Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1 - Bài 1 - Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng (tiết 9)

- Bằng thí nghiệm khẳng định được rằng ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta và ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.

- Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng.

II.CHUẨN BỊ

v Mỗi nhóm:

- 1 hộp kín trong có dán sẵn một mảnh giấy trắng + bóng đèn pin được gắn bên trong hộp như H1.2a (sgk).

- Pin , dây nối, công tắc.

 

doc79 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 938 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1 - Bài 1 - Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng (tiết 9), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
28/8/06 30/8/06 – 8/9/06 Tuần 1 – Tiết 1 Chương I : Quang học Bài 1 NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG. I.MỤC TIÊU Bằng thí nghiệm khẳng định được rằng ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta và ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. II.CHUẨN BỊ Mỗi nhóm: 1 hộp kín trong có dán sẵn một mảnh giấy trắng + bóng đèn pin được gắn bên trong hộp như H1.2a (sgk). Pin , dây nối, công tắc. III.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Điều khiển của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Tổ chức hoạt dộng dạy học Một người mắt không bị tật, bệnh, có khi nào mở mắt mà không nhìn thấy vật để trước mắt hay không ? Các em hãy nhìn ảnh chụp ở đầu chương và trả lời xem trên miếng bìa viết chữ gì? Vậy ảnh ta quan sát được trong gương phẳng có tính chất gì ? Những hiện tượng nêu trên đều có liên quan đến ánh sáng và trong chương này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những vấn đề này. Học sinh hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi. Không ( hoặc có ). Học sinh tự quan sát và dự đoán. Hoạt động 2 : Tổ chức tình huống để dẫn đến câu hỏi : Khi nào ta nhận biết được ánh sáng ? - Giáo viên giới thiệu đèn pin, bật đèn và chiếu về phía học sinh để học sinh quan sát. - Mắt các em có nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ đèn phát ra không ? - Nếu đặt đèn pin nằm ngang trước mặt các em rồi bật công tắc, liệu có còn nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ đèn phát ra không? Giáo viên tiến hành thí nghiệm như đã nêu. - Vậy dự đoán nào đã đúng ? - Thí nghiệm chúng tỏ rằng, kể cả khi đèn pin đã bật sáng mà ta cũng không nhìn thấy được ánh sáng từ đèn pin phát ra. Vậy thì khi nào ta nhận biết được ánh sáng? Học sinh quan sát và trả lời . Cá nhân nêu dự đoán. Có. Không. Hoạt động 3 : HS tìm câu trả lời cho câu hỏi : Khi nào mắt ta nhận biết được ánh sáng ? Yêu cầu học sinh tự đọc sgk mục quan sát và thí nghiệm. Nhớ lại kinh nghiệm của mình trong 4 trường hợp nêu ra trong sgk, lựa chọn phương án đúng. Thảo luận nhóm trả lời C1. Thảo luận lớp thống nhất C1 : Trong các trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có điều kiện giống nhau là có ánh sáng truyền vào mắt. Hoạt động 4 : Nghiên cứu trong điều kiện nào mắt ta nhìn thấy một vật ? - Đặt vấn đề : Khi nào ta nhìn thấy một vật ? - Hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm : • Thí nghiệm như hình 1.2a • Thảo luận để trả lời C2 - Đánh giá câu trả lời của học sinh . Cho học sinh điền từ vào kết luận 2 . Hoạt động nhóm : Thí nghiệm như hình 1.2a • Thảo luận để trả lời C2 Kết luận: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta Hoạt động 5 : Phân biệt nguồn sáng và vật sáng . Yêu cầu học sinh trả lời C3. Thông báo : Dây tóc bóng đèn gọi là nguồn sáng . Mảnh giấy trắng hắt áng sáng từ vật khác chiếu vào nó . Nêu khái niệm vật sáng . Cho học sinh lấy thêm ví dụ về nguồn