I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức.
- Học sinh biết hoá học là môn khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Hoá học là môn học quan trọng, bổ ích.
- Bước đầu HS biết rằng hoá học có vai trò quan trọng trong đời sống của chúng ta.
- HS bước đầu biết phải làm thế nào để học tốt môn Hóa học.
132 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 1: mở đầu hoá học khối học lớp 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 1: MỞ ĐẦU HOÁ HỌC
Ngày soạn: 10/08/13 Ngày dạy: 15/08/13
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức.
- Học sinh biết hoá học là môn khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Hoá học là môn học quan trọng, bổ ích.
- Bước đầu HS biết rằng hoá học có vai trò quan trọng trong đời sống của chúng ta.
- HS bước đầu biết phải làm thế nào để học tốt môn Hóa học.
2. Kỹ năng.
- Bước đầu rèn kỹ năng quan sát, hoạt động nhóm trong hóa học.
- Bước đầu rèn luyện kỹ năng thao tác thực hành, sử dụng hóa chất hóa học.
3. Thái độ.
Giáo dục ý thức yêu thích môn học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
- 6 bộ thí nghiệm, mỗi bộ gồm các dụng cụ và hoá chất sau:
+ Dụng cụ: 3 ống nghiệm có đánh dấu các hoá chất, giá đỡ ống nghiệm, khay hoá chất, 1 ống hút, 1 kẹp gỗ.
+ Hoá chất: dung dịch NaOH, dung dịch CuSO4, Zn.
- Phiếu tường trình thí nghiệm, Phiếu học tập.
- Máy chiếu, phim trong.
- Bộ tranh ứng dụng của một số chất: Oxi, Hidro, gang, thep, polime, chất dẻo.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Bài mới.
* Giới thiệu chương trình Hoá 8 và bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
GV
Trong chương trình lớp 8 chúng ta sẽ được làm quen với một môn học mới đó là Hóa học. Vậy Hoá học là gì? Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta? Phải làm gì để học tốt môn Hoá học? Đó là những nội dung chính trong bài mở đầu của môn Hóa học.
Tiết 1
Mở đầu môn Hóa học
* Hoạt động 1: Hoá học là gì?
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
I. Hoá học là gì?
GV
Để hiểu rõ hoá học là gì, trước tiên chúng ta cùng tiến hành một vài thí nghiệm sau.
a. Thí nghiệm
GV
Trước khi tiến hành thí nghiệm giáo viên phân nhóm thực hành (2 bàn là một nhóm), phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm
GV chiếu lên màn hình: Mỗi nhóm cử ra một bạn làm nhóm trưởng có trách nhiệm điều khiển mọi hoạt động của nhóm dưới sự hướng dẫn của GV, một bạn làm thư kí để ghi chép lại các bước thí nghiệm, hiện tượng thí nghiệm của nhóm mình, còn các thành viên còn lại tiến hành thí nghiệm dưới sự điều khiển của nhóm trưởng.
GV
Phát dụng cụ, hoá chất, phiếu tường trình cho từng nhóm (một nhóm sử dụng phim trong)
GV
Nhắc nhở học sinh một số quy tắc toàn cơ bản trong khi thực hành thí nghiệm hoa học: Không được tùy tiện sử dụng dụng cụ, hóa chất không theo yêu cầu của GV.
GV
Giới thiệu dụng cụ và hóa chất được sử dụng trong thí nghiệm.
(?)
Các em hãy quan sát các chất có trong các ống nghiệm và cho biết trạng thái và màu sắc của các chất trong từng ống nghiệm?
HS
- Ống 1 (dd CuSO4): dd đồng sunfat ở dạng lỏng, trong suốt, có màu xanh.
- Ống 2 (dd NaOH): dd Natri hidroxit ở dạng lỏng, trong suốt, không màu.
- Ống 3 (dd HCl): dd axit clohidric ở dạng lỏng, trong suốt, không màu.
