1) Củng cố kiến thức:
Củng cố cho HS kiến thức về ngtử, ngtố hoá học, hoá trị của 1 ngtố, định luật bảo toàn khối lượng, mol, tỉ khối của chất khí, dung dịch, sự phân loại chất vô cơ và các kiến thức cơ bản về bảng HTTH.
185 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 1,2 ôn tập đầu năm môn hóa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1,2
ôn tập đầu năm
Mục tiêu bài học
Củng cố kiến thức:
Củng cố cho HS kiến thức về ngtử, ngtố hoá học, hoá trị của 1 ngtố, định luật bảo toàn khối lượng, mol, tỉ khối của chất khí, dung dịch, sự phân loại chất vô cơ và các kiến thức cơ bản về bảng HTTH.
Rèn luyện kĩ năng cho HS :
- Vận dụng kiến thức để giải một số bài tập về: ngtử, hoá trị, định luật bảo toàn khối lượng, mol , tỉ khối, dung dịch và bảng HTTH.
Chuẩn bị:
GV: Hệ thống kiến thức cơ bản; Hệ thống câu hỏi và bài tập; các phiếu học tập.
HS: Học nắm vững kiến thức cơ bản trong chương trình THCS.
Tổ chức hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: Nguyên tử là gì ? gồm mấy phần ? do các loại hạt nào tạo ra ? đặc điểm của mỗi loại hạt ?
- Sau khi gọi HS trả lời, GV gọi HS khác nhận xét.
- GV bổ sung, chuẩn hoá kiến thức và nhấn mạnh để HS khắc sâu kiến thức.
Hoạt động 2: Nguyên tố hoá học là gì ? Các nguyên tử của cùng một nguyên tố có đặc điểm gì chung ?
- Sau khi gọi HS trả lời, GV gọi HS khác nhận xét.
- GV bổ sung, chuẩn hoá kiến thức và nhấn mạnh để HS khắc sâu kiến thức.
Hoạt động 3: Hoá trị là gì ? Hoá trị được xác định theo qui tắc nào ?
Hoạt động 4: Nêu nội dung định luật bảo toàn khối lượng ? ứng dụng của định luật bảo toàn khối lượng ?
Hoạt động 5: MOL là gì ? Thế nào là khối lượng mol phtử (ngtử) ?
Hoạt động 6: Nêu KN tỉ khối của chất khí và ứng dụng ?
Hoạt động 7: Nêu KN về dd ? Độ tan ? Trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến độ tan ? Nồng độ dd là gì ? Có mấy loại nồng độ , nêu và viết biểu thức của mỗi loại ?
- Sau khi gọi HS trả lời, GV gọi HS khác nhận xét.
- GV bổ sung, chuẩn hoá kiến thức và nhấn mạnh để HS khắc sâu kiến thức.
Hoạt động 8: Dựa theo t/c hoá học, người ta chia hợp chất vô cơ thành những loại nào ?
Hoạt động 9: Thế nào là ô nguyên tố ?
Chu kì ? Nhóm? Nêu đặc điểm chung của các nguyên tố trong một chu kì, trong một nhóm ?
Hoạt dộng 10: GV chuẩn một số bài tập
Phù hợp để củng cố.
Bài 1: Hãy xác định hoá trị của N, C trong các chất sau:
a) NH3 , N2O , N2O5 , NO2 , N2O4 .
b) CH4 , CO2 , Na2CO3 , C2H4 , CO .
Bài 2: Khi đốt cháy hoàn toàn 6,0g một hiđrocacbon thì thu được 17,6g CO2. Tính khối lượng của H2O thu được và thể tích không khí (đktc) cần dùng. Biết rằng oxi chiếm 20% thể tích không khí.
Bài 3:
a) tính khối lượng của 11,2 lít khí CO2 (đktc) ?
b) tính số nguyên tử chứa trong 16,8g Fe?
Bài 4: Sắp xếp theo thứ tự tăng dần tỉ khối hơi của các khí sau so với Hiđro: O2 ; N2 ; H2S ; SO2 ; CH4 ; NH3 .
A. Kiến thức cơ bản cần ôn tập
1. Nguyên tử
- Trả lời câu hỏi theo yêu cầu của GV.
2. Nguyên tố hoá học
- Trả lời theo yêu cầu của GV.
Hoá trị của nguyên tố
HS nêu được KN về hoá trị, qui tắc xác định hoá trị.