sáng , vật sáng . Yêu cầu học sinh điền từ thích hợp vào kết luận 3 . Mỗi nhóm trả lời C1. Cá nhân lấy ví dụ. Nguồn sáng là vật tự phát ra ánh sáng . Vật sáng gồm nguồn sáng và vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó . Hoạt động 6 : Vận dụng . - Hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm trả lời C4, C5 . - Kiểm tra sự tiếp thu của học sinh bằng bài tập : 1.1 ; 1.2 ; 1.3 ; 1.5 (trang 3 SBTVL7 ). - Gọi học sinh đọc mục “ Có thể em chưa biết ” Cá nhân trả lời C4, C5. Thảo luận thống nhất câu trả lời. Đọc mục “ Có thể em chưa biết ” IV. RÚT KINH NGHIỆM 28/8/06 11/09/06 – 16/09/06 Tuần 2 – Tiết 2 SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG I/ Mục tiêu : Biết thực hiện một số thí nghiệm đơn giản để xác định đường truyền của ánh sáng Phát biểu định luật về sự truyền thẳng của ánh sáng . Biết vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng để ngắm các vật thẳng hàng . Nhận biết được ba loại chùm sáng . II/ Chuẩn bị : Đối với mỗi nhóm học sinh : 1 đèn pin . 1 ống trụ thẳng , 1 ống trụ cong không trong suốt . 3 màn chắn có đục lỗ . 3 cái đinh ghim . III/ Tổ chức các hoạt động dạy học : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh : Tổ chức tình huống học tập Kiểm tra bài cũ : Khi nào mắt ta nhận biết được ánh sáng . Đặt vấn đề : các em hãy vẽ lên tờ giấy xem có bao nhiêu đường có thể đi từ vật sáng đến lỗ con ngươi của mắt , kể cả đường thẳng và đường ngoằn ngoèo ?Vậy ánh sáng đi theo đường nào trong những con đường có thể đó để truyền đến mắt ? Học sinh được kiểm tra trả lời , các học sinh khác đánh giá câu trả lời của bạn . Vẽ vào giấy nháp và trả lời : Nghiên cứu tìm qui luật về đường truyền của ánh sáng Bố trí học sinh hoạt động nhóm : Thảo luận xem nên làm thí nghiệm như thế nào để kiểm tra ánh sáng đi theo đường nào tới mắt . Trả lời C 1 , C2 .Vì sao dùng ống cong lại không nhìn thấy ánh sáng từ dây tóc bóng đèn phát ra . Điền từ thích hợp vào kết luận . Hoạt động nhóm : Thảo luận cách bố trí thí nghiệm , làm thí nghiệm. Trả lời C1 , C2 và câu hỏi giáo viên nêu . Điền từ thích hợp vào kết luận . : Khái quát hoá kết quả nghiên cứu , phát biểu định luật truyền thẳng của ánh sáng . Thông báo cho học sinh biết khi làm thí nghiệm như trên trong những môi trường trong suốt và đồng tính khác như môi trường nước trong … ta vẫn có kết luận như trên . Do đó kết luận trên được khái quát hoá thành một định luật – định luật truyền thẳng của ánh sáng . Phát biểu định luật : Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng Học sinh nghe giảng . Nhắc lại định luật . : Giáo viên thông báo từ ngữ mới : tia sáng và chùm sáng . Cho học sinh biết cách biểu diễn đường truyền ánh sáng ( tia sáng ). Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi là tia sáng . Làm thí nghiệm cho học sinh quan sát nhận biết ba dạng chùm sáng : song song , hội tụ, phân kỳ .Yêu cầu học sinh nêu đặc điểm của các chùm sáng , trả lời C3 . Học sinh nghe và quan sát giáo viên vẽ tia sáng lên bảng . Học sinh quan sát thí nghiệm và trả lời C3 . Có ba loại chùm sáng thường gặp : song song , hội tụ , phân kỳ . a) Chùm sáng song song b) Chùm sáng phân kì c) Chùm sáng hội tụ : Hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm các câu hỏi C4 ,C5 . Kiểm tra sự tiếp thu của học sinh bằng các bài tập 2.2 ; 2.4 ( SBTVL7) . - Cho học sinh đọc “ Có thể em chưa biết “. Thảo luận và trả lời C4, C5 . C5. Cách ngắm : Đầu tiên cắm 2 cây kim thẳng đứng trên mặt một tờ giấy. Dùng mắt ngắm sao cho cây kim thứ nhất che khuất cây kim thứ 2. sau đó di chuyển cây kim thử đến vị trí bị kim thứ nhất che khuất. Giải thích : Aùnh sáng truyền đi theo đường thẳng cho nên nếu kim thứ nhất nằm trên