Bài giảng tiết 37-Tuần 19 tính chất của oxi

HS biết được các kiến thức và kỹ năng sau:

1. Trong điều kiện thường về nhiệt độ và áp suất, oxi là chất khí không màu, không mùi, ít tan trong nước, nặng hơn không khí.

2. Khí oxi làm một đơn chất rất hoạt động, dễ dàng tham gia phản ứng hoá học với nhiều phi kim, kim loại, nhiều hợp chất. Trong các hợp chất hoá học, nguyên tố oxi chỉ có hoá trị II.

 

doc102 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng tiết 37-Tuần 19 tính chất của oxi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 37-tuần 19 Ngày soạn: Ngày giảng tính chất của oxi I. Mục tiêu: - HS biết được các kiến thức và kỹ năng sau: 1. Trong điều kiện thường về nhiệt độ và áp suất, oxi là chất khí không màu, không mùi, ít tan trong nước, nặng hơn không khí. 2. Khí oxi làm một đơn chất rất hoạt động, dễ dàng tham gia phản ứng hoá học với nhiều phi kim, kim loại, nhiều hợp chất. Trong các hợp chất hoá học, nguyên tố oxi chỉ có hoá trị II. 3. Viết được phương trình hoá học của oxi với lưu huỳnh, photpho, với sắt. 4. Nhận biết được khí oxi, biết cách sử dụng đèn cồn và cách đốt một số chất trong oxi. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Phương pháp: - Phương pháp: sử dụng thí nghiệm nghiên cứu.. - Phương pháp đàm thoại. 2. Chuẩn bị: GV: chuẩn bị sẵn 4 lọ thu khí oxi. III. Tiến trình bài dạy: Hoạt động của giáo viên và học sinh Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ GV: ở các lớp dưới và ở chương I, II, III các em đã biết gì về nguyên tố oxi, về đơn chất phi kim oxi? các em có nhận xét gì về màu sắc? mùi và tính tan trong nước của khí oxi? oxi có thể tác dụng với các chất khác được không? Nếu được thì mạnh hay yếu? bài mới? Em hãy cho biết kí hiệu, NTK, công thức và PTK oxi. ? Theo em dự đoán và bằng kiến thức đã có, em hãy cho biết oxi trong tự nhiên. HS: NTK oxi: 16, kí hiệu O. PTK oxi: 32, CTHH: O2. HS: - Oxi: nguyên tố hoá học phổ biến nhất - ở dạng đơn chất: khí oxi có nhiều trong không khí. - ở dạng hợp chất: (khí) oxi nguyên tố có nhiều trong: nước, đường, quạng, đất đá, cơ thể người, ĐV và TV. hoạt động 2: Tính chất vật lí 2.1: Quan sát - GV: đưa một lọ đựng khí oxi, được đậy nút. ? yêu cầu HS quan sát và nhận xét màu sắc khí oxi. ? Hãy mở nút lọ đựng khí oxi. Đưa lọ lên gần mũi và dùng tay phẩy nhẹ khí oxi vào mũi. Nhận xét mùi của khí oxi. HS: quan sát, nhận xét. - Oxi: không màu. - Khí oxi: không mùi. 2.2: trả lời câu hỏi. GV: yêu cầu HS trả lời câu hỏi đã nêu trong SGK để tự rút ra kết luận về tính tan trong nước và tỉ khối so với không khí của oxi. GV: cung cấp thêm về tính chất của oxi: ? Em hãy rút ra kết luận về tính chất vật lí của oxi. - Oxi là chất tan ít trong nước. - Oxi nặng hơn không khí. Kết luận: 3 Hoạt động 3: Tính chất hoá học 3.1: tác dụng với phi kim 3.2a: tác dụng với lưu huỳnh GV: yêu cầu HS làm thí nghiệm của lưu huỳnh tác dụng oxi trong không khí. - Sau đó yêu cầu HS quan sát thí nghiệm biểu diễn của giáo viên về tác dụng của lưu huỳnh với oxi - Đưa muỗng sắt có chứa một lượng nhỏ lưu huỳnh bột vào ngọn lửa đèn cồn. Nhận xét hiện tượng. - GV: Đưa lưu huỳnh đang cháy vào lọ có