Định luật bảo toàn khối lượng
Phát biểu được ĐL bảo toàn khối lượng.
Nêu được ứng dụng chủ yếu của định luật.
Mol
Nêu được KN mol là gì ?
Nêu được KN khối lượng mol phtử (ngtử)
Nêu được các công thức liên hệ giữa số mol với khối lượng, thể tích(khí), vơi số hạt vi mô, nồng độ.
Tỉ khối của chất khí.
Nêu được KN và vận dụng để làm gì ?
Dung dịch
Trả lời cụ thể từng ý trong câu hỏi.
Sự phân loại chất vô cơ.
Trình bày được 4 loại hợp chất vô cơ: oxit, axit, bazơ và muối.
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.
Nêu được: ô ngtố, chu kì, nhóm.
Đặc điểm chung của các ngtố trong chu kì và trong nhóm.
Bài tập:
HD giải:
hoá trị lần lượt là: 3, 1, 5, 4, 4.
b) Riêng trong CO , C có hoá trị 2, còn lại đều hoá trị 4.
Chương 1 nguyên tử
Bài 1(tiết 3)
thành phần nguyên tử
(sách giáo khoa hoá học 10 nâng cao)
mục tiêu bài học:
Học sinh biết:
Đơn vị khối lượng, kích thước của nguyên tử.
Kí hiệu, khối lượng và điện tích của e, p, n.
Học sinh hiểu:
Nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của nguyên tố.
Nguyên tử có cấu tạo phức tạp.
Nguyên tử có cấu tạo rỗng.
Chuẩn bị:
Giáo viên:
Tranh ảnh về một số nhà bác học nghiên cứu, phát hiện thành phần của nguyên tử.
Sơ đồ tóm tắt thí nghiệm tìm ra tia âm cực.
Mô hình thí nghiệm khám phá hạt nhân nguyên tử.
Phiếu học tập.
Học sinh:
Đọc SGK lớp 8, phần cấu tạo nguyên tử.
Tổ chức hoạt động dạy học:
Tổ chức ổn định lớp
Kiểm tra sĩ số
Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: vào bài
Hoạt động 2: Sự tìm ra electron
GV sử dụng tranh vẽ phóng to hình 1.1 và hình 1.2(SGK), mô tả thí nghiệm của Tôm – xơn và nêu câu hỏi:
Hiện tượng tia âm cực bị lệch về cực dương chứng tỏ điều gì ?
GV thông báo kết quả thực nghiệm.
Hoạt động 3: Nghiên cứu sự tìm ra nhạt nhân nguyên tử.
GV sử dụng hình 1.3 SGK và mô tả TN, yêu cầu HS nêu lên nhận xét ?
Hoạt động 4: Nghiên cứu cấu tạo của hạt nhâm mguyên tử ?
GV yêu cầu HS đọc SGK và trả lời vào phiếu học tập ?
Gv hướng dẫn HS rút ra kết luận:
Hoạt động 5: GV phát phiếu học tập có nội dung câu hỏi yêu cầu HS trả lời được đường kính của e, p, hạt nhân và của nguyên tử ?
Hoạt động 6: Khối lượng của nguyên tử tính theo ĐVKLNT (u)
-Yêu cầu: Hiểu được u là gì ? Có giá trị bằng bao nhiêu ?
Hoạt động 7: Củng cố bài.
Hs làm các bài tập 1,2,3 SKG.
thành phần cấu tạo của nguyên tử
Electron
Sự tìm ra electron
Tia âm cực gồm chùm hạt mang điện tích âm, và mỗi hạt có khối lượng gọi là hạt electron.
Kí hiệu: e
Khối lượng và điện tích của e.
me= 9,1094.10-31 kg
qe = -1,602.10-19 C
Sự tìm ra hạt nhân nguyên tử.
Nguyên tử có cấu tạo rỗng.
ở tâm nguyên tử là hạt nhân mang điện tích dương.
Cấu tạo hạt nhân nguyên tử.
Sự tìm ra proton.
Hạt proton, kí hiệu p
mp= 1,6726.10-27 kg
qp = + 1,602.10-19 C
Sự tìm ra nơtron
Hạt nơtron, kí hiệu n
mn= 1,6748.10-27 kg
qn = 0
Kết luận:
Hạt nhân nằm ở tâm của nguyên tử, gồm các hạt p và n.
