Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
2. Tìm đoạn kết bài của truyện.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
3. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét làm đoạn kết bài.
M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.
23 trang |
Chia sẻ: thuongad72 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tập làm văn Lớp 4 - Tuần 12: Kết bài trong bài văn kể chuyện - Trường Tiểu học Thanh Am, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÀO MỪNG QUÍ THẦY CÔVỀ DỰ GIỜ TIẾT TẬP LÀM VĂN LỚP 4Ôn bài cũ TẬP LÀM VĂN Nhận xét:1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều.Kết bài trong bài văn kể chuyện1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều.Ông Trạng thả diều Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.Thứ ba ngày 10 tháng 11 năm 2009TẬP LÀM VĂN:Nhận xét:1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều.2. Tìm đoạn kết bài của truyện.Kết bài trong bài văn kể chuyện2. Tìm đoạn kết bài của truyện.Ông Trạng thả diều Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu,dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ, còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. Nhận xét:1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều.2. Tìm đoạn kết bài của truyện. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.3. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét làm đoạn kết bài.M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước. Nhận xét:1. Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều.2. Tìm đoạn kết bài của truyện. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.3. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét làm đoạn kết bài.M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: “Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.4. So sánh 2 cách kết bài nói trên.4. So sánh 2 cách kết bài nói trên.1/ Kết bài của truyện Ông Trạng thả diều2/ Cách kết bài khác4. So sánh 2 cách kết bài nói trên.1/ Kết bài của truyện Ông Trạng thả diềuThế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên.Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước ta.2/ Cách kết bài khác4. So sánh 2 cách kết bài nói trên.1/ Kết bài của truyện Ông Trạng thả diềuThế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên.Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước ta.2/ Cách kết bài khácThế rồi vua mở khoa thiĐó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.4. So sánh 2 cách kết bài nói trên.1/ Kết bài của truyện Ông Trạng thả diềuThế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên.Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước ta.2/ Cách kết bài khácThế rồi vua mở khoa thi..Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa:”Có chí thì nên”. Ai nỗ lực vươn lên,người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.Kết bài không mở rộngChỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm.Nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện Kết bài mở rộng Ghi nhớ:Có hai cách kết bài:Kết bài mở rộng: nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.2. Kết bài không mở rộng: chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm. Luyện tập1/ Sau đây là một số kết bài của truyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào.a/ Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.b/ Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan,biếng nhác.c/ Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.d/ Nghe xong câu chuyện cô giáo kể,ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.e/ Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.Luyện tập1/ Sau đây là một số kết bài của truyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào.a/ Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.b/ Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan,biếng nhác.c/ Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.d/ Nghe xong câu chuyện cô giáo kể,ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.e/ Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.a/kết bài không mở rộngb/kết bài mở rộngc/kết bài mở rộngd/kết bài mở rộnge/kết bài mở rộng2. Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào.a/ Một người chính trựcb/ Nỗi dằn vặt An-đrây-ca2. Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào.Tên truyệnKết bàiKiểu kết bàia/ Một người chính trựcb/ Nỗi dằnvặtAn-đrây-ca2. Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào.Tên truyệnKết bàiKiểu kết bàia/ Một người chính trựcTô Hiến Thành tâu:”Nếu Thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá.”b/ Nỗi dằnvặtAn-đrây-caKết bài không mở rộng2. Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào.Tên truyệnKết bàiKiểu kết bàia/ Một người chính trựcTô Hiến Thành tâu:”Nếu Thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá.”b/ Nỗi dằnvặtAn-đrây-caNhưng An-đrây –ca không nghĩ như vậy.Cả đêm đó, em ngồi nức nở dưới gốc cây táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt: ”Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa ! ”Kết bài không mở rộngKết bài không mở rộng3. Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc Nỗi dằn vặt An-đrây-ca theo cách kết bài mở rộng.Bài tập:Dưới đây là hai cách kết bài của câu chuyện Chị em tôi, theo em đoạn nào là kết bài mở rộng? A. Từ đó tôi không bao giờ dám nói dối ba đi chơi nữa.Thỉnh thoảng hai chị em lại cười phá lên khi nhắc lại chuyện nó rủ bạn vào rạp chiếu bóng chọc tức tôi, làm cho tôi tỉnh ngộ. B. Câu chuyện là lời khuyên mọi người không được nói dối. Nói dối là một tính xấu làm mất lòng tin,sự tín nhiệm,lòng tôn trọng của mọi người đối với mình.B Ghi nhớ:Có hai cách kết bài:Kết bài mở rộng: nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.2. Kết bài không mở rộng: chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm.XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÍ THẦY CÔ KÍNH CHÚC QUÝ THẦY CÔ SỨC KHOẺ
File đính kèm:
- bai_giang_tap_lam_van_lop_4_tuan_12_ket_bai_trong_bai_van_ke.ppt