chứa khí oxi. GV: hướng dẫn HS viết phương trình. - HS: làm thí nghiệm. - HS: quan sát thí nghiệm. - HS: so sánh hiện tượng lưu huỳnh cháy trong oxi và trong không khí. + Lưu huỳnh cháy trong không khí với ngọn lửa nhỏ, màu xanh nhạt. + Cháy trong khí oxi mãnh liệt hơn, tạo khí lưu huỳnh đioxit và rất ít lưu huỳnh trioxit Pt: S(r) + O2(k) SO2(k) 3.2b: Tác dụng với phốt pho - GV: làm thí nghiệm. Tác dụng của photpho đỏ trong không khí và oxi nguyên chất. GV: giới thiệu bột trắng đó là điphotpho pentaoxit có ct: P2O5. GV: hướng dẫn HS viết phương trình. HS: quan sát về thí nghiệm biểu diễn của GV tác dụng của P đỏ với oxi trong không khí và oxi nguyên chất. So sánh, nhận xét . + Photpho cháy mạnh trong không khí với ngọn lửa sáng chói, tạo ra khói trắng dày đặc bám vào thành lọ dưới dạng bột tan được trong nước. PT: 4P + 5O2 2P2O5 Rút kinh nghiệm bài dạy: Tiết 38 – Tuần 19 (tiết 2) 3.2: tác dụng với kim loại GV: Làm thí nghiệm tác dụng của sắt với oxi + Lấy một đoạn dây sắt nhỏ đưa vào lọ chứa khí oxi ? Em có thấy dấu hiệu của phản ứng không. - Quấn thêm vào đầu dây sắt một mẩu than gỗ, đốt cho sắt và than nóng đỏ, rồi đưa vào lọ chứa khí ôxi. GV: giới thiệu công thức, tên gọi của hợp chất tạo thành GV: hướng dẫn học sinh viết phương trình (Lưu ý: Giáo viên có thể kết hợp giới thiệu về tác dụng của đơn chất than gỗ (nguyên tố cácbon với oxi) Chính nhiệt do phản ứng C + O2 -> CO2 tỏa ra đã làm cho sắt nóng đến nhiệt độ cần thiết để có thể cháy trong oxi) HS: Quan sát thí nghiệm. Biểu diễn của giáo viên về tác dụng của một kim loại, thí dụ sắt với oxi. HS: Không thấy dấu hiệu của phản ứng hóa học. HS: Nhận xét hiện tượng + Khi cho dây sắt quấn mẩu than hồng vào lọ khí oxi, mẩu than cháy trước tạo nhiệt độ đủ cao cho sắt cháy. + Sắt cháy mạnh, sáng chói, không có ngọn lửa, không có khói tạo ra các hạt nhỏ nóng chảy màu nâu là: sắt (II, III) oxít. -> Công thức hóa học: Fe3O4, được gọi là oxit sắt từ. 3Fe + 2O2 -> Fe3O4 (r) (k) (r) 3.3: tác dụng với hợp chất GV: Thông báo các hiện tượng thường gặp trong đời sống về tác dụng oxi với các hợp chất. (có thể cho học sinh thảo luận nhóm) HS: Theo dõi thông báo của giáo viên (hoặc) thảo luận nhóm về các hiện tượng thường gặp trong đời sống như chất khí được hóa lỏng trong bình ga, trong bật lửa, trong túi bioga… cháy trong không khí tạo ra CO2 và H2O. GV: Hướng dẫn PT (khí mê tan với oxi (cháy)) GV: Qua các tính chất của oxi em có kết luận gì PT: CH4 + 2O2 -> CO2 + 2H2O (k) (k) (k) (k) HS: Nêu kết luận về tính chất vật lý, hóa học. Oxi: Chất khí, không màu, không mùi, ít tan trong nước, nặng hơn không khí. - Khí oxi là một đơn chất phi kim rất hoạt động, đặc biệt là ở nhiệt độ cao, dễ dàng tham gia phản ứng hóa học với nhiều phi kim nhiều kim loại và hợp chất. Trong các hợp chất hóa học, nguyên tố oxi có hóa trị II. Hoạt động 4: bài tập vận dụng GV: Yêu cầu học sinh trả lời BT1 GV: Yêu cầu các học sinh viết phương trình của bài tập 2 vào giấy trong. GV: chiếu kết quả của một vài em GV: Đánh giá -> cả lớp làm bài tập 4 GV: Hướng dẫn học sinh tóm tắt + Tóm tắt: mP = 12,4g mO2 = 17g => sản phẩm 2P2O5 a) P dư ? O2 dư ? dư là ? (g)mol b) chất nào tạo thành ? KL ?g + Hướng dẫn viết PT + Cách làm toán dự thừa Đặt tỉ số -> chất dư, hết HS: trả lời HS khác “điền” vào vở bài tập HS: làm bài tập 3 vào giấy trong -> HS: nhận xét HS: làm bài tập 4 (SGK tr84) * Tóm tắt: * Viết PT: 4P + 5O2 -> 2P2O5 Tỉ lệ: mP (đề) mO2 (đề) mP (pt) so sánh mO2 (pt) -> Tìm chất dư, chất sản phẩm Hoạt động 5: hướng dẫn về nhà - Học bài (chú ý: kết luận) - Làm bài tập: 2, 5, 6 (SGK tr84) - Đọc: “Đọc thêm tr 84”. Đọc bài 25 Rút kinh nghiệm bài dạy: Tiết 39 – Tuần 20 Ngày soạn: Ngày giảng: Sự oxi hóa - phản ứng hóa hợp ứng dụng của oxi I/ Mục tiêu của bài học: Học sinh hiểu được các kiến thức và kĩ năng sau: - Sự tác dụng của oxi với một chất là sự oxi hóa, biết dẫn ra được những thí dụ để minh họa. - Phản ứng hóa hợp là phản ứng hóa học trong đó chỉ có một chất mới được tạo thành từ hai hay nhiều chất ban đầu; biết dẫn ra được những thí dụ để minh họa. - ứng dụng của oxi cần cho sự hô hấp của người và động vật, cần để đốt nhiên liệu cho đời sống và sản xuất. - Tiếp tục rèn luyện kỹ năng viết công thức hoá học của oxít và phương trình hoá học tạo thành oxít. II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/ Phương pháp : - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp trực quan 2/ Chuẩn bị: - Học sinh: Sưu tầm một số tranh ảnh và tư liệu về ứng dụng của oxi trong đời sống và sản xuất. - Giáo viên: Tranh to “ứng dụng của oxi” - Hình 4.4 tr88 III/ Hoạt động dạy và học: Hoạt động của giáo viên và học sinh Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: sự oxi hóa 1.1- trả lời câu hỏi GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi trong SGK. a) Hãy nêu ra hai phản ứng hóa học, trong đó khí oxi tác dụng với đơn chất và một phản ứng hóa học trong đó khí oxi tác dụng với hợp chất. b) Những phản ứng của các chất vừa kể trên với oxi được gọi là sự oxi hóa chất đó. ? Vậy sự oxi hóa là gì => giáo viên chuyển định nghĩa HS: Trả lời câu hỏi a) 2 phản ứng hóa học: S + O2 SO2 4P + O2 2P2O5 b) 1 phản ứng hóa học: CH4 + 2O2 CO2 + H2O Học sinh đưa ra khái niệm về sự oxi hóa 1.2- định nghĩa GV: sau khi yêu cầu học sinh đưa định nghĩa về sự oxi hóa, giáo viên chốt lại và sau đó yêu cầu học sinh đọc định nghĩa như SGK. GV: Nhấn mạnh Chất đó có thể là đơn chất hoặc hợp chất. Định nghĩa: Sự tác dụng của oxi với một chất -> gọi là sự oxi hóa. Hoạt động 2: phản ứng hóa hợp 2.1- trả lời câu hỏi GV: Yêu cầu học sinh đọc SGK và trả lời câu hỏi a) Hãy nhận xét, ghi số chất phản ứng và số chất sản phẩm trong các phản ứng: Học sinh trả lời câu hỏi: 4P + 5O2 P2O5 3Fe + O2 Fe3O4 CaO + H2O Ca(OH)2 -> Những phản ứng trên là phản ứng hóa hợp. b) Vậy có thể định nghĩa phản ứng hóa hợp là gì? Giáo viên chốt lại và từ đó đưa ra định nghĩa như SGK. a) Số chất phản ứng Số chất sản phẩm 2 1 2 1 2 1 b) Học sinh đưa ra các ý kiến 2.2- định nghĩa GV: Yêu cầu HS đọc định nghĩa GV: Nhấn mạnh “sản phẩm duy nhất có 1 chất mới” GV: Lưu ý với học sinh + Trong nhiều phản ứng: oxi với phi kim, kim loại và hợp chất có sự tỏa nhiệt. + Các phản ứng đó (ở nhiệt độ thường) hầu như không xảy ra. Chỉ cần nâng nhiệt độ để khơi mào, các chất