GV
Cho HS tiến hành thí nghiệm
Sau khi các nhóm làm xong, GV thu bản tường trình thí nghiệm của nhóm dùng phim trong, chiếu lên màn hình và yêu cầu đại diện của nhóm đó đứng lên trình bày lại cách tiến hành thí nghiệm và hiện tượng của thí nghiệm
GV
Sau khi trình bày xong, GV gọi các nhóm khác nhận xét và bổ sung nếu cần
b. Hiện tượng
GV
Chiếu phần đáp án bản tường trình thí nghiệm lên màn hình.
(?)
Qua hai thí nghiệm trên, các em có thể rút ra kết luận gì về các chất sau khi đem thí nghiệm.
HS
Ở các thí nghiệm trên đều có sự biến đổi các chất.
c. Kết luận
GV
Qua 2 thí nghiệm trên chúng ta đều thấy có sự biến đổi của các chất:
- Ở thí nghiệm 1: dd từ chỗ trong suốt xuất hiện một chất mới không tan trong nước.
- Ở thí nghiệm 2: có sự xuất hiện chất khí sủi bọt trong chất lỏng.
GV
Chiếu hình vẽ lên màn hình và yêu cầu HS quan sát.
(?)
Theo các em, người ta sử dụng cốc nhôm để đựng nước, đựng nước vôi hay đựng giấm ăn? Tại sao?
GV
Cho HS thảo luận khoảng 1 phút sau đó yêu cầu 3 nhóm trả lời.
HS
HS có thể trả lời được: Dùng cốc nhôm đựng nước là đúng, các cách còn lại là sai. Nhưng chưa giải thích được tại sao lại như vậy.
GV
Thông báo: Sở dĩ các em chưa hiểu được cách nào đúng, cách nào sai và chưa giải thích được vì sao là do chúng ta chưa có kiến thức về các chất hoá học. Vì vậy để có thể giải thích được điều trên thì chúng ta phải học hoá học và hiểu được hoá học là gì?
(?)
Như vậy bạn nào trả lời được “Hoá học là gì”?
HS
è Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng.
GV
Như vậy hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi các chất (như thí nghiệm đã quan sát) và ứng dụng của chúng ví dụ như cách dùng cốc nhôm ta vừa thảo luận.
Như vậy ngoài ứng dụng trên thì hoá học còn có rất nhiều những ứng dụng và vai trò khác trong cuộc sống của chúng ta. Để tìm hiểu xem Hóa học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta, chúng ta hãy cùng nghiên cứu phần thứ hai của bài.
* Hoạt động 2: Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống chúng ta?
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
II. Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống chúng ta?
GV
Cho HS thảo luận để trả lời câu hỏi 1 trong PHT. ( nhóm 2 làm ý a, nhóm 3 làm ý b, nhóm 4 làm ý c)
Sau khi các nhóm thảo luận xong, GV thu những bài làm , chiếu lên màn hình và yêu cầu đại diện nhóm đó lên trình bày lại. Sau đó GV gọi các nhóm khác nhận xét và bổ sung nếu cần.
Các đồ dùng, vật dụng sinh hoạt trong gia đình như: Soong, nồi, dao, cuốc, xẻng, ấm, bát, đĩa, giầy, dép, xô, chậu…
Các sản phẩm hoá học dùng trong nông nghiệp là:
- Phân đạm hoá học: Phân lân, phân đạm, phân kali.
- Thuốc trừ sâu.
- Chất bảo quản thực phẩm.
- Những sản phẩm phục vụ cho công việc học tập của em là: Sách, vở, bút, mực, tẩy, hộp bút, cặp sách
- Những sản phẩm hoá học phục vụ cho việc bảo vệ sức khoẻ như: các loại thuốc chữa bệnh…
- Tạo vật dụng thiết yếu trong gia đình.
- Sử dụng trong nông nghiệp và công nghiệp.
- Cung cấp những sản phẩm phục vụ cho công việc hàng ngày và bảo vệ sức khoẻ.
GV
Cho HS quan sát tranh về một số ứng dụng của một số chất cụ thể: ứng dụng của Hidro, Oxi, gang, thép, chất dẻo, polime…
(?)
Qua những ví dụ trên, các em có kết luận gì về vai trò của hoá học trong cuộc sống chúng ta?
