Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 19 - Tuần 19 - Bài 17 - Sự nhiễm điện do cọ xát (tiếp)

- Mô tả được 1 hiện tượng hoặc 1 thí nghiệm chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát.

- Nêu được 2 biểu hiện của các vật đã bị nhiễm điện do cọ xát là :

+ Hút các vật khác

+ Làm sáng bóng đèn bút thử điện.

- Giải thích được 1 số hiện tượng thực tế do nhiễm điện bằng cọ xát.

- Ap dụng phương pháp tìm tòi nghiên cứu để phát hiện ra vật bị cọ xát có tính chất liên quan đến điện là :

 

doc55 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 19 - Tuần 19 - Bài 17 - Sự nhiễm điện do cọ xát (tiếp), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 19 Ngày Soạn:10/01/2008 Tiết : 19 Ngày Giảng:16/01/2008 BÀI 17 SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT MỤC TIÊU: Mô tả được 1 hiện tượng hoặc 1 thí nghiệm chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát. Nêu được 2 biểu hiện của các vật đã bị nhiễm điện do cọ xát là : + Hút các vật khác + Làm sáng bóng đèn bút thử điện. Giải thích được 1 số hiện tượng thực tế do nhiễm điện bằng cọ xát. Aùp dụng phương pháp tìm tòi nghiên cứu để phát hiện ra vật bị cọ xát có tính chất liên quan đến điện là : + Bị nhiễm điện. + Mang điện tích. CHUẨN BỊ : Nhóm hs: Thước nhựa dẹt, thanh thủy tinh, mảnh phin nhựa, mảnh tôn phẳng, giấy vụn, qủa cầu bằng xốp treo trên giá, mảnh vải khô, mảnh lụa, mảnh len, bút thử điện. GV. Cốc nước ấm, nam châm, thanh kim loại ( Fe ) treo trên giá, sơ đồ lập luận. LÊN LỚP : Oån định Bài củ : Bài mới : TRỢ GIÚP GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Hoạt Động 1: Đặt vấn đề toàn chương. Hàng ngày chúng ta thường dùng điện, thường nghe nói về điện. Vậy hãy nêu một số hiện tượng có liên quan đến điện? Ngoài những hiện tượng trên còn rất nhiều hiện tương khác có liên quan đến điện như sấm sét, máy thu thanh, chuông điện, … Trong chương này các em sẽ đi tìm hiểu bản chất của điện là gì ? Do đâu mà có điện ? Đo điện thế nào ? Sử dụng thế nào cho an toàn. Đèn điện sáng, quạt điện , điện giật, tia lửa điện khi hàn điện,….. Hoạt Động 2 : Tìm hiểu thế nào là vật nhiễm điện. Yêu cầu hs làm TN 1 trong SGK để phát hiện ra tính chất mới của nhiều vật bị cọ xát là : Hút các vật khác. Yêu cầu hs thảo luận từ TN 1 nhận xét về kết qủa TN 1. Yêu cầu hs tìm từ thích hợp điền vào câu kết luận trong SGK. GV. LÀM THÊM TN KHÁC: Lấy 1 thanh sắt treo lên sợi dây nằm ngang thăng bằng. Đưa đầu thước nhựa cọ sat lại gần. HS quan sát thấy hiện tượng. Vậy qua TN thầy vừa làm đối với thanh kim loại ( Fe ) . Nhiều vật bị cọ sát có khả năng hút các vật khác ,không phải chỉ các vật nhẹ như TN 1 mà cả những vật nặng như TN này. VẬT NHIỄM ĐIỆN : Hầu hết các vật khi bị cọ sát đều hút