sẽ cháy, toả nhiệt -> phản ứng này gọi là phản ứng tỏa nhiệt. GV: Yêu cầu học sinh lấy ví dụ về phản ứng hóa hợp tỏa nhiệt. * Định nghĩa: SGK tr15 HS: Viết một vài VD về phản ứng hóa hợp, tỏa nhiệt. Nhận xét về bài của bạn Hoạt động 3: ứng dụng của oxi 3.1- trả lời câu hỏi GV: Dựa vào hình vẽ 4.4 (tr88) hãy kể ra những ứng dụng của oxi mà em biết trong cuộc sống. GV: Đánh giá và tổng kết những ứng dụng của oxi. HS: Xem hình vẽ; trao đổi nhóm => Đưa ra các ý kiến về ứng dụng của oxi 3.2- nhận xét GV: Sau khi tổng kết, để học sinh đọc phần 2 (SGK) và phần đọc thêm (tr87) * 2 lĩnh vực quan trọng nhất của khí oxi là dùng cho sự hô hấp và sự đốt nhiên liệu. Hoạt động 4: Bài tập đánh giá, vận dụng GV: Yêu cầu học sinh làm bài tập 25.2 (SBT), 25.3 (SBT) (Làm vào giấy trong, dãy 1, 2 bài 25.2, dãy 3,4 bài 25.3) GV: Nhận xét, đánh giá cho điểm bài làm của 3 - 4em Hoạt động 5: hướng dẫn về nhà - Học sinh học thuộc bài, học ghi nhớ - Xem lại và tự liên hệ thêm: ứng dụng của oxi - Lấy các ví dụ về: sự ôxi hóa, phản ứng hoá hợp, phản ứng toả nhiệt (mỗi loại 3 ví dụ) - Làm các bài tập: 1, 2, 3, 4, 5 (SGK tr87); 25.1, 25.4, 25.5, 25.7 (SBT-tr31) Tiết 40 – Tuần 20 Ngày soạn: Ngày giảng: oxit I/ Mục tiêu của bài học: - Học sinh biết và hiểu định nghĩa oxit là hợp chất tạo bởi hai nguyên tố, trong đó có một nguyên tố là oxi. - Học sinh biết và hiểu công thức của oxit và cách gọi tên oxit. - Học sinh biết oxit gồm 2 loại chính là oxit và oxit bazơ. Biết dẫn ra thí dụ minh họa - Học sinh biết vận dụng thành thạo quy tắc lập CTHH đã học ở chương trình I để lập công thức của oxit. II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1/ Phương pháp giảng dạy: - Phương pháp diễn giảng, đàm thoại - Phương pháp đặt vấn đề và giải quyết vấn đề - Phương pháp grap. 2/ Chuẩn bị: - Học sinh ôn lại bài 9: Công thức hóa học và bài 10: Hóa trị III/ Hoạt động dạy và học: Hoạt động của giáo viên và học sinh Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: định nghĩa 1.1 - trả lời câu hỏi GV: Kể tên các oxit mà em biết. HS: Kể tên một vài oxit Em hãy nhận xét TPPT của oxit đó và thử nêu định nghĩa về oxit. SO2 (lưu huỳnh đioxit) P2O5 (Điphotpho pentaoxit) Al2O3 (nhôm oxit) - TPPT: có oxi (có 2 nguyên tố) 1.2- nhận xét Học sinh đưa ra các oxit, nhận xét 1.3- định nghĩa GV: Dùng phương pháp grap để grap hóa định nghĩa khái niệm oxit Hợp chất (2) Oxit (1) Tạo bởi 2 nguyên tố (3) 1 nguyên tố là oxi (4) HS: Cùng xây dựng grap để đưa ra định nghĩa HS: Cùng nhận xét, đánh giá * Định nghĩa: Oxit là hợp chất của hai nguyên tố, trong đó có một nguyên tố là oxi. Hoạt động 2: công thức 2.1- trả lời câu hỏi GV: Em hãy nhắc lại quy tắc hóa trị đối với hợp chất 2 nguyên tố GV: Nhận xét về các thành phần trong công thức của oxit. Lưu ý: Nếu học sinh chưa nắm vững chắc chắn cách lập CTHH và khái niệm hóa trị thì cần cho học sinh luyện tập để củng cố và rèn luyện cho thành thạo kĩ năng lập CTHH của oxít. HS: Quy tắc “Đối với hợp chất 2 nguyên tố -> AaxBby luôn có ax = by” HS: Oxit có nguyên tố kim loại (phi kim) và oxi, có chỉ số của nguyên tố kim loại (phi kim) và oxi. 2.2- Kết luận GV: Với quy tắc