HS
Hoá học có vai trò rất quan trọng trong đời sống của chúng ta
è Hoá học có vai trò rất quan trọng trong đời sống của chúng ta.
GV
Thông báo: Hoá học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Trong chương trình Hoá học mà các em sắp được học sẽ được làm rõ dần kết luận trên và sẽ giúp chúng ta hiểu rõ về một môn học bổ ích, lí thú và rất gần gũi với cuộc sống của chúng ta.
GV
Qua những VD trên chúng ta thấy Hóa học có rất nhiều những ứng dụng phục vụ cho cuộc sống của chúng ta, tuy nhiên việc sản xuất và sử dụng hóa chất như việc luyện gang thép, sản xuất axit, sản xuất và sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu … cũng có thể gây ô nhiễm môi trường nếu không làm đúng quy trình. Do đó để có thể sử dụng và sản xuất các hóa chất mà không để lại những hậu quả thì chúng ta cần phải hiểu biết về Hóa học. Và để hiểu biết được Hóa hóa học thì chúng ta cần phải học tốt môn Hóa học. Vậy để học tốt môn Hóa học thì chúng ta cần phải làm gì?
*Hoạt động 3: Phải làm gì để học tốt môn Hoá học?
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
Với vai trò quan trọng của hoá học như vậy thì chúng ta cần phải làm gì và làm như thế nào để học tốt môn Hoá học
III. Các em cần phải làm gì để học tốt môn Hoá học?
GV
Yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi 2 trong PHT.
GV
Đây là một vấn đề rộng, vậy để dễ dàng trong việc trả lời câu hỏi trên thì các em hãy tập trung vào 2 phần:
- Các hoạt động cần chú ý khi học tập môn hoá học.
- Phương pháp học tập môn hoá học như thế nào là tốt?
HS
Thảo luận nhóm khoảng 3 phút và ghi lại ý kiến của nhóm mình vào giấy trong hoặc phim trong (Nhóm 5 làm phần 1, nhóm 6 làm phần 2).
GV
Chiếu ý kiến của một số nhóm dùng phim trong, yêu cầu đại diện nhóm đó lên trình bày và cho một số nhóm khác nhận xét và bổ sung nếu cần.
HS
1. Các hoạt động cần chú ý khi học tập môn hoá học:
- Thu thập, tìm kiếm kiến thức.
- Xử lí thông tin: nhận xét hoặc tự rút ra kết luận cần thiết…
- Vận dụng: Đem những kết luận rút ra từ bài học, vận dụng vào thực tiễn để hiểu sâu bài học, đồng thời tự kiểm tra trình độ.
- Ghi nhớ: Học thuộc từng nội dung quan trọng.
a. Các hoạt động cần chú ý khi học tập môn Hoá học:
2. Phương pháp học tập môn Hoá học:
- Biết làm thí nghiệm, biết quan sát hiện tượng trong thí nghiệm, trong thiên nhiên cũng như trong cuộc sống.
- Có hứng thú say mê, chủ động, chú ý rèn luyện phương pháp tư duy, óc suy luận, sáng tạo.
- Biết nhớ một cách chọn lọc, thông minh.
- Tự đọc thêm sách tham khảo để mở rộng kiến thức
b. Phương pháp học tập môn Hoá học.
(?)
Vậy học như thế nào thì được coi là học tốt môn Hoá học?
HS
Học tốt môn Hoá học là nắm vững và có khả năng vận dụng thành thạo các kiến thức đã học.
GV
Ngoài ra, trong khi học Hóa học nói riêng và những môn học khác nói chung, để học tốt thì cần chú ý thêm phương pháp như sau:
- Cần đọc trước bài mới trước khi lên lớp để bước đầu nắm bắt được nội dung của bài.
- Trên lớp cần chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ, nếu không hiểu cần hỏi ngay GV để được giải đáp tránh tình trạng hổng kiến thức.
- Về nhà cần xem lại bài và làm đầy đủ bài tập được giao và làm thêm bài tập nâng cao.
2. Củng cố.
GV gọi HS nhắc lại những nội dung cơ bản của bài:
(?) Hoá học là gì?