các vật khác. KẾT LUẬN 1: Nhiều vật khi bị cọ sát hút các vật khác. Hoạt Động 3 : Nhận biết vật bị cọ xát có tính chất điện ( làm sáng bóng đèn bút thử điện ) gọi là bị nhiễm điện. Ơû trên ta đã biết , vật bị cọ xát thì hút các vật khác. Bây giờ các em hãy thử dự đoán xem vì sao vật bị cọ xát lại hút các vật khác. Kiểm tra dự đoán : + Mảnh nilôn áp vào cốc nước ấm cho nóng lên có hút vật khác không ? + Nam châm để gần các vụn giấy có hút các vụn giấy không ? Vậy có thể kết luận gì về những dự đoán trên. Vậy thì vì sao ? Để trả lời câu hỏi đó. Yêu cầu hs thực hiện TN 2 SGK và cho nhận xét xem có hiện tượng gì xảy ra và nguyên nhân. Vậy hiện tượng bóng đèn bút thử điện loé sáng lên chưng tỏ có điện chạy qua bóng đèn. Vì thế người ta nói mảnh phim nhựa bị cọ xát đã nhiễm điện hay mang điên tích. ? Từ nhận xét trên, ta có thể rút ra kết luận chung gì về những vật bị cọ xát ? GV. Treo sơ đồ lập luận @ thảo luận nhóm. Do vật bị cọ xát bị nóng lên nên hút các vật khác. Vật bị cọ có tính chất như nam châm Mảnh phim nhựa bị cọ xát có thể làm sáng bóng đèn bút thử điện, nguyên nhân là do có điện chạy qua bóng đèn bưt thử điện. KẾT LUẬN 2 : Nhiều vật bị cọ xát bị nhiễm điện hay mang điện tích. SƠ ĐỒ LẬP LUẬN : Vật bị cọ xát Hút các vật khác Làm sáng bóng đèn bút thử điện Vật nhiễm điện hay mang điện tích Hoạt Động 4 : Vận dụng Yêu cầu hs làm các câu C1, C2, C3 VẬN DỤNG. CỦNG CỐ : ? Làm thế nào để cho một thước nhựa , thanh thủy tinh bị nhiễm điện ? ? Vật bị nhiễm điện có khả năng gì ? ? Căn cứ vào hiện tượng nào để nhận biết được là một vật bị nhiễm điện ? DẶN DÒ : Học bài , đọc thêm phần có thể em chưa biết, làm bài tập, soạn bài mới. Tuần : 20 Ngày soạn :16/01/2008 Tiết : 20 Ngày giảng :24/01/2008 BÀI 18 HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH MỤC TIÊU : Biết có 2 loại điện tích : điện tích dương và điện tích âm. Hai điện tích cùng tên thì đẩy nhau, khác tên thì hút nhau. Nêu được nguyên tử được cấu tạo bởi hạt nhân mang điện tích dương và các electron mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân; nguyên tử bình thường trung hoà về điện. Biết vật mang điện tích âm khi nhận thêm electron so với lúc trung hoà về điện; mang điện tích dương nếu mất bout electron. Bố trí được TN kết hợp với lập luận để phát hiện ra có hai loại điện tích. CHUẨN BỊ : Nhóm học sinh : 3 mảnh nilon màu trắng, 1 bút chì vỏ gỗ, 2 thanh nhựa sẫm màu giống nhau có lỗ ở giữa để đặt lên trục quay, 1 trục quay với mũi kim nhọn thẳng đứng, 1 thanh thủy tinh. GV : 1 sợi dây cước hoặc 1 sợi dây đồng, 1 giá treo LÊN LỚP : Oån định Bài củ : ? Làm thế nào để cho một thước nhựa , thanh thủy tinh bị nhiễm điện ? Cọ sát ? Vật bị nhiễm điện có khả năng gì ? Hút vật khác và làm cho bóng neon bút thử