hóa trị và nhận xét về TPPT của oxit, em hãy đưa ra kết luận về công thức của oxit. GV: Kết luận và yêu cầu học sinh đọc kết luận (SGK) HS: Nhận xét, đánh giá, trả lời của bạn HS: Đọc kết luận (SGK) * Kết luận: SGK tr89 Công thức: MnOy II x y = n . x Hoạt động 3: phân loại GV: Thông báo oxit được chia làm 2 loại: oxit axit, oxit bazơ. GV: Yêu cầu học sinh đọc định nghĩa về 2 loại oxit GV: Nêu một số ví dụ GV: Học sinh thử lấy một vài ví dụ GV: Lưu ý “Thông tin bổ sung” có thể nói thêm cho học sinh. * Chia 2 loại: a) oxit axit: - Học sinh đọc định nghĩa VD: SO3 đ T.ư H2SO4 CO2 đ T.ư H2CO3 P2O5 đ T.ư H3PO4 b) Oxit bazơ HS: đọc định nghĩa VD: Na2O đ T.ư NaOH CaO đ T.ư Ca(OH)2 CuO đ T.ư Cu(OH)2 Hoạt động 4: cách gọi tên GV: Thông báo cách gọi tên như SGK. Yêu cầu học sinh lấy ví dụ về công thức và gọi tên (gợi mở để học sinh lấy thí dụ về công thức của oxit bazơ của kim loại có 1hóa trị và nhiều hóa trị). - Lưu ý: Trường hợp số nguyên tử oxi là 1 (oxit: NO, CO) + Tiền tố (tiếp đầu ngữ) để chỉ số nguyên tử: 1: mono 3. Tri 5.penta 2. Đi 4. tetra HS: * Tên oxit: Tên nguyên tố + oxit Ví dụ: K2O : Kalioxit NO: nitơ oxit * Tên oxit bazơ: Tên kim loại (kèm theo hóa trị) + oxit (nếu kim loại có nhiều hóa trị). VD: FeO * Tên oxit axit: Tên phi kim + oxit (có tiền tố chỉ số (có tiền tố chỉ nguyên tử phi kim) số nguyên tử oxi) (Nếu phi kim có nhiều hóa trị) VD: SO2: Lưu huỳnh đioxit SO3: Lưu huỳnh trioxit P2O3: Điphotpho trioxit Hoạt động 5: bài tập để đánh giá và vận dụng - Học sinh: Làm bài tập 4 (SGK-tr91): nhóm 1, 2; Làm bài tập (SGK - tr91): nhóm 3, 4 - Giáo viên đánh giá, chấm điểm Hoạt động 6: hướng dẫn về nhà - Học thuộc định nghĩa, xây dựng công thức oxit - Chú ý: phân loại, cách gọi tên oxit (tự lấy ví dụ về các công thức, gọi tên) - Làm bài tập: 1, 2, 3 (SGK-tr91); 26.1, 26.3, 26.4, 26.7, 26.8 (SBT) - Hướng dẫn bài tập: 26.5 (SBT-31) * Rút kinh nghiệm bài dạy: Tiết 41 – Tuần 21 Ngày soạn: Ngày giảng: điều chế khí oxi phản ứng phân hủy I/ Mục tiêu của bài học: - Học sinh biết phương pháp điều chế, cách thu khí oxi trong phòng thí nghiệm (đun nóng hợp chất giàu oxi và dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao) và cách sản xuất khí oxi trong công nghiệp (cho không khí lỏng bay hơi hoặc điện phân nước) - Học sinh biết phản ứng phân hủy là gì và dẫn ra được thí dụ minh họa. - Củng cố khái niệm về chất xúc tác, biết giải thích vì sao MnO2 được gọi là chất xúc tác trong phản ứng đun nóng hỗn hợp KClO3 và MnO2 II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/ Phương pháp giảng dạy: - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp sử dụng thí nghiệm nghiên cứu - Phương pháp học tập nhóm 2/ Chuẩn bị: - Giáo viên chuẩn bị dụng cụ hóa chất cho các nhóm học sinh tự làm thí nghiệm điều chế oxi từ KMnO4 (5 nhóm) - Giáo viên làm thí nghiệm biểu diễn điều chế oxi từ KClO3 (đẩy không khí - nước) III/ Hoạt động dạy và học: Hoạt động của giáo viên và học sinh Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm 1.1- Thí nghiệm GV: Giao nhiệm vụ cho các nhóm làm thí nghiệm điều chế oxi từ KMnO4. GV: Lưu ý cho học sinh từ cách lấy hóa chất, đun hóa chất