Bài giảng tiết 56 bài: 33 axit sunfuric- Muối sunfat

I. Chuẩn kiến thức kĩ nằng

1/ Kiến thức:

a. Học sinh biết:

- Tính háo nước của axit sunfuric đặc.

- Các giai đoạn sản xuất axit H2SO4 trong công nghiệp.

- Những ứng dụng quan trọng của axit sunfuric.

b. Học sinh hiểu:

- Tính oxi hóa mạnh của axit sunfuric.

 

doc13 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 2048 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng tiết 56 bài: 33 axit sunfuric- Muối sunfat, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRUNG HỌC ĐẶNG HUY TRỨ TỔ HÓA HỌC GIÁO ÁN Tiết 56 Bài: 33 AXIT SUNFURIC- MUỐI SUNFAT Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Văn Hải Sinh viên thực hiện : Văn Thị Mỹ Liên Lớp: 10B1 Ban cơ bản Hương Trà, Ngày 4 Tháng 3 Năm 2013 I. Chuẩn kiến thức kĩ nằng 1/ Kiến thức: a. Học sinh biết: - Tính háo nước của axit sunfuric đặc. - Các giai đoạn sản xuất axit H2SO4 trong công nghiệp. - Những ứng dụng quan trọng của axit sunfuric. b. Học sinh hiểu: - Tính oxi hóa mạnh của axit sunfuric. - Cách nhận biết ion sunfat. - Các loại muối sunfat. c. Học sinh vận dụng: - Viết và cân bằng các phản ứng hóa học. - Làm một số bài tập nhận biết. 2/ Kỹ năng: - Viết và cân bằng phản ứng hóa học. - Làm một số bài tập vận dụng. - Nhận biết các chất bằng phương pháp hóa học. 3/ Thái độ: - Ý thức bảo vệ môi trường sống. - Làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm khi làm việc nhóm. - Thái độ làm việc một cách khoa học, cẩn thận. II. Trọng tâm: - Tính háo nước của axit sunfuric đặc. - Quy trình sản xuất axit sunfuric. - Nhận biết ion sunfat. III. Chuẩn bị: 1/ Chuẩn bị của giáo viên: - Phiếu bài tập củng cố - Hóa chất làm thí nghiệm 2/ Chuẩn bị của học sinh: - Ôn lại bài cũ. IV. Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề, đàm thoại, gợi mở. - Làm việc theo nhóm nhỏ. - Phương tiện trực quan: thí nghiệm biểu diễn. V. Tiến trình dạy học: 1/ Ổn định lớp: (1 phút) 2/ Vào bài: Vào bài: Ở tiết trước chúng ta đã được tìm hiểu về axit sunfuric loãng và một phần tính chất của axit sunfuric đặc. Để làm rõ hơn tính chất của axit sunfuric đặc và cách sản xuất nó trong công nghiệp, hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu bài học AXIT SUNFURIC- MUỐI SUNFAT tiết 2. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: ( 5 phút) - Như chúng ta đã biết axit sunfuric đặc có tính oxi hóa mạnh, nó phản ứng với hầu hết các kim loại, với nhiều phi kim và nhiều hợp chất có tính khử mà tiết trước ta đã tìm hiểu khả năng phản ứng với kim loại của nó. Sau đây cô và các em cùng tìm hiểu thêm về phản ứng với phi kim và hợp chất. - Giáo viên ghi bảng đề mục. - Có phải phi kim nào cũng có thể tác dụng với axit sunfuric đặc? Những phi kim đó phải có tính chất như thế nào? - Hãy nêu những phi kim có thể tác dụng được với axit sunfuric mà em biết. - Giáo