(?)Vai trò của hoá học trong cuộc sống? Nêu VD.
(?) Các em cần làm gì để học tốt môn Hoá học?
3. Hướng dẫn về nhà.
Xem lại bài.
Nhận xét – rút kinh nghiệm:
TiÕt 2: ChÊt (tiÕt 1)
Ngày soạn: 10/08/2013 Ngày dạy: 17/08
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức.
- Học sinh phân biệt được vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo, vật liệu và chất. Biết được ở đâu có vật thể là ở đó có chất và ngược lại: các chất cấu tạo nên mọi vật thể.
- Biết được là mỗi chất đều có những tính chất nhất định.
- Hiểu được: Chúng ta phải hiểu được tính chất của chất để nhận biết được chất, biết cách sử dụng chất vào những việc thích hợp trong đời sống sản xuất.
2. Kỹ năng.
- HS biết cách quan sát, làm thí nghiệm để nhận ra tính chất của chất.
- Hình thành kĩ năng thực hành thí nghiệm hoá: HS tiếp tục được làm quen với một số dụng cụ, hoá chất thí nghiệm, làm quen với một số thí nghiệm đơn gian: cân đo, hoà tan chất…
- Phát triển kĩ năng làm việc theo nhóm.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức yêu thích môn học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
- Chuẩn bị thí nghiệm để thử tính chất của một số chất và phân biệt được rượu etilic (cồn) với nước.
* Dụng cụ: Cốc thuỷ tinh có vạch, đế sứ, đũa thuỷ tinh, bộ dụng cụ thử tính dẫn điện của một số chất.
* Hoá chất: Một miếng nhôm, nước cất, muối ăn, cồn
- 2 bảng phụ
- Phiếu học tập
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. Kiểm tra bài cũ. (5 phút)
(?) Em hãy cho biết hoá học là gì? Vai trò của hoá học trong cuộc sống của chúng ta? Phương pháp để học tập tốt môn hoá học?
HS: Trả lời
2. Bài mới.
* Giới thiệu bài:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
Ở bài mở đầu chúng ta đã biết rằng Hoá học là khoa học nghiên cứu về chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của nó.
Vậy chất ở đây là gì? Những tiết tiếp theo chúng ta sẽ cùng nhau nghiên cứu để trả lời câu hỏi này.
Chương I
CHẤT – NGUYÊN TỬ – PHÂN TỬ
Tiết 2 - Chất (Tiết 1)
* Hoạt động 1: Tìm hiểu chất có ở những đâu?
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
I. Chất có ở đâu?
GV
Cho HS độc lập đọc thông tin đoạn 1 trong SGK
Mọi vật liệu là chất hay hỗn hợp của một số chất.
Vật thể
Cây cỏ, sông suối, không khí
Bàn ghế, thước kẻ, Bút …
Một số chất
Vật liệu
Gồm có
Được làm từ
(?)
Các em hãy quan sát và kể tên những vật cụ thể xung quanh ta?
HS
Bàn, ghế, cây, cỏ, không khí, sông, suối, sách, vở, bút ….
Nhân tạo
Tự nhiên
(?)
Dựa vào những ví dụ trên, theo em những vật thể đó có thể chia thành mấy loại? Đó là những loại nào?
HS
Những vật thể trên có thể được chia làm 2 loại: vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo.
(?)
Trong những vật thể trên thì vật thể nào được xếp vào vật thể tự nhiên, vật thể nào là vật thể nhân tạo?
HS
GV
Phát phiếu học tập cho các nhóm và yêu cầu các nhóm thảo luận để hoàn thành câu hỏi trong PHT:
Em hãy cho biết loại vật thể và chất cấu tạo nên từng vật thể trong bảng sau:
TT
Tên gọi thông thường
Vật thể
Chất cấu tạo nên vật thể
Tự nhiên
Nhân tạo
Không khí
Ấm đun nước
Hộp bút
Sách vở
Thân cây mía
Cuốc, xẻng
HS
Các nhóm thảo luận trong vòng 5 phút để hoàn thành PHT trên.