Vỏ nguyên tử gồm các e mang điện tích âm c/đ xung quanh hạt nhân.
Khối lượng của nguyên tử tập trung hầu hết ở hạt nhân; khối lượng của các e là không đáng kể so với khối lượng của cả nguyên tử.
Kích thước và khối lượng của nguyên tử.
Kích thước.
Dùng đơn vị nanomét (nm) hay Angxtron (Ao) để xđ kích thước nguyên tử.
1nm = 10-9 m; 1Ao = 10-10 m
Hay 1Ao = 10-1 m.
Nguyên tử có kích thước nhỏ nhất là H: rH = 0,053 nm.
Đường kính hạt nhân cỡ 10-5 nm.
…………… của e, p cỡ 10-8 nm.
Khối lượng nguyên tử.
Đơn vị KLNT (u):
Qui ước: 1u = mC , trong đó mC12 =19,9265.10-27 kg.
Suy ra 1u= 1,6605.10-27 kg.
Dễ thấy mp mn 1u
Bài 2 (tiết 4)
Hạt nhân nguyên từ - Nguyên tố hoá học
(Sách giáo khoa Hoá học 10 nâng cao)
A- mục tiêu bài học:
1) Kiến thức
Hiểu được:
- Sự liên quan giữa diện tích hạt nhân, số p và số e, số khối và số đơn vị diện tích hạt nhân và nơtron.
- Khái niệm nguyên tố hoá học.
+ Số hiệu nguyên tử (Z) bằng số đơn vị diện tích hạt nhân và bằng số electron có trong nguyên tử.
+ Kí hiệu nguyên tử: X. X là kí hiệu hoá học của nguyên tố, số khối (A) là tổng số hạt proton và số hạt nơtron.
2) Kĩ năng
- Xác định được số electron, số proton khi biết kí hiệu nguyên tử và số khối của nguyên tử và ngược lại.
B- Chuẩn bị
HS: nắm vững đặc điểm các hạt cấu tạo nguyên tử
GV: Các phiếu học tập
C- Tiến trình giảng dạy
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1:
*Phiếu học tập số 1
Nguyên tử được cấu tạo bởi các loại hạt cơ bản nào? Hãy nêu đặc tính của các hạt cấu tạo nên nguyên tử? Từ đó rút ra kết luận điện tích của hạt nhân do điện tích của loại hạt nào quyết định?
*GV: cho VD: Nguyên tử nitơ có 7 electron ở lớp vỏ, cho biết điện tích hạt nhân, số proton của nguyên tử nitơ ?
Hoạt động 2:
*Đọc SGK và cho biết số khối của hạt nhân là gì?
*GV cho VD. Phiếu học tập số 2
1- Hạt nhân của nguyên tử các bon có 6 proton và 6 nơton; Hạt nhân nguyên tử nhôm có 13 nơtron và 14 proton. Hãy xác định số khối của nguyên tử cacbon và của nguyên tử nhôm ?
2- Số khối của nguyên tử Na là 23. Biết rằng hạt nhân của nguyên tử Na có 12 nơtron. Hãy cho biết số đơn vị điện tích hạt nhân, số điện tích hạt nhân và số electron của nguyên tử Na?
3 - Lớp vỏ của nguyên tử lưu huỳnh có 16 electron. Biết số khối của nó bằng 32. Hãy tính số proton, số nơtron của nguyên tử đó ?
Em có nhận xét gì về nguyên tử khối tính theo theo đvC và số khối của hạt nhân? giải thích?
Hoạt động 3:
*Đọc SGK, cho biết nguyên tố hoá học là gì?
Tất các các nguyên tử của cùng một nguyên tố hoá học đều có cùng số proton và số electron. VD các nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân là 8 đều thuộc nguyên tố O và chúng đều có 8 proton và electron.
*Hãy phân biệt khái nhiệm nguyên tử và nguyên tố ?
Hoạt động 4:
*Hãy đọc SGK và cho biết số hiệu nguyên tử là gì? Số hiệu nguyên tử cho biết điều gì?
*GV lấy thêm VD
Số hiệu nguyên tử của sắt là 26. Nguyên tố Fe đứng thứ 26 trong bảng tuần hoàn, có 26 proton trong hạt nhân, có 26 electron trong vỏ của nguyên tử, có số đơn vị điện tích hạt nhân là 26.