đường thẳng nối cây kim thứ 2 với kim thứ 3 và mắt thì ánh sáng từ kim thứ 2 và kim thứ 3 không đến được mắt, hai kim này bị kim thứ nhất che khuất. - Một số học sinh trả lời các học sinh khác đánh giá câu trả lời của bạn . - Đọc “ Có thể em chưa biết “. IV/ Rút kinh nghiệm : 12/09/06 18/09/06 – 23/09/06 Tuần 3 – Tiết 3 ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG I/Mục tiêu: Nhận biết được bóng tối , bóng nửa tối và giải thích . Giải thích được vì sao có nhật thực , nguyệt thực . II/ Chuẩn bị : Đối với mỗi nhóm học sinh : 1 đèn pin . 1 bóng đèn điện lớn 220 V – 40W . 1 vật cản bằng bìa . 1 màn chắn sáng . Đối với giáo viên : Hình vẽ nhật thực , nguyệt thực . III/ Tổ chức hoạt động dạy học : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh : Xây dựng tình huống - Cho học sinh đọc phần mở đầu bài . Đọc phần mở đầu bài . : Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm , quan sát và hình thành khái niệm bóng tối. Hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm : làm thí nghiệm 3.1 (sgk) , trả lời C1. Đưa ra khái niệm bóng tối : vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới , bóng tối nằm phía sau vật cản sáng . Hướng dẫn học sinh điền từ thích hợp phần nhận xét của thí nghiệm 3.1 ( nguồn sáng ) . Nêu kết luận về bóng tối? Nhóm : làm thí nghiệm 3.1 , trả lời C1. Nghe giảng . Điền từ thích hợp vào phần nhận xét . Cá nhân nêu được kết luận : Bóng tối nằm ở phía sau vật cản , không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới . - Vài học sinh nhắc lại kết luận. : Quan sát và hình thành khái niệm bóng nửa tối . Hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm : làm thí nghiệm 3.2 và trả lời C2 Hướng dẫn học sinh điền từ thích hợp vào phần nhận xét của thí nghiệm 3.2 ( một phần của nguồn sáng ) Hỏi : hãy cho biết vị trí và đặc điểm của vùng bóng nửa tối ? Nhóm : làm thí nghiệm 3.2 , trả lời C2. Điền từ vào nhận xét . Trả lời , rút ra kết luận : Bóng nửa tối nằm ở phía sau vật cản , nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới . : Hình thành khái niệm nhật thực . Hướng dẫn học sinh đọc mục II (sgk). Treo tranh“nhật thực” Hỏi : Tương tự thí nghiệm 3.2 hãy chỉ ra trên hình 3.3 vật nào đóng vai trò là nguồn sáng , vật cản , màn chắn ? Chỉ ra vùng bóng nửa tối và vùng bóng tối do Mặt Trăng tạo ra trên Trái Đất ? Đứng ở đâu trên Trái Đất ta thấy Mặt Trời bị che khuất hoàn toàn ? che khuất một phần? Gv chỉ ra trường hợp nào gọi là quan sát được nhật thực toàn phần, một phần. Nêu câu hỏi C3. Đọc mục II. Quan sát . Trả lời ( cá nhân ) Trả lời( cá nhân) Trả lời( cá nhân) Rút ra kết luận : Nhật thực toàn phần ( hay một phần ) quan sát được ở chỗ có bóng tối ( hay bóng nửa tối ) của Mặt Trăng trên Trái Đất . Trả lời ( hoạt động cá nhân) : Hình thành khái niệm nguyệt thực . Hỏi: Mặt Trăng là nguồn sáng hay vật hắt lại ánh sáng từ vật khác chiếu tới ? Gv mô tả sự quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất . Treo hình 3.4 . Hỏi : Đứng chỗ nào trên Trái Đất là ban đêm và nhìn thấy trăng sáng Mặt Trăng ở vị trí nào thì đáng lẽ ta nhìn thấy trăng tròn nhưng Mặt Trăng lại bị Trái Đất che lấp hoàn toàn . Mặt Trăng ở vị trí nào thì ta thấy trăng sáng? Hướng dẫn học sinh trả lời C4 . Rút ra kết luận . Cá nhân trả lời. Chú ý nghe giảng Trả lời (cá nhân) Trả lời (cá nhân) Trả lời Trả lời C4 Rút ra kết luận : Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không được Mặt Trời chiếu sáng . : Vận dụng Hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm để trả lời C5, C6. Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3.1,; 3.2; 3.4 ( SBT – VL 7) để kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh . Nhóm : thảo luận C5; C6 C5. khi miếng bìa lại gần màn chắn hơn thì bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp lạihơn, khi miếng bìa gần sát màn chắn thì hầu như không còn bóng nửa tối nữa, chỉ còn bóng tối rõ nét. C6. Khi dùng quyển vở che kín bóng đèn dây tóc đang sáng, bàn nằm trong vùng bóng tối sau quyển vở, không nhận được ánh sáng từ đèn truyền tới nên ta không thể đọc sách. Khi dùng quyển vở che đèn ống đang sáng, bàn nằm trong vùng bóng nửa tối sau quyển vở, nhận được một phần ánh sáng từ đèn truyền tới nên ta vẫn có thể đọc sách. - Một học sinh trả lời , các học sinh khác đánh giá câu trả lời của bạn . IV.Rút kinh nghiệm: 20/09/06 25/09/06 – 30/09/06 Tuần 4 – Tiết 4: ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG I/ Mục tiêu : Biết tiến hành thí nghiệm để nghiên cứu đường đi của tia sáng phản xạtrên gương phẳng . Biết xác định tia tới , tia phản xạ , pháp tuyến , góc tới , góc phản xạ trong mỗi thí nghiệm . Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng . Biết ứng dụng định luật phản xạ ánh sáng để thay đổi hướng đi của tia sáng theo ý muốn . II/ Chuẩn bị : Đối với mỗi nhóm học sinh : 1 gương phẳng có giá đỡ thẳng đứng . 1 đèn pin có màn chắn đục lỗ để tạo ra tia sáng . 1 tờ giấy dán trên tấm gỗ phẳng nằm ngang . Thước đo góc mỏng . III/ Tổ chức hoạt động dạy học : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh : Tạo tình huống Làm thí nghiệm như hình 4.1 . Đặt vấn đề : Đặt tia sáng thế nào để thu được tia sáng hắt lại trên gương chiếu sáng đúng một điểm A trên màn ? Muốn làm được việc đó phải biết được mối quan hệ giữa tia sáng từ đèn pin chiếu ra và tia sáng hắt lại trên gương . Quan sát , suy nghĩ . : Sơ bộ đưa ra khái niệm gương phẳng Yêu cầu học sinh cầm gương lên soi . Hỏi : Ta nhìn thấy cái gì trong gương ? Gv thông báo : hình của một vật mà ta quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật đó tạo bởi gương phẳng . Yêu cầu học sinh sờ vào mặt gương . Hỏi : Nhận xét xem mặt gương có đặc điểm gì ? Hướng dẫn học sinh trả lời C1 . Soi gương , nhận xét . Thảo luận nhóm , trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra . Cá nhân nêu được : gương soi có mặt gương là một mặt phẳng, nhẵn bóng nên gọi là gương phẳng. Trả lời C1. : Sơ bộ hình thành biểu tượng về sự phản xạ ánh sáng . Hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm .Nêu ra mục đích thí nghiệm 4.2 : khi chiếu một tia sáng lên mặt gương thì sau khi gặp mặt gương ánh sáng sẽ bị hắt lại theo nhiều hướng khác nhau hay theo một hướng xác định ? Tổ chức cho học sinh nêu kết quả thí nghiệm, nhận xét. Gv thông báo : Hiện tượng tia sáng sau khi tới mặt gương phẳng bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là phản xạ ánh sáng , tia sáng bị hắt lại gọi là tia phản xạ . Hoạt động nhóm : thí nghiệm và thảo luận . Đại diện nhóm trình bày kết quả thí nghiệm. : Tìm qui luật về sự đổi hướng của tia sáng khi gặp gương phẳng . Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm như H4.2, hướng dẫn học sinh cách tạo ra tia sáng và theo dõi đường truyền của ánh sáng như sau: a/ Dùng đèn pin có nắp chắn đục lỗ chiếu 1 tia sáng tới gương phẳng sao cho tia sáng đi là là trên mặt tờ giáy đặt trên bàn, tạo ra vệt sáng hẹp trên mặt tờ giấy. Gọi đó là tia tới SI. b/ Quan sát khi tia tới gặp gương phẳng thì đổi hướng đi của tia tới xem hướng của tia phản xạ phụ thuộc vào hướng của tia tới và gương như thế nào? Xác định mặt phẳng chứa tia phản xạ . Hướng dẫn học sinh nghiên cứu tiếp thí nghiệm 4.2 , trả lời C2. Cho học sinh điền từ thích hợp vào phần kết luận ( 1, Tia ; 2, Pháp tuyến ) Gv hướng dẫn học sinh tìm góc tới , góc phản xạ . Để xác định vị trí tia phản xạ ta phải xác định góc phản