GV
- Yêu cầu các nhóm đổi bài cho nhau để chấm chéo.
- Chiếu đáp án lên màn hình và để các nhóm chấm điểm bài làm của nhóm khác.
(?)
Qua những ví dụ trên về vật thể tự nhiên, em hãy cho biết thành phần của vật thể tự nhiên là gì?
HS
Trong thành phần của vật thể tự nhiên có một số chất khác nhau.
(?)
Qua những ví dụ trên về vật thể nhân tạo, em hãy cho biết thành phần của vật thể nhân tạo là gì?
HS
Thành phần cấu tạo chủ yếu lên vật thể nhân tạo là vật liệu.
GV
Thông báo: Mọi vật thể nhân tạo đều được làm bằng vật liệu. Mọi vật liệu đều là chất hay hỗn hợp của một số chất.
(?)
Qua sơ đồ trên bảng, theo em chất có ở những đâu?
HS
Chất có ở mọi nơi. Ở đâu có vật thể là ở đó có chất.
àKL: Chất có trong mọi vật thể, ở đâu có vật thể, nơi đó có chất.
GV
Giới thiệu: Ngày nay nhờ sự tiến bộ của KHKT mà con người đã tìm ra hàng chục triệu chất khác nhau. Có những chất có sẵn trong tự nhiên và cũng có những chất do con người chế tạo ra như chất deo, cao su, tơ tổng hợp, dược phẩm….
* Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất của chất
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
II. Tính chất của chất
1. Mỗi chất có những tính chất nhất định.
GV
Yêu cầu HS đọc đoạn 1 trong SGK
(?)
Theo em chất được chia ra làm những loại tính chất nào?
HS
Chất có 2 loại tính chất là tính chất vật lí và tính chất hoá học.
(?)
Nêu những tính chất vật lí và tính chất hoá học của chất?
HS
a/ Tính chất vật lí gồm:
- Trạng thái, màu sắc, mùi vị.
- Tính tan trong nước.
- Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy.
- Tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt
- Khối lượng riêng…
b/ Tính chất hoá học gồm: Khả năng biến đổi chất này thành chất khác. VD khả năng bị phân huỷ, tính cháy được…
GV
Cho HS quan sát thí nghiệm thử tính dẫn điện của một số chất.
GV
Vậy làm thế nào để biết được tính chất của chất?
GV
Yêu cầu HS làm thí nghiệm theo nhóm để biết tính chất của một số chất như sau:
Trên khay thí nghiệm của mỗi nhóm có một cục sắt (miếng nhôm) và một cốc đựng muối ăn. Với các dụng cụ có sẵn trong khay, các nhóm hãy thảo luận và tự tiến hành một số thí nghiệm cần thiết để biết được một số tính chất của sắt (nhôm) và muối ăn?
GV
Hướng dẫn các nhóm ghi lại kết quả thí nghiệm vào bảng nhóm như sau:
Chất
Cách thức tiến hành thí nghiệm
Tính chất của chất
Sắt
Muối ăn
HS
Tự suy nghĩ và tự thảo luận và tiến hành thí nghiệm theo nhiều cách khác nhau để tìm ra tính chất của chất (tiến hành trong khoảng 7 phút)
GV
Cùng HS tổng kết lại thí nghiệm trên thành bảng sau:
Chất
Cách thức tiến hành thí nghiệm
Tính chất của chất
Sắt
- Quan sát
Chất rắn màu trắng bạc…
- Cho vào nước
Không tan trong nước
Muối ăn
- Quan sát
Chất rắn màu trắng
- Cho vào nước, khuấy đều
Tan trong nước
- Đốt
Không cháy được
(?)
Qua những cách tiến hành thí nghiệm trên, em hãy tóm tắt lại các cách để xác định được tính chất của chất?
HS
Quan sát
Dùng dụng cụ đo
Làm thí nghiệm
GV
Tổng kết lại: Để biết được tính chất vật lí của chất thì chúng ta có thể quan sát hoặc dùng dụng cụ để đo, hoặc làm thí nghiệm. Còn các tính chất hoá học của chất thì phải làm thí nghiệm mới biết được.