và cách thử xem có oxi hay không. GV: Làm thí nghiệm, yêu cầu học sinh quan sát. +Đun nóng KClO3 trong ống nghiệm. + Thêm MnO2 GV: Hướng dẫn để học sinh rút ra kết luận về nguyên tắc điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm và đồng thời cung cố khái niệm về chất xúc tác. GV: Thu oxi bằng 2 cách: + Đẩy không khí + Đẩy nước ? Qua thí nghiệm điều chế oxi trong phòng thí nghiệm hãy nêu kết luận. a) HS: làm thí nghiệm - Cho một lượng nhỏ KMnO4 (thuốc tím) vào ống nghiệm, dùng kẹp gỗ cặp ống nghiệm rồi đun nóng trên ngọn lửa đèn. - Đưa que đóm cháy dở còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm. ? Nhận xét -> giải thích (chất khí sinh ra trong ống nghiệm, làm que đóm bùng cháy -> khí oxi) b) Học sinh quan sát hiện tượng và giải thích vai trò của chất MnO2 (chú ý: từ cách lắp dụng cụ, cách tiến hành) 1.2- kết luận GV: Đánh giá, nhận xét nêu kết luận chung như SGK HS: Nêu các ý về điều chế oxi trong phòng TN * Kết luận: SGK tr93 Hoạt động 2: sản xuất khí o xi trong công nghiệp GV: Giới thiệu nguyên liệu để sản xuất khí oxi trong công nghiệp là không khí và nước (hoặc có thể hỏi học sinh) -> kết luận 2.1- sản xuất oxi từ không khí GV: Cho học sinh đọc SGK GV: Nói cách sản xuất oxi từ không khí. HS: Đọc SGK + Hóa lỏng không khí ở nhiệt độ thấp và áp suất cao, sau đó cho không khí lỏng bay hơi. +Thu khí nitơ (-1960C), khí oxi (-1830C) 2.2- sản xuất khí oxi từ nước GV: Giới thiệu bình điện phân nước và điều chế oxi. GV: Khí oxi dùng trong công nghiệp thường được hóa lỏng và nén dưới áp suất cao trong các bình bằng thép. HS nghe giới thiệu và xem bình điện phân nước Hoạt động 3: phản ứng phân hủy 3.1- trả lời câu hỏi GV: Yêu cầu học sinh ghi vào vở câu hỏi và điền vào chỗ trống trong cột 2,3 ứng với các phản ứng hóa học. 2KClO3 đ 2KCl + 3O2 2KMnO4 đ K2MnO4 + MnO2+ O2 CaCO3 đ CaO + CO2 HS: điền vào chỗ trống Số chất phản ứng Số chất sản phẩm 1 2 1 3 1 2 3.2- định nghĩa GV: Những phản ứng hóa học trên được gọi là phản ứng phân hủy ? Phản ứng phân hủy là gì GV: Kết luận và chốt lại GV: Có thể đưa ra một số phản ứng yêu cầu học sinh cho biết loại phản ứng đó. HS: Nêu thử định nghĩa Các học sinh khác nhận xét * Định nghĩa: Là phản ứng hóa học đó một chất sinh ra 2 hay nhiều chất mới. Hoạt động 4: Bài tập để đánh giá và vận dụng - Học sinh trả lời ngay bài tập 2 (SGK-tr94) tại lớp Giáo viên đánh giá, nhận xét - Hướng dẫn học sinh làm bài tập 6 -> giáo viên đánh giá Hoạt động 5: hướng dẫn về nhà - Về nhà: Học thuộc bài - Lấy các ví dụ về phản ứng phân hủy, so sánh phản ứng hóa hợp - Làm bài tập: 1, 3, 4, 5 (SGK94); 27.1, 27.2, 27.3, 27.5, 27.8 (SBT-tr34) * Rút kinh nghiệm giờ dạy: Tiết 42 – Tuần 21 Ngày soạn: Ngày giảng: Không khí - sự cháy I/ Mục tiêu của bài học: - Học sinh biết không khí là hỗn hợp nhiều chất khí, thành phần của không khí theo thể tích gồm có 78% nitơ, 21% oxi, 1% các khí khác. - Học sinh biết sự cháy là sự oxi hóa có tỏa nhiệt và phát sáng, còn sự oxi hóa chậm cũng là sự oxi hóa có tỏa nhiệt nhưng không phát sáng. - Học sinh biết và hiểu điều kiện phát sinh sự cháy và biết cách dập tắt sự cháy (bằng một hay cả hai biện pháp) là