điện phát sáng ? Căn cứ vào hiện tượng nào để nhận biết được là một vật bị nhiễm điện ? Hút hoặc bóng neon bút thử điện phát sáng. Bài mới : TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Hoạt Động 1 : Ta đã biết vật nhiễm điện có khả năng hút các vật khác và ta nói vật mang điện tích. Vậy nếu 2 vật cùng nhiễm điện có hút nhau không ? GV. Yêu cầu nhóm hs lấy 2 thanh nhựa sẫm màu cùng cọ và mảnh vải khô rồi đặt 1 thanh lên giá mũi nhọn. Sau đó làm TN để thử xem 2 thanh nhựa có hút nhau không. Nhận xét này có trái với kết luận được rút ra từ bài trước là vạt nhiễm điện thì hút các vật khác không ? Tại sao ? Có hút nhau và có thể là hút mạnh hơn như 2 nam châm. Làm TN Không hút nhau mà đẩy nhau. Hoạt Động 2 : Nhận biết 2 vật cùng chất bị cọ xát như nhau bị nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau. Yêâu cầu nhóm hs kiểm tra lại lần nữa có phải 2 vật giống nhau bị cọ xát như nhau thì đẩy nhau không ? Yêu cầu nhóm hs thực hiện TN 1 SGK. Mô tả hiện tượng và giải thích. & THÔNG BÁO : 2 vật làm cùng bằng 1 chất bị cọ xát như nhau sẽ bị nhiễm điện giống nhau. Ta nói rằng chúng mang điện tích giống nhau cùng loại. Yêu cầu hs tìm từ hoàn thành nhận xét SGK. Yêu cầu hs kiểm tra lại nhận xét trên có đúng cho trường hợp vật làm bằng chất khác nhau như 2 thanh nhựa sẫm màu bị cọ xát như nhau ở hình 18.2. HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH @ làm TN 1 : khi chưa cọ xát 2 mảnh nilon không hút , không đẩy nhau . khi đã cọ xát 2 mảnh nilon xoè rông ra, tức chúng đẩy nhau. NHẬN XÉT : Hai vật giống ,được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi đặt gần nhau thì đẩy nhau. Nhận xét trên vẫn đúng. Hoạt Động 3 : Hai vật khác chất nhau bị cọ xát bằng các vật khác nhau bị nhiễm điện khác nhau thì hút nhau. @ ĐẶT VẤN ĐỀ: Xét 2 vật khác nhau được cọ xát bằng các vật khác nhau có đẩy nhau không ? Yêu cầu hs dự đoán và bố trí TN để kiểm tra. Yêu cầu nhóm hs thực hiện TN 2 SGK : thanh thủy tinh cọ xát bằng miếng lụa, thanh nhựa cọ xát bằng len. ? Nếu thanh thủy tinh không bị nhiễm điện thì có bị thanh nhựa hút không ? Vậy làm sao biết trong TN trên thanh thủy tinh bị nhiễm điện hay không bị nhiễm điện ? ? Làm thế nào để biết lực hút mạnh hay yếu ? GV. BỐ TRÍ TN KIỂM TRA : Lấy 1 sợi dây cước ( dây đồng nhỏ ) treo thanh nhựa lên giá treo GV. Yêu cầu hs quan sát TN gv làm và so sánh lực hút khi thanh thủy tinh chưa bị nhiễm điện và đã bị nhiễm điện do cọ xát. ? Vậy từ TN trên ta có thể rút ra nhận xét gì về tác dụng giữa thanh nhựa nhiễm điện với 1 thanh thủy tinh nhiễm điện do cọ xát ? ? Từ nhận xét trên rút ra được kết luận gì về điện tích của thanh nhựa bị nhiễm điện và thanh thủy tinh bị nhiễm điện ? ? Từ kết luận trên ta rút ra có mấy loại điện tích ? Yêu cầu hs tìm hiểu về quy ước gọi tên và kí hiệu chỉ 2 loại điện tích. Yêu cầu hs vận dụng trả lời câu C1. @ Hs thảo luận nhóm và dự đoán: Như trên đã thấy các vật bị cọ xát bị nhiễm điện. Dù các vật khác nhau nhưng đều bị cọ xát nên chúng cũng nhiễm điện giông nhau nên đẩy nhau. Các chất khác nhau thì chúng nhiễm điện khác nhau nên chưa chắc chúng đẩy nhau mà có thể không đẩy nhau ( bù trừ lẫn nhau ) hoặc hút nhau. Nhóm hs tiến hành TN 2. - Nếu thanh thủy tinh không bị nhiễm điện thì vẫn bị thanh nhựa hút. - Nếu thanh thủy tinh bị nhiễm điện sẽ hút mạnh hơn. Lực hút khi thanh thủy tinh đã bị nhiễm điện do cọ xát lớn hơn khi chưa bị nhiễm điện. NHẬN XÉT : Thanh thuỷ tinh bị cọ xát hút thanh nhựa bị cọ xát. Điện tích của thanh nhựa bị cọ xát khác điện tích của thanh thủy tinh bị cọ xát. Có 2 loại điện tích. + Mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau. + Mang điện tích khác loại thì hút nhau. @ QUY ƯỚC : Thuỷ tinh cọ xát với lụa là điện tích dương ( + ). Thanh nhựa cọ xát vào vải khô là điện tích âm ( - ). Hoạt Động 4 : Tìm hiểu cấu tạo của nguyên tử. & ĐẶT VẤN ĐỀ : Điện tích của các vật do đâu mà có? Liệu nó có sẵn trong các vật hay mới sinh ra khi các vật cọ xát vào nhau ? Vấn đề này khá phức tạp vì chúng ta không quan sát dược trực tiếp các điện tích bằng mắt thường. Ngày nay khoa học đã chỉ rõ được nguồn gốc của các điện tích là nằm ngay trong các nguyên tử cấu tạo nên vật. Yêu cầu hs tự đọc mục sơ lược về cấu tạo nguyên tử trong SGK. ? Điện tích có ở đâu trong các vật ? ? Bộ phận nào của nguyên tử mang điện tích dương, bộ phận nào mang điện tích âm ? ? Vì sao bình thường các vật trung hoà về điện ? ? Điện tích nào có thể di chuyển được ? ? Khi nào vật mang điện tích âm, khi nào vật mang điện tích dương ? SƠ LƯỢC VỀ CẤU TẠO NGUYÊN TỬ . Có ở nguyên tử Hạt nhân, êlectron Tổng điện tích âm của các electron có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân. Eâlectron Khi vật nhận thêm êlectron, khi vật mất bout êlectron. Hoạt Động 5 : Vận dụng Yêu cầu hs suy nghĩ trả lời cá nhân câu C2, C3, C4 VẬN DỤNG. CÚNG CỐ : Đọc ghi nhớ. DẶN DÒ : học bài, làm bài tập, đọc phần có thể em chưa biết, chuẩn bị bài tiếp theo. Tuần : 21 Ngày soạn :24/01/2008 Tiết : 21 Ngày giảng :02/02/2008 BÀI 19 DÒNG ĐIỆN – NGUỒN ĐIỆN MỤC TIỆU : Mô tả được TN tạo ra dòng điện và nhận biết có dòng điện. Nêu được dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện tích. Nêu được tác dụng chung của nguồn điện là tạo ra dòng điện. Nhận biết các nguồn điện thường dùng : Pin, Aùcquy. Mắc được 1 mạch điện kín đơn giản gồm pin, bóng đèn pin, công tắc và dây nối. CHUẨN BỊ : Nhóm học sinh : 1 mảnh phim nhựa, 1 tấm kim loại mỏng, 1 bút thử điện, 1 mảnh len, 2 pin đèn mắc nối tiếp sẵn trên