vận tốc truyền âm trong các môi trường: rắn, lỏng, khí. Trả lời bài tập 13.3.
Trả lời bài tập 13.4
(Kết quả: Bài 13.3 : Ta nhìn thấy chớp trước khi nghe thấy tiếng sét vì vận tốc ánh sáng truyền trong không khí > vận tốc âm truyền trong không khí
Vận tốc ánh sáng = 300 000 000 m/s ; Vận tốc âm = 340 m/s
- Bài 13.4 : Khoảng cách từ nơi mình đứng đến chỗ sét đánh là :
340 m/s . 3s = 1020 m ~ 1 km)
ĐVĐ :
Về mùa mưa trong cơn dông, khi có tia chớp thường kèm theo tiếng sấm. Sau đó còn nghe tiếng ầm ĩ kéo dài gọi là sấm rền. Tại sao lại có sấm rền -> vào bài.
III- Bài mới :
Hoạt động của học sinh và giáo viên
Nội dung
Hoạt động 1:nghiên cứu âm phản xạ,tiếng vang (12’)
GV: Yêu cầu hs đọc – nghiên cứu SGK – lần lượt trả lời các câu hỏi.
- Em đã nghe thấy tiếng vọng lại lời nói của mình ở đâu?
- Trong nhà của mình em có nghe rõ tếng vang không?
- Vậy tiếng vang có khi nào?
GV: Nhấn mạnh âm phản xạ.Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C1,C2
HS: Lần lượt trả lời C1; C2.
- Âm phản xạ và tiếng vang có gì giống và khác nhau?
-Tại sao trong phòng kín ta thường nghe thấy âm to hơn so với khi ta nghe chính âm đó ở ngoài trời?
- Khi nói to trong phòng rất lớn thì nhe thấy tiếng vang. Nhưng nói to như vậy trong phòng nhỏ thì lại không nghe thấy tiếng vang? Vì sao?
- Khoảng cách từ người nói đến bức tường được tính như thế nào?
GV:Yêu cầu học sinh phát biểu hoàn chỉnh kết luận.
HS:Hoạt động cá nhân
Hoạt động 2:Nghiên cứu những vật phản xã âm tốt và kém (10’)
GV- Yêu cầu hs đọc – nghiên cứu SGK.
Quan sát hình vẽ 14.2 mô tả TN.
HS:Nghiên cứu thí nghiệm hình 14.2 và trả lời câu hỏi của gv
- Qua đó em thấy âm truyền như thế nào?
- Vật như thế nào phản xạ âm tốt? Vật như thế nào phản xạ âm kém?
HS: Vận dụng trả lời C4.
GV:Chuẩn hoá đáp án
Hoạt động 3:Vận dụng (12’)
GV:Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi từ C5 đến C8
HS: Vận dụng lần lượt trả lời C5; C6; C7.
- Tránh hiện tượng âm bị hoà lẫn do tiếng vang kéo dài thì làm như thế nào?
HS: Quan sát hình 14.3
- Em thấy tay khum có tác dụng gì?
- Lưu ý: t là thời gian âm đi từ mặt nước xuống đáy biển chỉ có 1/2s tránh nhầm lẫn t = 1s.
I- Âm phản xạ - tiếng vang
- Âm dội lại khi gặp vật chắn gọi là âm phản xạ.
- Âm phản xạ và tiếng vang giống nhau đều là âm phản xạ.
- Khác nhau: Tiếng vang là âm phản xạ nghe từ khoảng âm phát ra ít nhất khoảng 1/15s.
C1:
Nghe thấy tiếng vang ở giếng, ngõ hẹp dài, phòng rộng vì ta phân biệt được âm phát ra trực tiếp và âm phản xạ.
C2:
Trong phòng kín khoảng cách nhỏ, thời gian âm phát ra nghe được cách âm dội lại nhỏ hơn 1/15s -> âm phát ra trùng với âm phản xạ -> âm to.
Ngoài trời âm phát ra không gặp chướng ngại vật nên không phản xạ lạiđược, tai chỉ nghe âm phát ra -> âm nhỏ hơn.
C3:
- Phòng to: Âm phản xạ đến tai nghe sau âm phát ra -> nghe thấy tiếng vang.
- Phòng nhỏ: Âm phản xạ và âm phát ra hoà cùng với nhau -> không nghe thấy tiếng vang.
a, Phòng nào cũng có âm phản xạ.
b, S = V.t . Biết vận tốc không khí = 340 m/s.
- Khoảng cách ngắn nhất:
S = 340 m/s . 1/15s = 22,6 m
* Kết luận:
Có tiếng vang khi ta nghe thấy âm phản xạ cách với âm phát ra 1 khoảng thời gian ít nhất là 1/15s.
II- Vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém.
- TN
- Kết quả TN:
Mặt gương -> âm nghe rõ hơn.
Tấm bìa -> âm nghe không rõ.
- Âm truyền đến vật chắn rồi phản xạ đến tai, gương phản xạ âm tốt, bìa phản xạ âm kém.
- Vật cứng có bề mặt nhẵn phản xạ âm tốt (hấp thụ âm kém).
- Vật mềm, xốp có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém.
C4:
- Phản xạ âm tốt: Mặt gương, mặt đá hoa, tấm kim loại, tường gạch.
- Phản xạ âm kém: Miếng xốp, …
III- Vận dụng
C5:
Làm tường sần sùi, treo rèm nhung để hấp thụ âm tốt hơn, nên giảm tiếng vang âm nghe được rõ hơn.
C6:
Mỗi khi khó nghe người ta thường đặt bàn tay khum lại sát vành tai để hướng âm phản xạ từ tay đến tai giúp nghe âm to hơn.
C7:
Âm truyền từ tàu đến đáy biển trong 1/2s.
Độ sâu của biển là:
S = V.t = 1500m/s . 0,5s = 750 (m).
IV- Củng cố (3’):
-Khái quát nội dụng bài học – liên hệ thực tế: Để tránh tiếng vang trong xây dựng cần chú ý như xây rạp hát, hội trường
-Yêu cầu học sinh trả lời
1- Khi nào thì có âm phản xạ? Tiếng vang là gì?
2- Có phải cứ có âm phản xạ thì có tiếng vang không?
3- Vật nào phản xạ âm tốt, âm kém?
V- Hướng dẫn học ở nhà (2’):
- Học thuộc phần ghi nhớ.
- Vận dụng làm bài tập: 14.1 -> 14.6 (15 – SBT).Nghiên cứu trước bài 15
- Hướng dẫn bài 14.4
- Đọc trước bài “Chống ô nhiễm tiếng ồn”.
D- Rút kinh nghiệm :
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
File đính kèm:
- T15.doc