hạ nhiệt độ của chấy cháy xuống dưới nhiệt độ cháy và cách li chất cháy với khí oxi. - Học sinh hiểu và có ý thức giữ cho bầu không khí không bị ô nhiễm và phòng chống cháy. II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/ Phương pháp giảng dạy: - Phương pháp học tập nhóm - Phương pháp trực quan - Phương pháp sử dụng thí nghiệm nghiên cứu 2/ Chuẩn bị: - Giáo viên: Cần chuẩn bị trước ống thủy tinh hình trụ và photpho đỏ để làm thí nghiệm về xác định thành phần của không khí. - Học sinh: Sưu tầm tranh, ảnh, tư liệu trên sách báo về tình hình ô nhiễm không khí và các biện pháp phòng tránh. III/ Hoạt động dạy và học: Hoạt động của giáo viên và học sinh Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: thành phần của không khí 1.1- Thí nghiệm GV: Làm thí nghiệm như hình 4.7 (SGK) - Đốt P đỏ trong muỗng sắt (47) rồi đưa nhanh P đỏ đang cháy vào ống hình trụ và đậy kín miệng ống bằng nút cao su. ? Mực nước trong ống thủy tinh thay đổi như thế nào khi P cháy. ? Chất gì ở trong ống đã tác dụng với P để tạo ra P2O5 bị tan dần trong nước. ? Mực nước trong ống thủy tinh dâng lên 1/5 thể tích có giúp ta suy ra tỉ lệ khí oxi trong không khí được không. - Chất khí còn lại trong ống chiếm 4/5 thể tích của ống là khí nitơ, vậy khí nitơ chiếm tỉ lệ thế nào trong không khí. GV: Chốt lại kết luận về 2 thành phần chính của không khí là: oxi chiếm 21% và nitơ chiếm 78% về thể tích, các khí khác chỉ chiếm 1%. GV: Yêu cầu học sinh đọc và ghi kết luận. HS: Quan sát thí nghiệm do giáo viên biểu diễn * Nhận xét: - Mực nước trong ống thủy tinh dâng đến vạch 2. - Oxi đã tác dụng với P để tạo P2O5 -> tỉ lệ khí oxi trong không khí chiếm 1/5V * Kết luận: SGK - tr96 1.2- ngoài khí oxi và khí nitơ không khí còn chứa những chất gì khác GV: Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi a) (SGK-tr96) GV: Bổ sung, chỉ ra kết luận rằng: các khí khác (bao gồm: khí cacbonic hơn nước, khí hiếm, bụi khói) chỉ chiếm khoảng 1% thể tích không khí. HS: Trả lời và thảo luận các câu hỏi về tìm dẫn chứng. + Nêu rõ: không khí có chứa một ít hơn nước, một ít cacbonđioxi. VD: Hiện tượng có xuất hiện những giọt nước nhỏ trên mặt ngoài của thành cốc nước lạnh để trong không khí và hiện tượng sương mù chứng tỏ không khí có hơi nước. - Khi cacbonic CO2 tạo thành màng trắng với nước vôi ở hố tôi vôi chứng tỏ CO2 có sẵn trong không khí. 1.3- bảo vệ không khí trong lành tránh ô nhiễm GV: Yêu cầu HS đọc mục 3 (SGK) (Bảo vệ không khí trong lành, tránh ô nhiễm) - Yêu cầu học sinh tự thảo luận, kết hợp hiểu biết đưa ra các ý kiến. GV: Yêu cầu học sinh các nhóm giới thiệu các tranh ảnh, tư liệu đã sưu tầm được về ô nhiễm không khí, và giữ cho không khí trong lành. (Giáo viên giới thiệu thêm một số tranh ảnh, tư liệu về vấn đề trên) HS: Đọc SGK - Không khí bị ô nhiễm gây tác hại đến sức khỏe con người, đời sống của động vật, thực vật, phá hoại dần công trình xây dựng. - Phải xử lý khí thải của các nhà máy, các lò đốt, các phương tiện giao thông… để hạn chế mức thấp nhất việc đưa vào khí quyển các khí có hại: CO2, CO, bụi khói. -> Bảo vệ không khí trong sạch là nhiệm vụ của mỗi người, của mỗi quốc