giá, 1 bóng đèn lắp vào đế đèn, 1 công tắc, 5 đoạn dây. GV : Tranh phóng to hinh 19.1, các loại pin, 1 ácquy, 1 đinamô xe đạp. LÊN LỚP : Oån định Bài củ : ? Nêu hiện tượng xảy ra khi đưa đầu bút thử điện chạm vào mảnh phim nhựa bị nhiễm điện ? Bóng neon phát sáng. ? Vì sao bóng đèn bút thử điện sáng ? Mảnh phim nhựa bị nhiễm điện. Bài mới : TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Hoạt Động 1 : Với câu trả lời vừa rồi bóng đèn bút thử điện sáng là do mảnh phim nhựa bị nhiễm điện. Vậy phải có cái gì đã dịch chuyển từ mảnh phim nhựa bị nhiễm điện sang bút thử điện ? Dự đoán đó có lý nhưng ta quan sát kỹ ta thấy rằng tay ta phải chạm vào cái cài bằng kim loại ở bút thử điện thì đèn mới sáng. Điều có nghĩa là các điện tích đã dịch chuyển qua bóng đèn đến tay. Ta gọi dòng điện tích đó là dòng điện. GV. Lấy 1 bóng đèn pin và 1 bộ 2 pin nối tiếp. Nếu chỉ dùng dây điện nối 1 đầu bóng đèn với 1 cực của pin thì đèn có sáng khong ? Làm thế nào đèn mới sáng ? Tại sao ? Ta không trông thấy các điện tích nhưng ta có thể hình dung được sự tương tự của dòng điện với dòng nước. HS dự đoán : có các điện tích dịch chuyển từ mảnh phim nhựa sang bút thử điện. Hoạt động 2 : Tìm hiểu sự tương tự giữa dòng điện và dòng nước : GV. Yêu cầu hs quan sát hình vẽ 19.1 đối chiếu 1 bên là dòng nước 1 bên là dòng điện để xem các bộ phận nào có vai trò tương tự như nhau trong 2 hình. GV. Treo bảng theo nội dung câu C1 GV. Yêu cầu hs các nhóm lên bảng hoàn thành. ? Từ sự so sánh trên bảng ta có thể rút ra dòng điện là gì ? ? Khi nào thì các dụng cụ dùng điện như quạt máy, bóng đèn hoạt động ? DÒNG ĐIỆN : KẾT LUẬN : Dòng điện là dòng dịch chuyển có hướng của các điện tích. Hoạt động 3 : Tìm hiểu nguồn điện thường dùng Trong TN trên đèn bút thử điện chỉ lóe lên một tí rồi tắt ngay. Vì sao ? ? Muốn làm cho bóng đèn pin sáng lâu nghĩa là có dòng điện chạy qua lâu thì phải dùng cái gì ? ? Vậy pin hay ácquy gọi chung là gì ? ? Vậy nguồn điện có khả năng gì ? GV. Lấy 1 pin và 1 bóng đèn. ? Vậy muốn cho dòng điện chạy qua bóng đèn thì phải nối 2 cực của bóng đèn với chỗ nào của pin ? ? Hai đầu của pin đó gọi là gì ? ? Một đầu là cực gì của pin ? Đầu còn lại là cực gì của pin ? ? Trên nguồn điện có dấu hiệu gì để chỉ cực dương và cực âm của nguồn điện ? NGUỒN ĐIỆN : Vì điện tích ở mảnh phim nhựa đã dịch chuyển hết qua đèn. Cung cấp dòng điện lâu dài cho các dụng cụ điện hoạt động. Hoạt động 4 : Tìm hiểu cách mắc mạch điện đơn giản GV. Yêu cầu các nhóm hs tự lắp tất cả các bộn phận đã cho để làm cho đèn sáng khi đóng công tắc . Hoạt động 5 : GV. Yêu cầu hs suy nghĩ trả lời câu C4, C5 GV. Câu C6 lấy 1 đinamô có lắp 1 bóng đèn vận hành cho hs quan sát. ? Làm thế nào để cho đinamô này hoạt động để thắp sáng