Bài giảng tiết 76- 77 Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

I/ SỬ DỤNG ĐÚNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT:

1/ Về ngữ âm và chữ viết:

a-Lỗi về chữ viết.

Sai phụ âm cuối c/t : giặc  giặt

 

- Sai phụ âm đầu d/r : dáo  ráo

 

- Sai thanh điệu ngã/hỏi : lẽ  lẻ ; đỗi  đổi

 

ppt12 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng tiết 76- 77 Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PPCT : Tiết 76 + 77 Lớp dạy : 10C1 Giáo viên: Đoàn Thị Nghĩa Trường THPT Phạm Văn Đồng, Kiến Đức, Đăk R’Lấp, Đăk Nông Website: thpt-phamvandong-daknong.edu.vn NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I/ SỬ DỤNG ĐÚNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT: 1/ Về ngữ âm và chữ viết: - Sai phụ âm cuối c/t : giặc  giặt - Sai phụ âm đầu d/r : dáo  ráo - Sai thanh điệu ngã/hỏi : lẽ  lẻ ; đỗi  đổi a-Lỗi về chữ viết. Từ phát âm theo giọng địa phương Từ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân Giời Dưng mờ Bẩu Trời Nhưng mà Bảo NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I/ SỬ DỤNG ĐÚNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT: 1/ Về ngữ âm và chữ viết: Mờ Mà b- Lỗi phát âm: * Kết luận: Về ngữ âm và chữ viết, cần phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt, cần viết đúng theo các quy tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung. 2/ Về từ ngữ: - Từ sai về cấu tạo: chót lọt  chót NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I/ SỬ DỤNG ĐÚNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT: 1/ Về ngữ âm và chữ viết: a, Phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ: - Nhầm lẫn từ Hán Việt gần âm, gần nghĩa: truyền tụng  truyền thụ, truyền đạt. Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.  số người mắc và chết vì các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần. - Sai về kết hợp từ: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt.  Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt do khoa dược pha chế. - Sai về kết hợp từ. - Nhầm lẫn từ Hán Việt gần âm, gần nghĩa. - Từ sai về cấu tạo. 2/ Về từ ngữ: NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I/ SỬ DỤNG ĐÚNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT: 1/ Về ngữ âm và chữ viết: a, Phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ: - Những câu dùng từ đúng : (2) Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết. (3) Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt. (4) Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm. - Những câu dùng từ sai : (1) yếu điểm  điểm yếu (5) linh động  sinh động 1/ Về ngữ âm và chữ viết: 2/ Về từ ngữ: NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I/ SỬ DỤNG ĐÚNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT: b, Lựa chọn câu dùng từ đúng trong các câu sau: * Kết luận: Về từ ngữ, cần dùng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa, với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt. 3/ Về ngữ pháp: Câu không phân định rõ các thành phần trạng ngữ và chủ ngữ. Có thể chữa lại bằng một trong các cách: + Cách 1: bỏ từ “qua” Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ. + Cách 2: bỏ từ “của” thay bằng dấu phẩy  Qua tác phẩm “Tắt đèn”, Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ trong chế độ cũ. + Cách 3: bỏ từ “ đã cho” thay bằng dấu phẩy  Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, ta thấy hình ảnh người nông dân trong chế độ xã hội cũ. 1/ Về ngữ âm và chữ viết: 2/ Về từ ngữ: NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I/ SỬ DỤNG ĐÚNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT: a, Phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp: Câu thiếu thành phần nòng cốt: chủ ngữ - vị ngữ Có thể chữa lại: + Thêm từ làm chủ ngữ: Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích, những lớp người sẽ tiếp bước họ. + Thêm từ làm vị ngữ : Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích, những lớp người sẽ tiếp bước họ đã được biểu hiện trong tác phẩm. 3/ Về ngữ pháp: 3/ Về ngữ pháp: NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I/ SỬ DỤNG ĐÚNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT: 1/ Về ngữ âm và chữ viết: 2/ Về từ ngữ: b, Lựa chọn câu văn đúng: ( Về nhà) 3/ Về ngữ pháp: NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I/ SỬ DỤNG ĐÚNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT: c, Phân tích lỗi trong đoạn văn và chữa lại: Sai ở mối liên hệ, sự liên kết giữa các câu: các câu lộn xộn thiếu liên kết. Chữa lại: sắp xếp lại các câu các vế câu và thay đổi một số từ ngữ: Thuý Kiều và Thuý Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, hoà thuận, hạnh phúc cùng cha mẹ. Họ đều có những nét xinh đẹp tuyệt vời. Thuý Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Thuý Vân có nét đẹp đoan trang, thuỳ mị. Về tài thì Thuý Kiều hơn hẳn Thuý Vân. Thế nhưng, nàng đâu có được hưởng hạnh phúc. * Kết luận :về ngữ pháp cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp. Hơn nữa, các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất. 4/ Về phong cách ngôn ngữ: 3/ Về ngữ pháp: I/ SỬ DỤNG ĐÚNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT: 1/ Về ngữ âm và chữ viết: 2/ Về từ ngữ: NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT “Hoàng hôn” ( phong cách ngôn ngữ nghệ thuật)  chiều muộn/buổi chiều ( phong cách ngôn ngữ hành chính) “ Hết sức là” ( phong cách ngôn ngữ sinh hoạt)  rất/vô cùng (phong cách ngôn ngữ chính luận) a, Phân tích và chữa lại những từ dùng không phù hợp với phong cách ngôn ngữ: 4/ Về phong cách ngôn ngữ: NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I/ SỬ DỤNG ĐÚNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT: b, Nhận xét về các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong đoạn văn sau đây: - Sử dụng nhiều từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: +Các từ xưng hô: +Thành ngữ: + Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ: bẩm, cụ, con. trời tru đất diệt, một thước cắm dùi không có. sinh ra, có dám nói gian, quả, về làng về nước,chẳng làm gì nên ăn . . . Các từ ngữ và cách nói trên không thể dùng trong một lá đơn đề nghị. * Kết luận: Về phong cách ngôn ngữ, cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ. NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT Ghi nhớ: Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau: 1/ Về ngữ âm và chữ viết, cần phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt, cần viết đúng theo các quy tắc hiện hành về chính tả và chữ viết nói chung. 2/ Về từ ngữ, cần dùng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa, với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt. 3/ Về ngữ pháp, cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụg dấu câu thích hợp. Hơn nữa, các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất. 4/ Về phong cách ngôn ngữ, cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.

File đính kèm:

  • pptNhungYeuCau.ppt