Hoạt động 5:
*Đọc SGK và giải thích kí hiệu nguyên tử
Vì số điện tích hạt nhân Z và số khối A được coi là những số đặc trưng cơ bản nhất của nguyên tử nên để kí hiệu nguyên tử, người ta thường đạt kí hiệu các chỉ số đặc trưng ở bên trái kí hiệu nguyên tố X với số khối A ở phía trên, số đơn vị điện tích hạt nhân Z ở phía dưới.
I- Hạt nhân nguyên tử
1. Điện tích hạt nhân
Nếu nguyên tử có Z proton, thì số đơn vị điện tích hạt nhân là Z, điện tích hạt nhân là Z+.
VD: Nguyên tử C có 6 proton, số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tử C là 6, điện tích hạt nhân là 6+. Vỏ electron của nguyên tử có 6 eletrton.
Số đơn vị điện tích hạt nhân = số p =
số e = Z.
HS: Làm bài tập vào vở.
2. Số khối (kí hiệu là A)
Số khối của hạt nhân bằng tổng số proton (Z) và số nơtron (N)
A = Z + N
VD: Hạt nhân của nguyên tử C có 6 proton. Vậy nguyên tử C có:
A = 6 + 6 ị A = 12
Hạt nhân của nguyên tử Al của 13 proton và 14 nơtron. Vậy nguyên tử Al có:
A = 13 + 14 ị A = 27
- Coi số nguyên tử khối tính theo đv C xấp xỉ số khối của hạt nhân.
* Số diện tích hạt nhân Z có số khối A được coi là những số đặc trưng của nguyên tử hạt của hạt nhân. (Dựa vào những số này ta biết được cấu tạo nguyên tử).
II- Nguyên tố hoá học
1. Định nghĩa
Nguyên tố hoá học là những nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân.
- Những nguyên tử của cùng một nguyên tố thì có TCHH giống nhau.
- Nói nguyên tử là nói đến một loại hạt vi mô gồm các hạt nhân và lớp vỏ, còn nói nguyên tố là nói đến tập hợp các nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân như nhau.
2. Số hiệu nguyên tử
- Số đơn vị điện tích hạt nhân của một nguyên tố được gọi là số hiệu nguyên tử của nguyên tố đó.
Vậy: Số hiệu nguyên tử cho biết:
-Số proton trong hạt nhân nguyên tử.
- Số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử.
- Số electron trong nguyên tử.
- Số thứ tự của nguyên tố trong BTH.
3. Kí hiệu nguyên tử
Kí hiệu nguyên tử X
VD: Na nguyên tử natri có số khối là 23, số đơn vị điện tích hạt nhân là 11.
D- Củng cố dặn dò
Kiến thức cần nắm được:
- Sự liên quan giữa điện tích hạt nhân với số proton và số electron.
- Cách tính số khối của hạt nhân
- Khái niệm nguyên tố hoá học.
- Mối liên hệ giữa số p, số đơn vị điện tích hạt nhân và số electron trong một nguyên tử.
Hoạt động 6: Củng cố bài bằng câu hỏi và bài tập dưới đây:
- Hãy cho biết mối liên hệ giữa proton, số đơn vị điện tích hạt nhân và số electron trong một nguyên tử. Giải thích và cho ví dụ.
- HS chữa bài 2.4 (SGK)
BTVN: 3,5 (SGK); 1.18 đến 1.24 (SBT)
…………………………………………………………………………………
Bài 3 (tiết 5)
Đồng vị . nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình
(Sách giáo khoa Hoá học 10 nâng cao)
A- mục tiêu bài học:
1) Kiến thức
Biết được
- Khái niệm đồng vị, nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình của một nguyên tố
- Cách xác định nguyên tử khối trung bình.
2) Kĩ năng
Giải được bài tập: tính nguyên tử khối trung bình của nguyên tố có nhiều đồng vị. Tính tỷ lệ % khối mỗi đồng vị và một số bài tập khác liên quan.
B- Chuẩn bị của GV
Tranh vẽ các đồng vị của hiđro, các phiếu học tập.
C- Kiểm tra bài cũ
1- Định nghĩa nguyên tố hoá học. Hãy phân biệt khái niệm nguyên tử và nguyên tố. Vì sao số điện tích hạt nhân Z và số khối A được coi là những số đặc trưng của nguyên tử hay của hạt nhân ?
2- Có bao nhiêu proton, nơtron trong các hạt nhân nguyên tử sau.