Mỗi chất đều có những tính chất nhất định. Vậy việc hiểu biết tính chất của chất sẽ có lợi ích gì?
2. Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?
GV
Theo em việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?
Để trả lời được câu hỏi trên, trước hết chúng ta hãy làm thí nghiệm sau:
Trong khay hoá chất có 2 lọ thuỷ tính không có nhãn đựng 2 chất lỏng trong suốt: 1 lọ đựng nước, 1 lọ đựng cồn. Các em hãy tiến hành thí nghiệm để phân biệt được 2 chất trên?
GV
Có thể gợi ý HS làm: Để phân biệt được hai chất lỏng trên, ta phải dựa vào tính chất khác nhau của nước và cồn. Đó là tính chất nào?
HS
Dựa vào tính chất khác nhau của nước và cồn là: Cồn cháy được còn nước không cháy được
(?)
Vậy muốn phân biệt được 2 chất trên thì ta phải làm như thế nào?
HS
Ta lấy mỗi chất một ít chất lỏng và đem đốt. Nếu chất lỏng nào cháy được thì đó là cồn, chất lỏng nào không cháy được thì đó là nước.
GV
Tiến hành thí nghiệm chứng minh cho HS quan sát.
(?)
Vậy tại sao chúng ta phải biết tính chất của chất?
HS
- Giúp ta nhận biết (phân biệt) chất này với chất khác.
- Biết cách sử dụng chất
- Biết sử dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất
GV
Thông báo thêm: Biết tính chất của chất còn giúp cho chúng ta biết cách sử dụng chất và biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống sản xuất.
GV
Kể một số câu chuyện nói lên tác hại của việc sử dụng chất không đúng do không hiểu biết tính chất của chất:
- Do không hiểu khí cacbon oxit (CO) có tính độc (nó kết hợp chặt chẽ với hemoglobin trong máu) vì vậy một số người đã sử dụng bếp than để sưởi ấm trong phòng kín gây ra ngộ độc nặng.
- Một số người không hiểu là khí cacbonic (CO2) không duy trì sự cháy, đồng thời nặng hơn không khí nên đã xuống vét bùn ở đáy giếng sâu mà không đề phòng, nên đã gây những hậu quả đáng tiếc.
- Biết axit sunfuric đặc là chất làm bỏng, cháy da thịt, vải nên chúng ta cần tránh không để axit dây vào người, quần, áo…
3. Củng cố:
Làm bài tập 1, 3 trong SGK/11
4. Hướng dẫn về nhà.
BTVN: 2, 4, 5, 6 (SGK/11)
PHIẾU HỌC TẬP
Câu 1: Em hãy cho biết loại vật thể và chất cấu tạo nên từng vật thể trong bảng sau:
TT
Tên gọi thông thường
Vật thể
Chất cấu tạo nên vật thể
Tự nhiên
Nhân tạo
1
Không khí
2
Ấm đun nước
3
Hộp bút
4
Sách vở
5
Thân cây mía
6
Cuốc, xẻng
Nhận xét – rút kinh nghiệm:
Tiết 3: Chất (Tiết 2)
Ngày soạn: 11/08/13 Ngày dạy: 22/08/13
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức.
- Học sinh hiểu được khái niệm chất tinh khiết và hỗn hợp.
- Thông qua thí nghiệm, HS biết được chất tinh khiết có những tính chất nhất định còn hỗn hợp thì không có tính chất nhất định.
- Biết dựa vào tính chất vật lí khác nhau của các chất có trong hỗn hợp để tách riêng mỗi chất ra khỏi hỗn hợp.
2. Kỹ năng.
- HS biết cách quan sát, làm thí nghiệm để nhận ra tính chất của chất.
- Hình thành kĩ năng thực hành thí nghiệm hoá: HS tiếp tục được làm quen với một số dụng cụ, hoá chất thí nghiệm, làm quen với một số thí nghiệm đơn giản.
- Phát triển kĩ năng làm việc theo nhóm.
3. Thái độ.
Giáo dục ý thức yêu thích môn học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
Một chai nước khoáng có nhãn, nước tự nhiên, nước cất.