xạ . Muốn thế ta tìm mối liên hệ giữa góc tới và góc phản xạ . Tìm phương của tia phản xạ . Hướng dẫn học sinh đo số đo góc tới và góc phản xạ . Rút ra nhận xét . Hướng dẫn học sinh thay đổi góc tới và đo góc phản xạ tương ứng . Hướng dẫn học sinh điền từ vào câu kết luận . Tổ chức cho các nhóm công bố kết luận và thảo luận nếu có ý kiến khác nhau. Nhận dụng cụ thí nghiệm. Hoạt động nhóm : Thí nghiệm và thảo luận theo hướng dẫn của giáo viên. Hoạt động nhóm : quan sát thí nghiệm và thảo luận C2 . Điền từ thích hợp vào kết luận . Đo và nhận xét . Điền từ vào kết luận . Thảo luận thống nhất kết luận. : Phát biểu định luật Thông báo cho học sinh biết người ta đã làm thí nghiệm với các môi trường trong suốt và đồng tính khác cũng có kết luận như trong không khí à kết luận trên có ý nghĩa khái quát được coi là một định luật gọi là định luật phản xạ ánh sáng . Gọi học sinh phát biểu lại định luật . Nghe . Nhắc lạt định luật : Định luật phản xạ ánh sáng : Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới . Góc phản xạ bằng góc tới . : Biểu diễn gương phẳng và các tia sáng bằng hình vẽ . Hướng dẫn học sinh vẽ gương phẳng và các tia sáng theo qui ước . Theo dõi giáo viên hướng dẫn cách vẽ. Vẽ vào vở . : Vận dụng. Yêu cầu học sinh trả lời C4 ; giáo viên theo dõi và giúp đỡ học sinh vẽ hình. Hướng dẫn học sinh cách làm C4b: đầu tiên vẽ tia tới SI và tia phản xạ IR như đề bài đã cho. Tiếp theo vẽ đường phân giác của góc SIR. Đường phân giác IN này chỉ là pháp tuyến của gương. Cuối cùng vẽ mặt gương vuông góc với IN. Hướng dẫn học sinh đọc phần “ có thể em chưa biết “. Dăn dò : BTVN: 4.1 – 4.4 Hai học sinh lên bảng làm câu a của C4. các học sinh khác làm ra nháp. C4a Tổ chức cho học sinh nhận xét, thảo luận, thống nhất C4a. S D S1’ A I B R N I S R N I C4b Đọc “ có thể em chưa biết “ IV.Rút kinh nghiệm: 25/09/06 02/10/06 – 07/10/06 Tuần 5 - Tiết 5 : ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG I/ Mục tiêu : Bố trí được thí nghiệm để nghiên cứu ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng . Nêu được những tính chất của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng . Vẽ được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng . II/ Chuẩn bị : Đối với mỗi nhóm học sinh : 1 gương phẳng có giá đỡ thẳng đứng . 1 tấm kính trong suốt . 2 viên phấn như nhau . 1 tờ giấy trắng dán trên tấm gỗ phẳng . 1 hình tam giác cắt bằng giấy bìa cứng , dùng bút màu đánh dấu 3 điểm đỉnh . III/ Tổ chức các hoạt động dạy học : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh : Tạo tình huống học tập Hướng dẫn học sinh đọc phần mở bài . Hỏi : Vì sao Lan nhìn thấy cái tháp lại lộn ngược dưới nước như thế ? Theo dõi giáo viên đặt vấn đề. : Nghiên cứu tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng Hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm : Bố trí thí nghiệm 5.2 . Thảo luận để trả lời các câu hỏi sau : + Xem ảnh có hứng được trên màn chắn không ? + Vị trí của ảnh so với gương . + Ước lượng kích thước của ảnh ( bằng mắt ) so với kích thước vật . + Đề xuất cách kiểm tra kích thước ảnh (so với vật ) + Đo khoảng cách từ một điểm vật tới gương và từ điểm ảnh tới gương . Rút ra kết luận về tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng . Hoạt động nhóm : Nêu dự đoán. Thảo luận nêu cách tiến hành thí nghiệm. Tiến hành thínghiệm5.2 Tiến hành thí nghiệm 5.3 ; Thảo luận . Điền từ thích hợp vào kết luận . Đại diện nhóm trình bày kết quả thí nghiệm. - Ảnh ảo . - Ảnh lớn bằng vật . - Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương. : Giải thích sự tạo thành ảnh bởi gương phẳng . Hướng dẫn học sinh trả lời C4 . ( Gọi từng học sinh lên bảng vẽ tia phản xạ ở hình 