11H; 12H; 13H; 816H; 817H; 818H. Có nhận xét gì về số proton, số nơtron trong các hạt trong hạt nhân nguyên tử của cùng một nguyên tố ?
D - Tiến trình giảng dạy
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: Đọc SGK và nêu ĐN đồng vị ?
GV thông báo: Hầu hết các nguyên tố hoá học là hỗn hợp của nhiều đồng vị. Chỉ có một số nguyên tố như AL, F… không có đồng vị. Ngoài khoảng 300 đồng vị tồn tại trong tự nhiên, người ta còn điều chế được khoảng 1000 đồng vị nhân tạo.
* GV lưu ý: Các đồng vị của một nguyên tố có t/c hh giống nhau nhưng t/c vật lí có thể khác nhau.
VD đồng vị 1737Cl có tỉ khối lớn, có nhiệt độ nòng chảy, nhiệt độ sôi cao hơn đồng vị 1735Cl.
* GV cho VD: phiếu học tập số 1
Cho các nguyên tử có kí hiệu sau:
510A; 2964B; 511C; 3684D; 2654E; 47109G; 2963H; 47106I; 1940K; 1840L
Tính số proton, số nơtron, số electron, và số khối của mỗi nguyên tử. Các nguyên tử nào là đồng vị của nhau?
Hoạt động 2:
GV; Nguyên tử X có khối lượng 40 u đ nặng gấp bao nhiêu lần đơn vị khối lượng nguyên tử?
HS: 40 lần
GV: Gọi 40 là nguyên tử khối của X.
Hoạt động 3:
Hs nghiên cứu SGK tìm hiểu nguyên tử khối trung bình ?
GV cho VD:
- Nguyên tố Cl có 2 đồng vị 35Cl và 37Cl với % số nguyên tử lần lượt là 75,77% và 24,23%. Tính nguyên tử khối trung bình của nguyên tố Cl ?
I. Đồng vị
Đồng vị là những nguyên tử có cùng số proton nhưng khác nhau về số nơtron, do đó số khối A khác nhau.
VD: Nguyên tố clo có hai đồng vị là 1735Cl; 1737Cl chúng đều có 17 proton trong hạt nhân nguyên tử, có 17 electron ở vỏ electron của nguyên tử nhưng số nơtron lần lượt là 18 và 20.
VD: Nghiên cứu SGK về các dồng vị của Hiđro.
- HS làm bài tập vào vở, sau đó trả lời theo y/c của GV.
II. Nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình
1. Nguyên tử khối
- Nguyên tử khối của một nguyên tử cho biết nguyên tử đó nặng gấp bao nhiêu lần đơn vị khối lượng nguyên tử.
- Có thể coi nguyên tử khối xấp xỉ số khối của hạt nhân.
2. Nguyên tử khối trung bình
Nguyên tử khối trung bình của một nguyên tố hoá học là nguyên tử khối trung bình của hỗn hợp các đồng vị, có tính đến của tỉ lệ % số nguyên tử của mỗi đồng vị.
Công thức tính : =
Trong đó: nguyên tử khối trung bình.
A, B là nguyên tử khối mỗi đồng vị
a, b là tỉ lệ % số nguyên tử mỗi đồng vị
(a+b = 100%).
áp dụng công thức tính nguyên tử khối trung bình ta có:
Cl = ằ35,5
E - củng cố dặn dò
Hoạt động 3:
Phiếu học tập số 2 có ba bài tập:
1. Tính nguyên tử khối trung bình của Ni biết rằng trong tự nhiên các đồng vị của Ni tồn tại theo tỉ lệ:
2858Ni 2860Ni 2861Ni 2862Ni
67,76% 26,16% 2,42% 3,66%
Đáp số: 58,74 (đv C)
2. Khối lượng nguyên tử của Bo là 10,812. Mỗi khi có 94 nguyên tử 510Bo thì có bao nhiêu nguyên tử 511B
Đáp số: 406 nguyên tử 511B
3. Bài 4 SGK
BTVN: 1, 2, 3, 5 (SGK) và 1.25 đến 1.34 (SBT).
Bài 4 (tiết 6)
Sự chuyển động của electron trong nguyên tử -
obitan nguyên tử
(Sách giáo khoa Hoá học 10 nâng cao)
a. cHUẩN KIếN THứC Và Kĩ NĂNG
1) Kiến thức
Biết được:
- Mô hình nguyên tử của Bo, Rơ-dơ-pho.
