Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 41,42: Thiên nhiên và con người trong chuyện Đất rừng phương Nam

pptx36 trang | Chia sẻ: Bảo Vinh | Ngày: 30/07/2025 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 41,42: Thiên nhiên và con người trong chuyện Đất rừng phương Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 41,42: Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam Bùi Hồng I TRI THỨC NGỮ VĂN 1. Đặc điểm của văn bản nghị luận văn học Mục đích Thuyết phục người đọc về một Hãy chia sẻ những vấn đề văn học hiểu biết về đặc điểm Nội dung của nghị luận văn học và giá trị nhận thức Thường tập trung phân tích vẻ đẹp về của nghị luận văn học! nội dung hoặc sự độc đáo về hình thức của tác phẩm văn học 2. Giá trị nhận thức của văn học Tác phẩm văn học không chỉ mang lại cho con người hiểu biết về thiên nhiên con người và cuộc sống xã hội mà còn giúp người đọc hiểu chính mình. Văn học có giá trị nhận thức là muốn khẳng định tác phẩm văn học mang lại hiểu biết cho người đọc. II TÌM HIỂU CHUNG PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. Tác giả: Đinh Trọng Lạc 2. Tác phẩm: Xuất xứ: Thể loại: Phương thức biểu đạt: Bố cục: Nhà văn Bùi Hồng Tên khai sinh: Bùi Văn Hồng Năm sinh – Năm mất: 1931 - 2012 Quê quán: Thạch Hà, Hà Tĩnh Tác phẩm Cách đọc Bố cục Đọc chậm rãi, rõ ràng, chú ý nhấn giọng ở Phần 1: từ đầu...trẻ em → giới thiệu những nét đặc những câu văn nêu dẫn chứng. Đọc với sắc của tác phẩm Đất rừng phương Nam giọng tha thiết với những dẫn chứng được Phần 2: tiếp ...vô tận → nghệ thuật miêu tả cảnh trích từ tác phẩm “Đất rừng phương Nam” trong Đất rừng phương Nam Phần 3: còn lại → nghệ thuật miêu tả con người trong Đất rừng phương Nam Thể loại Phương thức biểu đạt Nghị luận văn học Nghị luận III TÌM HIỂU CHI TIẾT 1. Vấn đề nghị luận trong văn bản 01 02 03 04 Vấn đề nghị luận Vị trí Mục đích của VB Phương pháp Để thuyết phục Đặc sắc về nội dung Nhan đề của văn bản Cho người đọc thấy được vẻ đẹp của và hình thức nghệ khung cảnh và nghệ thuật miêu tả con người đọc, người viết đưa ra lí lẽ và thuật của tác người trong tác phẩm. Từ đó, người đọc có được những hiểu biết về con người, bằng chứng để làm phẩm Đất rừng thiên nhiên Nam Bộ, khơi gợi sự yêu sáng tỏ cho ý kiến. phương Nam. thích đối với nơi này. 2. Hệ thống ý kiến, lí lẽ, bằng chứng HOẠT ĐỘNG NHÓM (4 NGƯỜI) Tìm hệ thống ý kiến, lí lẽ và bằng chứng trong từng đoạn Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả? Qua hệ thống ý kiến, lí lẽ và bằng chứng trong từng đoạn, em thấy tác giả đã thể hiện thái độ gì? 2. Hệ thống ý kiến, lí lẽ, bằng chứng * Ý kiến 1: Những đặc sắc của Đất rừng phương Nam - Nhân vật: thuộc nhiều tầng lớp, nhiều ngành nghề. - Kết cấu chương hồi kiểu truyền thống: không gian, thời gian rạch ròi, nhân vật thiện ác, trắng đen tách bạch và bộc lộ qua hành động, hình dáng, ngôn ngữ. => Tác giả cho người đọc cái nhìn bao quát về những đặc sắc của tác phẩm. 2. Hệ thống ý kiến, lí lẽ, bằng chứng * Ý kiến 2: Nghệ thuật miêu tả loài vật, cảnh vật trong tác phẩm Đất rừng phương Nam. + Lí lẽ: "Trong Đất rừng phương Nam, ông chỉ sử dụng một phần rất nhỏ vốn sống phong phú đó mà đã làm người đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác". + Bằng chứng: "ba ba to bằng cái nia, kì đà lớn hơn chiếc xuồng tam bản, cá sấu phải 12 trai tráng lực lưỡng mới khiêng nổi". 