đèn ? VẬN DỤNG : CỦNG CỐ : ? Dòng điện là gì ? ? Đồ dùng điện hoạt động được là nhờ dòng điện chạy qua hay nhờ có điện tích ? ? Nguồn điện có khả năng gì ? ? Muốn cho đồ dùng điện hoạt động phải mắc vào nguồn điện như thế nào ? ? Muốn cho dòng điện chạy trong mạch thì mạch điện phải có điều kiện gì ? (mạch điện đó phải kín ) DẶN DÒ : Học bài, làm bài tập SBT và vở bài tập Xem bài kế. Tuần : 22 Ngày soạn :10/02/2008 Tiết : 22 Ngày giảng :16/02/2008 BÀI 20 CHẤT DẪN ĐIỆN – CHẤT CÁCH ĐIỆN DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI MỤC TIỆU : Nhận biết được chất dẫn điện và chất cách điện qua thí nghiệm. Kể tên được 1 số vật liệu dẫn điện và cách điện thường dùng. Nêu được dòng điện trong kim loại. Tự đề xuất và lắp được mạch điện đề xác định 1 vật là dẫn hay cách điện. Giải thích được tại sao trong kim loại các hạt nhân mang điện dương lại không thể chuyển động để tạo thành dòng điện được ? CHUẨN BỊ : Nhóm học sinh : 1 bóng đèn thắp sáng trong gia đình, 1 phích cắm. 1 pin, 1 bóng đèn pin lắp trên giá, các dây nối, 2 mỏ kẹp kim loại, 1 số vật dẫn và cách điện Giáo viên : Hình phóng to 20.1 , 20.2 , 20.3 , 20.4 SGK LÊN LỚP : Oån định Bài củ : ? Dòng điện là gì ? Chuyển dời cs hướng của các hạt mang điện tích. ? Đồ dùng điện hoạt động được là nhờ dòng điện chạy qua hay nhờ có điện tích ? Dòng điện chạy qua ? Nguồn điện có khả năng gì ? Duy trì dòng điện. ? Muốn cho đồ dùng điện hoạt động phải mắc vào nguồn điện như thế nào ? 2 cực của nguồn điện. ? Muốn cho dòng điện chạy trong mạch thì mạch điện phải có điều kiện gì ? (mạch điện đó phải kín ) Bài mới : TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Hoạt Động 1 : GV. Yêu cầu hs dùng dây đồng nối 2 đầu 1 bóng đèn vào 2 cực của bộ pin sao cho đèn sáng. Sau đó thay bằng dây nhựa. ? Đenø có sáng không ? Tại sao ? ? Dòng điện chạy qua đoạn dây nào và không chạy qua đoạn dây nào để đến đèn ? Tương tự thay bằng dây nhôm, sắt,… ? Ta nói dây đồng, nhôm, sắt là dây như thế nào ? Còn dây nhựa là dây như thế nào ? Vậy thế nào là chất dẫn điện, chất cách điện ? Hoạt Động 2 : Tìm hiểu chất dẫn và cách điện. GV. Yêu cầu hs tự đọc mục I. GV. Treo hình phóng to 20.1 SGK GV. Yêu cầu hs quan sát hình trên bảng . ? Bộ phận nào trên các dụng cụ đó là chất cách điện ? Vật liệu là gì ? Tại sao ? ? Bộ phận nào trên các dụng cụ đó là chất dẫn điện ? Vật liệu là gì ? Tại sao ? CHẤT DẪN ĐIỆN _ CHẤT CÁCH ĐIỆN : Hoạt Động 3 : Xác định bằng TN chất dẫn và cách điện . GV. Yêu cầu hs quan sát hình 20.2 SGK và dự đoán xem có hiện tượng gì xảy ra với bóng đèn khi vật A là vật cách hay dẫn điện. GV. Yêu cầu các nhóm lắp mạch điện như hình 20.2 để xác định các vật trên bàn vật nào dẫn , vật nào cách điện và ghi bảng dưới . GV. Yêu cầu hs trả