gia. Bảo vệ rừng, trồng rừng, trồng cây xanh là những biện pháp tích cực bảo vệ không khí trong lành. Tiết 43 - Tuần 22 (Tiết 2) Hoạt động 2: Sự cháy và sự oxi hóa chậm 2.1- Sự cháy GV: Giới thiệu định nghĩa sự cháy -> là sự oxi hóa có tỏa nhiệt và phát sáng (Tác dụng của lưu huỳnh, photpho với oxi có kèm theo sự tỏa nhiệt và phát sáng gọi là sự cháy) GV: ? Em hãy so sánh về sự cháy trong oxi và không khí, sự giống và khác nhau. GV: Bổ sung, sửa chữa và nêu rõ kết luận đúng. + Sự cháy: Là sự o xi hóa có toả nhiệt và phát sáng. HS: So sánh sự giống và khác nhau “Sự cháy, sự oxi hóa chậm” + Bản chất của chúng giống nhau, đó là sự oxi hóa + Khác nhau: Sự cháy trong không khí xảy ra chậm hơn, tạo ra nhiệt độ thấp hơn khi cháy trong oxi. Đó là vì trong không khí, thể tích nitơ gấp 4 lần thể tích khí oxi, diện tích của chất cháy tiếp xúc với các phân tử oxi ít hơn nhiều lần nên sự cháy diễn ra chậm hơn. Một phần bị tiêu hao để đốt nóng N2, nên nhiệt độ đạt được thấp hơn. 2.2- sự oxi hóa chậm GV: ? Yêu cầu học sinh tự đọc SGK và trả lời câu hỏi về sự giống nhau và khác nhau của sự cháy và sự oxi hóa chậm. GV: Yêu cầu học sinh nêu các ví dụ về sự cháy và sự oxi hóa chậm. GV: Sự oxi hóa chậm thường xảy ra trong tự nhiên: các đồ vật bằng gang, thép trong tự nhiên dần biến thành oxit. - Sự oxi hóa chậm của các chất hữu cơ trong cơ thể diễn ra liên tục, năng lược cho cơ thể hoạt động. * Giống nhau: Đều là sự oxi hóa, có tỏa nhiệt * Khác nhau: - Sự cháy: có phát sáng - Sự oxi hóa: không phát sáng -> HS: Nêu các ví dụ + Sự cháy: Đốt nến, đốt photpho + Sự oxi hóa chậm: Các đồ vật :dao, cuốc, xẻng để lâu ngày ngoài không khí bị han rỉ. GV: Trong điều kiện nhất định, sự oxi hóa chậm có thể chuyển thành sự cháy, đó là sự tự bốc cháy. ? Em hãy thử cho ví dụ. HS: Lấy ví dụ Trong nhà máy, người ta cấm không được chất thành đống giẻ lau máy có dính dầu mỡ để phòng sự tự bốc cháy. 2.3- điều kiện phát sinh và dập tắt sự cháy GV: Yêu cầu học sinh trả lời và thảo luận ba câu hỏi sau: a) Điều kiện để phát sinh sự cháy b) Biện pháp dập tắt sự cháy c) Hãy kể về nguyên nhân xảy ra một vụ cháy ở địa phương của em và biện pháp đã áp dụng để dập tắt đám cháy đó. HS: Trả lời các câu hỏi a) Điều kiện để phát sinh sự cháy + Chất phải nóng đến nhiệt độ cháy + Phải có đủ khí oxi cho sự cháy b) Biện pháp dập tắt sự cháy: Cần thực hiện một hay đồng thời cả hai biện pháp sau: - Hạ nhiệt độ của chất cháy xuống dưới nhiệt độ cháy. - Cách li chất cháy với khí oxi c) Nguyên nhân xảy ra một vụ cháy ở địa phương: 3 -> 4 học sinh liên hệ Hoạt động 3: bài tập đánh giá vận dụng GV: Yêu cầu học sinh trả lời bài tập số 6, bài tập số 7 (SGK-99) BT6: Không dùng nước là vì xăng dầu không tan trong nước, nhẹ hơn nước, nổi lên trên nên vẫn cháy, có thể làm cho đám cháy lan rộng. - Thường trùm vải dày hoặc phủ cát lên ngọn lửa là để cách li ngọn lửa với không khí. BT7: a) Lượng không khí cần dùng trong 1 ngày (24 giờ) cho mỗi người là: 0,5m3 x 24 = 12m3 b) Thể tích khí oxi cần dùng trong 1 ngày cho một người trung bình là: 12m3 x 1,3 x 21/100 = 0,84 m3

File đính kèm:

  • docBAI GIANG HOA 8PT.doc
Giáo án liên quan