2 cốc thuỷ tinh 50ml, 1 ống nghiệm, giấy lọc, kiềng sắt, nhiệt kế, đũa thuỷ tinh, 3 ống hút, tấm lưới kim loại không gỉ.
Muối ăn
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. Kiểm tra bài cũ. (5 phút)
- Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài tập về nhà của HS.
(?) Làm thế nào để biết được tính chất của chất? Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?
HS: Trả lời
2. Bài mới.
Tiết 3 Chất (Tiết 2)
* Hoạt động 1: Tìm hiểu chất tinh khiết và hỗn hợp.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
III. Chất tinh khiết
1. Chất tinh khiết và hỗn hợp
GV
Trong cuộc sống hàng ngày, chắc ai trong chúng ta cũng đã từng đun nước.
(?)
Nêu hiện tượng xảy ra ở phía dưới của nắp ấm nước khi nước sôi?
HS
Khi nước sôi thì hơi nước bốc lên bám vào bề mặt của nắp ấm tạo thành những giọt nước.
(?)
Nước thu được ở đây người ta gọi là gì?
HS
Nước cất hoặc không biết.
GV
Giới thiệu là nước cất
GV
Giới thiệu 3 loại nước đã chuẩn bị trước: một cốc nước cất, một cốc nước tự nhiên (ao, hồ, sông, suối, nước máy…), một cốc nước khoáng.
Để thấy được sự khác nhau của 3 loại nước trên, sau đây các em sẽ quan sát một thí nghiệm nhỏ.
GV
Vừa hướng dẫn vừa tiến hành thí nghiệm:
- Dùng ống hút, hút nước trong từng cốc nước và nhỏ lên 3 tấm kính tương ứng:
+ Tấm kính 1: nước cất
+ Tấm kính 2: nước tự nhiên
+ Tấm kính 3: nước khoáng
- Dùng kẹp, kẹp từng tấm kính và hơ trên ngọn lửa đèn cồn để nước từ từ bay hơi hết.
GV
Sau khi tiến hành thí nghiệm xong, GV cho HS quan sát hiện tượng thu được trên từng tấm kính.
(?)
Hãy nêu hiện tượng thu được trên từng tấm kính?
HS
- Tấm kinh 1: không có vết cặn.
- Tấm kính 2: có vết cặn.
- Tấm kính 3: có vết cặn mờ.
(?)
Từ kết quả thí nghiệm trên, em có nhận xét gì về thành phần của nước cất, nước tự nhiên và nước khoáng?
HS
- Nước cất không có lẫn chất khác.
- Nước tự nhiên và nước khoáng có lẫn một số chất tan.
(?)
Hãy cho biết trong nước tự nhiên có những chất gì?
HS
CO2, SO2, SO3 …
(?)
Hãy cho biết trong nước khoáng có những chất gì?
HS
Có một số chất tan (có ghi trên bao bì của chai)
GV
Như vậy trong thành phần của nước cất không có lẫn các chất khác nên gọi là chất tinh khiết; trong thành phần nước tự nhiên và nước khoáng có 1 số chất khác nhau nên gọi là hỗn hợp.
(?)
Em hãy so sánh với kết quả trên và cho biết chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần như thế nào?
HS
- Chất tinh khiết chỉ gồm 1 chất không lẫn chất khác.
- Hỗn hợp: Gồm nhiều chất trộn lẫn với nhau.
Hỗn hợp
Chất tinh khiết
- Gồm nhiều chất trộn lẫn với nhau
- Chỉ gồm 1 chất (không có lẫn chất khác)
GV
Thông báo: nước cất không có lẫn các chất khác nên nó có vai trò rất quan trọng.
(?)
Hãy nêu một số vai trò của nước cất để thấy được sự quan trọng của nó?
HS
- Trong y học: dùng để pha chế thuốc…
- Trong hóa học: sử dụng trong phòng thí nghiệm, dùng để pha chế dung dịch…
(?)
Hãy nêu một số vai trò của nước tự nhiên và nước khoáng?