lời câu C2, C3 Câu C3: ? Làm thế nào để xác định không khí ở điều kiện bình thường là chất cách điện ? Nếu bỏ vật A trong hình 20.2 thì mạch hở giữa 2 đầu dây chỉ có không khí mà đèn không sáng chứng tỏ không khí là chất cách điện. Hoạt động 4 : Tìm hiểu dòng điện trong kim loại. GV. Treo hình phóng to 20.3 SGK. GV. Yêu cầu hs đọc mục 1 electrôn trong kim loại và kết hợp với quan sát hình 20.3 để trả lời câu C5. ? Kí hiệu nào biểu diễn các electrôn tự do ? GV.yêu cầu hs lên bảng chỉ . ? Các mũi tên dùng để chỉ gì của các electrôn tự do ? ? Tại sao người ta gọi các electrôn này là các electrôn tư do ? ? Trong điều kiện bình thường không nối dây kim loại với 2 cực của nguồn điện các electrôn tự do này trên hình ta thấy chúng chuyển động theo hướng như thế nào? GV. Yêu cầu hs tự đọc mục 2 dòng điệ trong kim loại và quan sát hình 20.4 để trả lời câu C6. GV. Treo hình 20.4 GV. Gọi 1 hs lên bảng vẽ mũi tên cho mỗi electrôn tự do để chỉ chiều dịch chuyển có hướng của chúng. HS khác nhận xét. GV. Yêu cầu hs tự hoàn thành kết luận. GV. Yêu cầu hs quan sát lại hình trên bảng. ? Khi nối dây kim loại với 2 cực của pin thì electrôn tự do dịch chuyển từ cực nào sang cực nào của pin ? ? Tại sao các electôn tụ do mang điện tích âm dịch chuyển từ cực âm sang cực dương của pin qua dây dẫn ? ? Các hạt nhân nguyên tử mang điện tích dương có dịch chuyển không ? Và dịch chuyển từ cực nào sang cực nào của pin ? ? Vì sao ? DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI : Chỉ hướng chuyển động của chúng. Vì các electrôn này thoát ra khỏi nguyên tử và chuyển động tự do. Theo mọi hướng khác nhau. KẾT LUẬN : Dòng điện trong kim loại là dòng dịch chuyển có hướng của các hạt electrôn tự do. Từ cực âm sang cực dương của pin qua dây dẫn. Vì cực âm của pin thừa 1 số electrôn, cực dương của pin thiếu 1 số electrôn. Không và không dịch chuyển từ cực nào sang cực nào của pin. Vì các hạt nhân mang điện tích dương chỉ dao động tại chỗ. Hoạt động 5 : GV. Yêu cầu hs trả lời câu C7, C8, C9. ? Căn cứ vào đâu để biết được đó là chất cách điện và là chất dẫn điện ? VẬN DỤNG : Chỉ có kim loại mới có các electrôn tự do . CỦNG CỐ : ? Thế nào là chất dẫn điện , chất cách điện ? ? Trong kim loại các hạt nào có thể chuyển động tự do, các hạt nào chỉ dao động tại chỗ ? ? Vì sao khi nối 2 đầu dây kim loại vào 2 cực của nguồn điện thì có dòng điện chạy qua dây ? ? Dòng điện trong kim loại là dòng dịch chuyển của những hạt mang điện nào ? Chạy từ cực nào sang cực nào của nguồn điện ? DẶN DÒ : Học bài , làm bài tập , đọc thêm phần có thể em chưa biết , xem bài mới Tuần : 23 Ngày soạn :14/02/2008 Tiết : 23 Ngày giảng :21/02/2008 BÀI 21: SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN – CHIỀU DÒNG ĐIỆN MỤC TIỆU : Vẽ được sơ đồ của 1 mạch điện đơn giản bằng những kí hiệu quy ước. Mắc được sơ đồ 1 mạch điện đơn giản thắp sáng 1 bóng đèn. Biểu diễn được bằng mũi tên chiều dòng điện trong sơ đồ mạch điện cũng như chỉ được chiều dòng điện trong mạch điện thực. CHUẨN BỊ : Nhóm học sinh : 1 bộ 2 pin lắp tren giá, 1 bóng đèn pin lắp sẵn vào đế đèn, 1 công tắc, dây nối, 1 đèn pin có lắp sẵn. Giáo viên : Tranh vẽ đèn pin phóng to. LÊN LỚP : Oån định Bài củ : ? Thế nào là chất dẫn điện , chất cách điện ? ? Trong kim loại các hạt nào có thể chuyển động tự do, các hạt nào chỉ dao động tại chỗ ? ? Vì sao khi nối 2 đầu dây kim loại vào 2 cực của nguồn điện thì có dòng điện chạy qua dây ? ? Dòng điện trong kim loại là dòng dịch chuyển của những hạt mang điện nào ? Chạy từ cực nào sang cực nào của nguồn điện ? Bài mới : TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Hoạt Động 1 : Trong một tòa nhà nhiều tầng , sử dụng nhiều dụng cụ điện đặt ở nhiều chỗ khác nhau. ? Người thợ điện căn cứ vào đâu để có thể mắc các mạch điện đúng như ý định của kĩ sư thiết kế ? Nhưng nếu trong bản vẽ vẽ các dụng cụ đúng như hình dạng thật của chúng thì hình vẽ sẽ thế nào ? Chẳng hạn như quạt máy, tivi, máy điều hoà,…. Người ta phải đặt cho mỗi dụng cụ 1 kí hiệu đơn giản để vẽ vào hình. Một hình vẽ gồm các kí hiệu như thế gọi là sơ đồ mạch điện. Vậy các kí hiệu đó ra sao , bài học hôm nay các em sẽ đi tìm hiểu. Căn cứ vào bản vẽ Hoạt Động 2 : Tìm hiểu các kí hiệu và sử dụng kí hiệu để vẽ sơ đồ mạch điện và mắc mạch điện theo sơ đồ. GV. Yêu cầu hs đọc mục 1 kí hiệu của 1 số bộ phận mạch điện và vẽ những kí hiệu đó vào vở. GV. Yêu cầu hs trả lời câu C1, C2 bằng hình vẽ vào vở. LƯU Ý HS : Tuy thay đổi vị trí của các dụng cụ nhưng vẫn phải đảm bảo đủ các dụng cụ và 2 mạch đèn đều phải sáng khi đóng công tắc. GV. Yêu cầu các nhóm hs mắc mạch điện theo sơ đồ đã vẽ ở câu C2. SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN : Hoạt Động 3 : Luyện tập vẽ sơ đồ mạch điện. Hãy vẽ sơ đồ mạch điện gồm : 1 bộ pin, 2 bóng đèn, mỗi bóng đèn đều được mắc vào 2 cực của bộ pin, 2 công tắc riêng thắp sáng mỗi đèn. Khi đóng cả 2 công tắc thì cả 2 đèn đều sáng, khi mở 1 công tắc thì 1 đèn sáng và 1 đèn không sáng. GV. Yêu cầu các nhóm hs lắp 1 mạch điện theo sơ đồ đã vẽ. ? Vậy sơ đồ mạch điện là gì ? SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN : Là 1 mạch điện được mô tả bằng sơ đồ và từ sơ đồ mạch điện có thể mắc lắp mạch điện tương ứng. Hoạt động 4 : Xác định chiều dòng điện trong mạch điện thực và biều diễn chiều dòng điện theo quy ước. GV. Thông báo quy ước chiều dòng điện trong mạch điện và yêu cầu hs sử dụng quy ước biểu diễn chiều dòng điện trong sơ đồ mạch điện

File đính kèm:

  • docGiao an Vat ly 7(25).doc