- Mô hình hiện đại về sự chuyển động của electron trong nguyên tử(trong nguyên tử, các e c/đ xung quanh hạt nhân không tuân theo một quĩ đạo xác định).
- Obitan nguyên tử, hình dạng các obitan nguyên tử s, px, py, pz.
2)Kĩ năng
- Trình bày được hình dạng của các obitan nguyên tử s, p và định hướng của chúng trong không gian.
B. Chuẩn bị
GV:
1. Chuẩn bị tranh vẽ mẫu hành tinh nguyên tử của Rơ-dơ-pho và Bo.
2. Obitan nguyên tử hiđro.
3. Hình ảnh các obitan s,p, d (nếu có điều kiện sử dụng phần mềm trình diễn).
C. Kiểm tra bài cũ
1. HS1 chữa bài 5 SGK.
D. Tiến trình giảng dạy
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1:
GV treo sơ đồ mẫu hành tinh nguyên tử của Rơ-dơ-pho và Bo và cho HS nghiên cứu SGK để phân tích
Hoạt động 2:
* GV dùng tranh đám mây electron của nguyên hiđro, giúp HS tưởng tượng ra hình ảnh xác suất tìm thấy electron.
Đối với nguyên tử hiđro, mật độ xác suất có mặt electron lớn nhất ở vùng gần hạt nhân (biểu diễn bằng những dấu chấm dày đặc), có mặt e nhỏ dần (dấu chấm thưa dần). Người ta xác định được khoảng không gian electron chuyển động xung quanh hạt nhân nguyên tử hiđro là một khối cầu (còn gọi là đám mây electron hình cầu) có bán kính khoảng 0,053nm, trong đó xác suất có mặt electron khoảng 90%.
Đối với những nguyên tử nhiều electron, sự chuyển động của các electron tạo thành những khoảng không gian có hình dạng khác nhau mây electron khác nhau.
Lưu ý: Nói đám mây electron nhưng không phải do nhiều electron tạo thành, mà đó là những vị trí của một electron. "Nói đúng hơn đó phải là: đám mây xác suất có mặt electron".
Hoạt động 3:
* GV: Electron có thể có mặt ở khắp nơi trong không gian nguyên tử nhưng khả năng đó không đồng đều. Chẳng hạn đối với nguyên tử hiđro, khả năng có mặt electron khoảng 90%. Ngoài khu vực này, gần hoặc xa hạt nhân hơn, electron cũng có thể xuất hiện nhưng với xác suất thấp hơn nhiều. Ta có thể hiểu: Tập hợp tất cả những điểm mà tại đó xác suất tìm thấy electron lớn nhất là hình ảnh obitan nguyên tử.
* HS đọc ĐN obitan nguyên tử trong SGK
* GV biểu diễn các obitan nguyên tử một cách đơn giản.
* VD: người ta nói hình dạng obitan nguyên tử hiđro là một khối cầu có đường kính khoảng 0,1nm nghĩa là gì?
Hoạt động 4
* GV treo tranh vẽ hình ảnh các obitan s, p, d.
Hãy nhận xét hình ảnh obitan nguyên tử hiđro.
* GV phân tích: Dựa trên sự khác nhau về trạng thái của electron trong nguyên tử, người ta phân loại thành các obitan s, p, d và obitan f.
Hoạt động 5: Dựa vào tranh vẽ, GV phân tích hình ảnh các obitan.
I. Sự chuyển động của electron trong nguyên tử
1. Mô hình hành tinh nguyên tử
- Cho rằng trong nguyên tử electron chuyển động trên những quy đạo tròn hay bầu dục xác định xung quanh hạt nhân.
- Không phản ánh đúng trạng thái chuyển động của electron trong nguyên tử nên không giải thích được nhiều tính chất khác của nguyên tử.
2. Mô hình hiện đại về sự chuyển động của electron trong nguyên tử , obitan nguyên tử.
a) Sự chuyển động của electron trong nguyên tử.
- Trong nguyên tử, các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hật nhân không theo một quỹ đạo xác định. - Người ta chỉ nói đến xác suất có mặt electron tại một thời điểm quan sát được trong không gian của nguyên tử. Nếu ta xét xác suất có mặt của electron trong một đơn vị thể tích (V rất nhỏ) thì giá trị xác suất thu được gọi là mật độ xác suất có mặt electron.
b) Obitan nguyên tử (Kí hiệu là AO)
- Obitan nguyên tử là khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà tại đó xác suất có mặt (xác suất tìm thấy) electron khoảng 90%.