viên yêu cầu 2 học sinh lên bảng viết hai phản ứng: S + H2SO4 → C + H2SO4 → - Giáo viên yêu cầu học sinh dưới lớp viết các phản ứng vào vở. - Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét bài làm của các bạn, nếu sai sửa lại cho đúng. - Giáo viên sửa bài dựa trên ý kiến của học sinh. - Giáo viên lưu ý những điều kiện phản ứng giữa phi kim và axit sunfuric đặc: + Phi kim có tính khử: C, S, P. + Phản ứng ở nhiệt độ thường hoặc đun nóng. - Giáo viên ghi bảng. - Những phi kim có tính khử. - Lưu huỳnh, cacbon, photpho. - S + 2H2SO4 → 3SO2 + 2H2O - C + 2H2SO4 → CO2 + 2SO2 + 2H2O. - Viết phản ứng. - Nhận xét. A. Axit sunfuric I. Công thức và cấu tạo. II. Tính chất vật lý III. Tính chất hóa học. 1/ Axit sunfuric loãng. 2/ Axit sunfuric đặc. a/ Tính oxi hóa mạnh. - Tác dụng với kim loại. - Tác dụng với phi kim. S + 2H2SO4 → 3SO2 + 2H2O C + 2H2SO4 → CO2 + 2SO2 + 2H2O. - Lưu ý: + Phi kim có tính khử: C, S, P. + Phản ứng ở nhiệt độ thường hoặc đun nóng. Hoạt động 2: ( 3 phút) - Ngoài phản ứng với kim loại và phi kim có tính khử, H2SO4 đặc còn phản ứng được với những hợp chất. - Hãy nêu những hợp chất có tính khử mà em biết? - Trong hai hợp chất này: Fe2O3 và FeO, hợp chất nào có tính khử? - Yêu cầu học sinh viết 2 phản ứng: H2SO4 + Fe2O3 → H2SO4 + FeO → - Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét và lưu ý sản phẩm, so sánh với axit sunfuric loãng. - Giáo viên tổng kết ghi bảng. - Học sinh trả lời. - Học sinh trả lời: FeO có tính khử, Fe2O3 không có. - 3H2SO4 + Fe2O3 → Fe2(SO4)3 + 3H2O Hoặc - H2SO4 + Fe2O3 → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O. - 2H2SO4 + FeO → Fe2(SO4)3 + SO2 + 2H2O. Hoặc - H2SO4 + FeO → FeSO4 + H2O. - Tác dụng với hợp chất: 2H2SO4 + FeO → Fe2(SO4)3 + SO2 + 2H2O. - Lưu ý: Nếu hợp chất có tính khử thì sản phẩm khử thu được SO2. Hoạt động 3: ( 10 phút) - Ngoài tính oxi hóa mạnh, axit sunfuric đặc còn có tính chất đặc biệt gì? - Giáo viên ghi bảng. - Giáo viên làm thí nghiệm biểu diễn: Nhỏ axit sunfuric đặc vào cốc đường. Yêu cầu học sinh quan sát và nhận xét. - Yêu cầu học sinh giải thích. - Giáo viên giải thích dựa trên ý kiến của học sinh: Axit sunfuric đặc có tính háo nước, nó hấp thụ nước của hợp chất saccarozơ tạo thành cacbon (màu đen). Một phần cacbon bị H2SO4 đặc oxi hóa tiếp tạo thành khí CO2 và SO2. - Giáo viên tổng kết và ghi bảng. - Khi làm việc với axit sunfuric đặc phải hết sức cẩn thận. - Giáo viên lưu ý: Do có tính háo nước, axit sunfuric đặc dùng để làm khô khí ẩm. Tuy nhiên không sử dụng axit sunfuric đặc để làm khô các khí có tính khử và tính bazơ. - Giáo viên tổng kết và ghi bảng. - Tính háo nước. - Cốc đường hóa đen và sủi bọt. - Học sinh giải thích. b/ Tính háo nước. - Lưu ý: Sử dung H2SO4 đặc để làm khô các khí. Trừ các khí có tính khử và tính bazơ. ( VD: NH3, H2S…) Hoạt động 4: ( 5 phút) - Trong ngành công