5.4. Nhận xét khi kéo dài các tia phản xạ thì chúng như thế nào ? ) . Từ nhận xét trên giáo viên giải thích sự tạo ảnh bởi gương phẳng . Hướng dẫn học sinh điền từ vào kết luận . Giáo viên nhấn mạnh : Các tia phản xạ vào mắt có đường kéo dài đi qua ảnh S’. vì thế không hứng được S’ trên màn chắn. Trả lời C4 . M S S’’ K Nêu kết luận . Các tia sáng từ điểm S tới gương phẳng cho tia phản có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’. Aûnh của một vật là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật . : Vận dụng Hướng dẫn học sinh cách vẽ ảnh của một vật qua gương bằng cách áp dụng tính chất của ảnh. Hướng dẫn học sinh làm C5, C6 . Dặn dò : BTVN 5.1 – 5.4 Chuẩn bị trước bài thực hành ( kẻ sãn báo cáo, đọc trước bài thực hành). 2 học sinh lên bảng làm C5, 2 học sinh lên bảng làm C6. Các học sinh khác làm C5, C6 vào nháp. Thảo luận , nhận xét bài làm trên bảng của các bạn. Thống nhất bài làm. B C5. B B’ A A’ B’ A’ B A C6. IV/ Rút kinh nghiệm : 02/10/06 09/10/06 – 14/10/06 Tuần 6 – Tiết 6 : THỰC HÀNH : QUAN SÁT VÀ VẼ ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG I/ Mục tiêu: Luyện tập vẽ ảnh của các vật có hình dạng khác nhau đặt trước gương phẳng . Tập xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng . II/ Chuẩn bị : Đối với mỗi nhóm học sinh : 1 gương phẳng 1 cái bút chì 1 thước đo độ Mỗi học sinh chép sẵn một mẫu báo cáo ra giấy . III/ Tổ chức các hoạt động dạy học : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh : Giáo viên phân phối dụng cụ cho các nhóm học sinh . Phân phối dụng cụ thực hành cho các nhóm . Các nhóm cử người lên nhận dụng cụ . : Giáo viên nêu hai nội dung của bài thực hành Thông báo 2 nội dung thực hành : Xác định ảnh của vật tạo bởi gương phẳng . Xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng . Theo dõi giáo viên thông báo. : Hướng dẫn học sinh đánh dấu vùng nhìn thấy của gương . Hướng dẫn học sinh đánh dấu vùng nhìn thấy của gương : quan sát ảnh của cái bàn phía sau lưng, dùng phấn đánh dấu hai điểm xa nhất P, Q ở phía hai đầu bàn có thể nhìn thấy trong gương . PQ là bề rộng vùng nhìn thấy của gương phẳng . Chú ý nghe . : Thực hành và viết báo cáo Hướng dẫn học sinh đọc các thông tin C1 , C2 , C3 , C4 để thực hành và trả lời các câu hỏi theo mẫu báo cáo . Các nhóm tiến hành thực hành : Đặt bút chì trước gương sao cho ảnh nhận được song song cùng chiếu với vật , cùng phương ngược chiều với vật . Xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng .Thay đổi khoảng cách của gương với mắt . Nhận xét vùng nhín thấy của gương thay đổi như thế nào . Thực hành vẽ ảnh của 2 điểm N, M tạo bởi gương phẳng ( H 6.3 ) . Nối đường thẳng từ ảnh N’ , M’ đến mắt , hai đường thẳng này có đi qua gương không à mắt nhìn thấy điển nào và không nhìn thấy điểm nào . Viết bản báo cáo theo mẫu ( mỗi học sinh tự viết ) : Nhận xét kết quả tiết thực hành . Nhận xét kết quả thực hành của các nhóm , yêu cầu học sinh thu dọn dụng cụ thí nghiệm Nộp bản báo cáo cho giáo viên . Thu dọn dụng cụ thực hành . IV/ Rút kinh nghiệm: 12/10/06 16/10/06 – 21/10/06 Tuần 7 – Tiết 7 GƯƠNG CẦU LỒI I/ Mục tiêu : Nêu được những tính chất của ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi . Nhận biết được vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn của gương phẳng có cùng kích thước . Giải thích được ứng dụng của gương cầu lồi . II/ Chuẩn bị : Đối với mỗi nhóm học sinh : 1 gương cầu lồi . 1 gương phẳng tròn có cùng kích thước với gương cầu lồi . 1 cây nến . 1 bao diêm . III/ Tổ chức các hoạt động dạy học : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh : Tạo tình huống dạy học Kiểm tra : Nêu các tính cha

File đính kèm:

  • docgiao an7.doc