HS
- Nước tự nhiên có vai trò rất quan trọng trong sinh hoạt.
- Nước khoáng: cung cấp một số khoáng chất cho cơ thể….
GV
Giới thiệu cách điều chế nước cất trong PTN: người ta sử dụng phương pháp chưng cất nước tự nhiên. Yêu cầu HS quan sát H1.4a và giới thiệu cách chưng cất nước cất: dụng cụ sử dụng trong phương pháp này là 1 bình cầu có nhánh nối với 1 ống sinh hàn. Người ta dùng đèn cồn đun sôi nước trong bình thủy tinh có nhánh, hơi nước được tạo ra sẽ đi qua ống sinh hàn. Ống sinh hàn có 1 đầu cho nước vào và 1 đầu nước ra. Tác dụng của nó là giúp hơi nước trong ống thủy tinh của ống sinh hàn ngưng tụ lại và sau đó chảy vào lọ thủy tinh.
(?)
Làm thế nào để khẳng định được nước cất là chất tinh khiết?
HS
Tiến hành đo nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của nước cất. Chỉ nước tinh khiết mới có: tonc = 0oC, tos = 100oC, D = 1g/cm3…
(?)
Theo em tính chất của chất tinh khiết và hỗn hợp có giống nhau không?
HS
Đối với hỗn hợp thì các tính chất của chúng khác với nước cất, do thành phần của hỗn hợp có lẫn một số chất khác nhau.
Có tính chất thay đổi (phụ thuộc và thành phần của hỗn hợp)
Có tính chất vật lí và hóa học nhất định.
(?)
Em hãy lấy 5 VD hỗn hợp và 1 VD chất tinh khiết.
HS
* Hoạt động 2: Tách chất ra khỏi hỗn hợp.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ghi bảng
2. Tách chất ra khỏi hỗn hợp
(?)
Trong thành phần của nước biển có những chất gì?
HS
Nước biển có chứa muối ăn và nước biển.
(?)
Trong thành phần của nước biển có chứa 3-5% là muối ăn. Muốn tách riêng muối ăn ra khỏi nước biển (hoặc nước muối), ta phải làm thế nào?
HS
- Đun nóng nước muối hoặc nước biển, nước sôi, bay hơi hết.
- Muối ăn kết tinh lại.
GV
Tiến hành thí nghiệm để học sinh quan sát.
(?)
Dựa vào tính chất gì của muối mà ta có thể tách được muối ra khỏi nước?
HS
Tính chất vật lí
GV
Như vậy, dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí của các chất mà ta có thể tách được chất này ra khỏi chất khác. Đối với muối ăn để tách muối ăn ra khỏi nước thì ta phải dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau của muối ăn và nước. Muối ăn có nhiệt độ sôi là 1450oC trong khi đó nhiệt độ sôi của nước chỉ là 100oC.
(?)
Từ thí nghiệm trên em hãy cho biết nguyên tắc để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp?
HS
Để có thể tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp, ta có thể dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý.
GV
Giới thiệu: Chúng ta còn có thể dựa vào tính chất hóa học để tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp. Phương pháp này chúng ta sẽ được biết trong quá trình học sau này.
3. Củng cố:
GV gọi HS nhắc lại một số nội dung trong bài:
- Chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần và tính chất khác nhau như thế nào?
- Nêu nguyên tắc để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp?
4. Hướng dẫn về nhà.
- BTVN: 7, 8 (SGK/11)
- Chuẩn bị bài thực hành sau:
+ Đọc trước bài
+ Chuẩn bị hỗn hợp cát và muối ăn.
Nhận xét – rút kinh nghiệm:
Tiết 4: Bài thực hành số 1
Tính chất nóng chảy của chất – Tách chất từ hỗn hợp
Ngày soạn: 15/08/13 Ngày dạy: 23/08
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức.
- So sánh nhiệt độ nóng chảy của một số chất để biết được các chất có nhiệt độ nóng chảy khác nhau.
- Biết dựa vào tính chất vật lí của một số chất để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp.
2. Kỹ năng.
- HS
File đính kèm:
- HOA HOC 8.doc