nghiệp sản xuất hóa chất, axit sunfuric là chất được sản xuất với khối lượng lớn nhất. Vì sao nó quan trọng với cuộc sống của con người như vậy? - Giáo viên cho học sinh quan sát hình “những ứng dụng của axit sunfuric”. Yêu cầu học sinh nêu những ứng dụng quan trọng. ( Trình chiếu) - Hãy dự đoán xem ứng dụng nào là quan trọng và tiêu tốn lượng axit lớn nhất. - Giáo viên cho học sinh quan sát “ Biểu đồ ứng dụng của axit sunfuric”, so sánh với dự đoán của học sinh. ( Trình chiếu). - Giáo viên tổng kết và ghi bảng. - Học sinh trả lời: Vì nó có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. - Phân bón, sơn, dược phẩm… - Học sinh dự đoán. 3/ Ứng dụng: - Phân bón, sơn, dược phẩm… Hoạt động 5: ( 8 phút) - Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh “các công đoạn sản xuất axit sunfuric”. - Trong công nghiệp, người ta sản xuất axit sunfuric bằng phương pháp gì? - Phương pháp này có bao nhiêu công đoạn chính? Là những công đoạn gì? - Giáo viên ghi bảng. - Với công đoạn sản xuất SO2 ta đi từ nguyên liệu ban đầu là gì? - Yêu cầu hai học sinh lên hoàn thành hai phản ứng điều chế SO2 từ lưu huỳnh và từ quặng pirit sắt. - Giáo viên: Sau công đoạn sản xuất SO2, người ta tiến hành sản xuất SO3 theo phản ứng như thế nào? - Giáo viên dựa vào hình ảnh, diễn giải công đoạn thứ 3: Công đoạn này có 2 giai đoạn: + Giai đọan 1: hấp thụ H2SO4 + nSO3 → H2SO4.nSO3. ( Oleum) + Giai đoạn 2: Pha loãng oleum H2SO4.nSO3 + H2O → (n+1)H2SO4. - Giáo viên tổng kết, ghi bảng. -Phương pháp tiếp xúc. - 3 công đoạn chính. + Sản xuất SO2. + Sản xuất SO3. + Sản xuất H2SO4. - Từ lưu huỳnh hoặc quặng pirit sắt. - Phản ứng giữa SO2 với oxi có xúc tác V2O5. 4/ Sản xuất axit sunfuric: - 3 công đoạn chính. + Sản xuất SO2. + Sản xuất SO3. + Sản xuất H2SO4. - Quy trình sản suất: Hoạt động 6: ( 15 phút) - Giáo viên ra câu hỏi đố vui (trình chiếu) Muối gì dùng đắp tượng Làm phấn và đúc khuôn Chẳng may bị trượt ngã Bó bột lúc gãy xương? - Giáo viên đưa ra đáp án: CaSO4.2H2O - Đó là một trong những muối sunfat ta thường gặp trong cuộc sống. Chúng ta cùng tìm hiểu sâu hơn về muối sunfat và cách nhận biết chúng. - Giáo viên ghi bảng đề mục. - Yêu cầu học sinh nêu hai loại muối sunfat. - Giáo viên ghi bảng. - Yêu cầu học sinh nêu tính tan của muối sunfat. - Giáo viên ghi bảng. - Giáo viên đưa ra hai lọ dung dịch không màu, không nhãn. Trong đó lọ (1) là dung dịch HCl loãng và một lọ (2) là dung dịch H2SO4 loãng (Học sinh chưa biết lọ nào chứa hóa chất nào). - Yêu cầu học sinh nêu cách nhận biết hai dung dịch. - Giáo viên chọn cách sử dụng dung dịch BaCl2 và mời một học sinh lên làm thí nghiệm: Cho vào hai ống nghiệm 1ml dung dịch BaCl2. + Ống nghiệm 1: Nhỏ từ từ dung dịch không màu thứ nhất. + Ống nghiệm 2: : Nhỏ từ từ dung dịch không màu thứ hai. - Yêu cầu học sinh quan sát và nhận xét hiện tượng, từ đó nhận