2. Hệ thống ý kiến, lí lẽ, bằng chứng * Ý kiến 3: Đặc sắc về nghệ thuật miêu tả con người Nam bộ trong tác phẩm Đất rừng phương Nam. Lí lẽ Bằng chứng - Con người Nam bộ được miêu tả + Những lời nói ngọt nhạt, cái túi tiền thâm đen, căng phồng, với những nét sắc sảo, lạ lùng. bóng mỡ của dì Tư Béo. + Cái áo vắt vai và những câu đối thoại ngật ngưỡng, hài hước, dở tỉnh, dở say của lão Ba Ngù. - Tác giả khắc họa kĩ lưỡng nhất hai nhân vật: ông Hai bán rắn và + Giống nhau: chú Võ Tòng + Khác nhau Trong phần 3 tác giả so sánh hai nhân vật ông Hai bán rắn và chú Võ Tòng. Em hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau của hai nhân vật này! Ông Hai bán rắn Võ Tòng Giống Đều không có đất, quanh năm ở đợ làm thuê cho địa chủ. - Đều bị cướp công, cướp người yêu, cướp vợ. - Đều đánh trả và bị tù. Khác Trốn tù, đón vợ rồi bỏ vào rừng U - Gây án tự đến nhà việc nộp mình. Minh. Mãn hạn tù trở về, con chết, vợ trở - Kiếm sống bằng đủ thứ nghề: thành vợ nhỏ của địa chủ. câu rắn, lấy mật, săn cá sấu,... - Làm nghề săn bẫy thú. - Gương mặt khoáng đạt, rất dễ - Hai hố mắt sâu hoắm, một cặp tròng mến. Làn da mặt như người trẻ, mắt trắng dã, long qua, long lại, sắc chỉ ở đôi khóe mắt và trên vầng như dao. Mái tóc hung hung như bờm trán cao là có xếp mấy đường ngựa phủ dài xuống gáy . năm cái nhăn sẹo dài sả xuống từ thái dương vắt đến cổ, như đầu móng cọp cào... → Tác giả đã phân tích nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc trong tiểu thuyết: có sự kết hợp giữa chuyện thực và chuyện ảo; có sự trộn lẫn giữa cổ điển phương Tây và cổ điển phương Đông. Từ đó, tính cách của nhân vật được làm rõ và qua đó cũng là để khẳng định tài năng của nhà văn Đoàn Giỏi khi xây dựng nhân vật. ➔ Tác giả đưa ra những nhận định đúng đắn, giúp người đọc hiểu hơn về vẻ đẹp của Đất rừng phương Nam. Để làm sáng tỏ lí lẽ của mình, tác giả nêu rõ những dẫn chứng được trích từ trong tiểu thuyết của Đoàn Giỏi. Chắc hẳn phải rất yêu thích, hiểu rõ về tác phẩm, Bùi Hồng mới có thể đưa ra những nhận định xác đáng và dẫn chứng rõ ràng, thuyết phục như vậy. PPTtemplate 3. Giá trị nhận thức HOẠT ĐỘNG CẶP ĐÔI Văn bản nghị luận này giúp em hiểu thêm được điều gì về đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng (trích truyện Đất rừng phương Nam) đã học ở Bài 1? Văn bản đã giúp em hiểu văn học góp phần mở rộng kiến thức về con người và thế giới xung quanh như thế nào? 3. Giá trị nhận thức - Văn bản nghị luận này giúp em hiểu thêm được nội dung và mục đích của cuộc gặp gỡ, đối thoại giữa ông Hai và chú Võ Tòng trong đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng. - Văn bản đã cho em hiểu thêm về đặc điểm thiên nhiên và tính cách con người Nam Bộ vùng châu thổ Cửu Long Giang. Từ đó khơi gợi trong lòng người đọc tình cảm yêu mến với mảnh đất này. IV TỔNG KẾT

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_7_tiet_4142_thien_nhien_va_con_nguoi_trong.pptx