- Kí hiệu là : AO
- Để thuận tiện, biểu diễn obitan nguyên tử bằng một đường cong nét liền.
HS trả lời VD.
II - Hình dạng obitan nguyên tử
Các AO gồm s, p, d, f
Obitan s: Hình cầu, tâm là hạt nhân nguyên tử.
Obitan p: gồm 3 obitan px, py, pz có dạng hình số 8 nổi. Mỗi obitan có sự định hướng khác nhau trong không gian: px định hướng theo trục x
Py………………………y
Pz………………………z
Obitan d, f: có hình dạng phức tạp.
E. Củng cố dặn dò
Hoạt động 6: Củng cố bằng bài tập 1, 2. 3 (SGK trang 19)
BTVN 1.35 Đến 1.38 (SBT); HS khá làm thêm bài 1.39.
……………………………………………………………………………………
Bài 5 (tiết 7,8)
luyện tập về: Thành phần cấu tạo của nguyên tử.
Khối lượng của nguyên tử. Obitan nguyên tử.
tiêu bài mục học
Củng cố kiến thức:
Đặc tính của các hạt cấu tạo nguyên tử.
Các đại lượng đực trưng cho nguyên tử.
AO và hình dạng của một số AO.
Rèn kĩ năng:
Vận dụng các kiến thức về thành phần nguyên tử, đđ của các hạt cấu tạo nên nguyên tử để giải các bài tập hoá học cơ bản.
Giải bài tập đồng vị, nguyên tử khói và nguyên tử khối TB.
Vẽ được hình dạng đơn giản của các AO s và AO p.
Chuẩn bị:
GV: Các phiếu học tập, sơ đồ câm…
HS: Đọc kĩ lí thuyết, làm bài tập ra vở BT.
Tổ chức hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: Chia HS thành nhiều nhóm nhỏ, các em kiểm tra lẫn nhau về sự chuẩn bị trong nhóm. Nhóm trưởng báo cáo tình hình chuẩn bị bài ở nhà.
- GV nhận xét, phát hiện những bài tập khó HS chưa làm được, hoặc làm sai để có kế hoạch chữa chung cho cả lớp.
Hoạt động 2: Sử dụng phiếu học tập, sơ đồ câm để củng cố, khắc sâu kiến thức trọng tâm đã học ?
Hoạt động 3: Y/cầu HS lên bảng giải một số bài tập tiêu biểu.
* Gv hướng dẫn thêm để HS làm BT nếu cần thiết.
1) Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS:
2) Củng cố lí thuyết:
- Làm BT, trả lời câu hỏi trong phiếu học tập, sơ đồ câm để khắc sâu kiến thức.
3) Rèn kĩ năng vận dụng lí thuyết để giải BT.
- Hs lên bảng giải BT trong SGK, SBT theo sự lựa chọn của GV.
Bài 6 (tiết 9)
Lớp và phân lớp electron
(Sách giáo khoa Hoá học 10 nâng cao)
a. mục têu bài học:
1) Kiến thức
Biết được:
Khái niệm lớp, phân lớp electron và số obitan trong mỗi lớp và mỗi phân lớp.
Sự khác nhau giữa các AO trong cùng một phân lớp.
2) Kĩ năng
- Xác định được thứ tự các lớp electron trong nguyên tử, số obitan trong mỗi lớp, mỗi phân lớp.
B. Chuẩn bị
GV: Tranh vẽ hình dạng các obitan s, p.
HS: Ôn bài sự chuyển động của electron trong nguyên tử.
C. Kiểm tra bài cũ
Thế nào là obitan nguyên tử? Trình bày hình dạng của các obitan nguyên tử s, p và nêu rõ sự định hướng khác nhau của chúng trong không gian.
D. Tiến trình giảng dạy
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1:
* Tại sao trong nguyên tử,các electron có khu vực ưu tiên?
HS nghiên cứu SGK trả lời.
*GV thông báo: Số thứ tự lớp electron là những số nguyên n = 1, 2, …, 7 hoặc kí hiệu là các chữ cái in hoa K, L, ..., Q.
GV lưu ý: Các electron lớp ngoài cùng hầu như quyết định TCHH của một nguyên tố.