biết mỗi chất, viết phương trình phản ứng. - Giáo viên yêu cầu học sinh rút ra kết luận về chất thử để nhận biết ion sunfat. - Giáo viên tổng kết ghi bảng. - Học sinh trả lời. - 2 loại muối sunfat: + Hiđrosunfua (HSO4-) + Sunfua(SO42-). - Phần lớn muối sunfat đều tan trừ BaSO4, SrSO4, PbSO4 không tan. - Dùng dung dịch AgNO3 hoặc dung dịch BaCl2. - Học sinh làm thí nghiệm. - Ống nghiệm (1) không có hiện tượng. Ống nghiệm (2) Xuất hiện kết tủa trắng là BaSO4. Vậy lọ (1) là dung dịch HCl còn lọ (2) là dung dịch H2SO4. - Thuốc thử là dung dịch BaCl2. B. Muối sunfat. Nhận biết ion sunfat. I. Muối sunfat: 1/ Phân loại: - 2 loại muối sunfat: + Hiđrosunfua (HSO4-) + Sunfua(SO42-). 2/ Tính tan: - Phần lớn muối sunfat đều tan trừ BaSO4, SrSO4, PbSO4 không tan. II. Nhận biết ion sunfat: - Thuốc thử: dung dịch BaCl2. - Hiện tượng: kết tủa BaSO4 màu trắng. Hoạt động 7: ( 5 phút) Củng cố bài học. - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập trong phiếu học tập theo từng nhóm nhỏ. BÀI TẬP 1: - Giáo viên yêu cầu học sinh chọn phương án đúng. - Hãy giải thích phương án đã chọn. - Từ đó rút ra nội dung bài học cần củng cố. - Giáo viên tổng kết ghi bảng BÀI TẬP 3: - Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập theo nhóm nhỏ. - Hướng dẫn học sinh trả lời và các nhóm khác bổ sung. - Từ đó giáo viên rút ra nội dung bài học cần củng cố. - Giáo viên tổng kết ghi bảng - Làm bài tập theo nhóm. - Chọn phương án C. - Axit sunfuric đặc có tính háo nước, nó hấp thụ nước của hợp chất saccarozơ tạo thành cacbon (màu đen). Một phần cacbon bị H2SO4 đặc oxi hóa tiếp tạo thành khí CO2 và SO2. - Làm việc theo nhóm nhỏ. - Trả lời: Thử 4 mẫu bằng quỳ tím, nhận ra HCl. Thử 3 mẫu còn lại bằng dung dịch AgNO3 nhận ra NaCl. Thử 2 mẫu còn lại bằng dung dịch BaCl2 nhận ra Na2SO4. Chất còn lại là NaNO3. ☼ Nội dung củng cố: - Tính oxi hóa mạnh. - Tính háo nước. - Nhận biết ion sunfat. Hoạt động 8: ( 1 phút)Dặn dò - Bài cũ: Học sinh về học bài và làm bài tập số 3 trong phiếu học tập, bài tập 4,5,6 trang 143 sách giáo khoa. - Chuẩn bị bài mới: Ôn lại các bài để tiết sau ôn tập chương. Phiếu học tập: Bài tập 1: Hiện tượng ĐÚNG khi ta nhỏ axit sunfuric đặc vào đường saccarozơ: A. Đường tan tạo dung dịch không màu. B. Đường chuyển sang màu xanh và sủi bọt. C. Đường chuyển sang màu đen và sủi bọt. D. Đường chuyển sang màu đỏ và sủi bọt. Bài tập 2: Có 4 lọ, mỗi lọ đựng 1 dung dịch không màu: NaCl, HCl, Na2SO4, Ba(NO3)2. Hãy phân biệt dung dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra (nếu có). Bài tập 3: Cho 5,2 gam hỗn hợp hai kim loại magie và sắt vào axit sunfuric đặc, nóng, dư thu được 3,92 lit khí (đktc). Tìm phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu. Ý KIẾN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN Văn Thị Mỹ Liên

File đính kèm:

  • docaxit sunfuric tiet 2.doc