Hoạt động 2:
* Thế nào là một lớp electron?
Các electron có năng lượng như thế nào thì cùng một phân lớp? Các obitan nguyên tử thuộc cùng một phân lớp có đặc điểm gì chung?
* GV: Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng lớp mà mỗi lớp có thể có một hay nhiều phân lớp. Các electron trên cùng một phân lớp có náng lượng bằng nhau. Các phân lớp kí hiệu bằng chữ cái thường: s, p, d, f.
Như vậy, lớp thứ n có n phân lớp.
Hoạt động 3:
Trong một phân lớp, các obitan có cùng mức năng lượng, chỉ khác nhau sự định hướng trong không gian. Số lượng và hình dạng obitan phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi phân lớp electron.
I. lớp electron
- Trong nguyên tử các electron được sắp xếp thành từng lớp, từ trong ra ngoài.
- Các electron trên cùng một lớp có năng lượng xấp xỉ nhau.
- Số thứ tự lớp electron là những số nguyên n = 1,2,…,7 hoặc kí hiệu các chữ cái in hoa:
n =
1
2
3
4
5
6
7
Kí hiệu
K
L
M
N
O
P
Q
- Lớp K là lớp gần hạt nhân nhất,các electron lớp này liên kết với hạt nhân chặt chẽ nhất và có mức năng lượng thấp nhất.
ii. pHÂN LớP electron
- Các electron trên cùng một phân lớp có năng lượng bằng nhau.
- Các phân lớp kí hiệu bằng chữ cái thường: s, p, d, f. Ta nói phân lớp s, phân lớp p…
Lớp K (n=1) có 1 phân lớp. Kí hiệu 1s
Lớp L (n=2) có 2 phân lớp. Kí hiệu 2s, 2p
Lớp M (n=3) có 3 phân lps: 3s, 3p, 3d
Lớp N (n=4) có 1 phân lớp: 4s, 4p, 4d và 4f.
III. số obitan nguyên tử trong một phân lớp electron
- Trong một phân lớp, các obitan có cùng mức năng lượng, chỉ khác nhau sự định hướng trong không gian.
- Phân lớp s: chỉ có 1 obitan s, có đối xứng cầu trong không gian.
- Obitan s có dạng khối cầu, không có phương ưu tiên.
- Obitan p có dạng hình số 8 nổi, nằm dọc theo các trục tọa độ, nhận các trục toạ độ x, y, z làm trục đối xứng. Do đó obitan p có 3 cách định hướng trong không gian. Như vậy phân lớp p có 3 obitan kí hiệu là px, py, pz. Obitan d có hình dạng phức tạp hơn, có 5 cách định hướng nên phân lớp d có 5 obitan.
Phân lớp f có 7 obitan.
Hoạt động 4
* Nhắc lại số phân lớp trong mỗi lớp và số obitan trong mỗi phân lớp ?
* Hãy tính số obitan trong các lớp K, L, M, N ?
* Hãy nêu khái quát số obitan trong một lớp ?
- Phân lớp p: có 3 obitan kí hiệu là px, py, pz.Phạm định hướng theo các trục toạ độ x, y, z.
- phân lớp d: có 5 obitan còn phân lớp f có 7 obitan.
Các obitan của cùng một phân lớp định hướng khác nhau trong không gian, nhưng có năng lượng bằng nhau.
IV. Số obitan nguyên tử trong một lớp electron
- Lớp K (n=1) có 1 phân lớp 1s: có 1 obitan 1s.
- Lớp L (n=2) có 2 phân lớp 2s, 2p: có tổng số 4 AO (1AO 2s và 3AO 2p).
- Lớp M (n=3) có 3 phân lớp 3s, 3p, 3d: có tổng số 9AO(có 1AO 3s, 3AO 3p và 5AO 3d)
- Lớp N (n=4) có 4 phân lớp 4s, 4p, 4d, 4f: có tổng số 16AO (có 1AO 4s, 3AO 4p, 5AO 4d và 7AO 4f).
Như vậy, lớp thứ n có n2 obitan.
Chú ý: Số obitan trong một phân lớp là không đổi, cho dù phân lớp đó ở lớp nào.
E. Củng cố dặn dò
BTVN Bài 1 đến bài 4
File đính kèm:
- GIAO AN 10 NC CUC HAY CAN XEM NGAY.doc