Tiết 11
LỰC KẾ – PHÉP ĐO LỰC
TRỌNG LƯỢNG VÀ KHỐI LƯỢNG
A. Mục tiêu:
- Nhận biết cấu tao của một lực kế, GHĐ và ĐCNN của một lực kế.
- Sử dụng được công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật để tính trọng long của vật khi biết khối lượng của nó
- Sử dụng được lực kế để đo lực.
B. Chuẩn bị :
- GV: Chuẩn bị mỗi nhóm 3 loại lực kế lò xo đo lực kéo loại 1 N, 2,5 N, 5 N. Dây buộc, hộp quả gia trọng.
2 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3008 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài soạn dạy Vật lý 6 tiết 11: Lực kế – phép đo lực trọng lượng và khối lượng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 11
LỰC KẾ – PHÉP ĐO LỰC
TRỌNG LƯỢNG VÀ KHỐI LƯỢNG
Mục tiêu:
Nhận biết cấu tao của một lực kế, GHĐ và ĐCNN của một lực kế.
Sử dụng được công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật để tính trọng long của vật khi biết khối lượng của nó
Sử dụng được lực kế để đo lực.
Chuẩn bị :
GV: Chuẩn bị mỗi nhóm 3 loại lực kế lò xo đo lực kéo loại 1 N, 2,5 N, 5 N. Dây buộc, hộp quả gia trọng.
Lên lớp :
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
GHI BẢNG
HĐ1: Bài cũ:
-HS1: Thế nào là biến dạng đàn hồi ? Nêu hai thí dụ về biến dạng đàn hồi. BT 9.1
-HS2: Lực đàn hồi là gì? Nêu đặc điểm của lực đàn hồi. BT 9.2
HĐ2: Bài mới
Đặt vấn đề: Tại sao khi đi mua, bán người ta có thể dùng một cái lực kế để làm một cái cân ?
GV: Lực kế là dụng cụ để đo lực.
-Có nhiều loại lực kế. Loại thường dùng là lực kế lò xo.
-Có loại đo lực kéo, có loại đo lực đẩy, hoặc vừa đo lực kéo, vừa đo lực đẩy.
-GV cho HS quan sát một lực kế lò xo đơn giản.
C1: Dùng từ thích hợp điền vào chỗ trống (SGK)
GV nhận xét và cho HS ghi.
C2: Hãy tìm hiểu ĐCNN và GHĐ của các lực kế ở nhóm.
GV trình bày cách đo lực
C3: Dùng từ thích hợp trong khung điền vào chỗ trống.
GV nhận xét và cho HS ghi bài
-Hãy làm câu C4.
C5: Khi đo phải cầm lực kế ở tư thế nào ? Tại sao phải cầm như thế.
C6: Tìm những con số thích hợp để điền vào chỗ trống.
? Giữa trọng lượng và khối lượng của một vật liên hệ nhau bằng hệ thức nào ?
HĐ3: Củng cố:
HS vận dụng làm câu C7, C8, C9.
HĐ4: Hướng dẫn về nhà:
-Làm câu C8
-BT 10.1 đến 10.4 trong sách BT vật lý
-9.1. Chọn C
-9.2. Làm cho vật bị biến dạng, sau đó ngừng tác dụng lực xem vật có trở lại hình dạng ban đầu không ?
-Thoạt tiên điều chỉnh số 0, nghĩa là phải điều chỉnh sao cho khi chưa đo lực, kim chỉ thị nằm đúng vạch 0. Cho lực cần đo tác dụng vào lò xo của lực kế. Phải cầm vào vỏ lực kế và hướng sao cho lò xo của lực kế nằm dọc theo phương của lực cân đo
-hs làm việc ở nhóm để hoàn thành câu C4, C5
a/ 1 N , b/ 200g , c/ 10 N
P = 10.m
C7. Vì trọng lượng tỷ lệ với khối lượng nên có thể chia độ theo kg. Thực chất “cân bỏ túi” là một lực kế lò xo.
C8. Về nhà làm.
C9. 32000 N
I. TÌM HIỂU LỰC KẾ.
1. Lực kế là gì ?
-Lực kế là dụng cụ để đo lực.
-Có nhiều loại lực kế. Loại thường dùng là lực kế lò xo.
-Có loại đo lực kéo, có loại đo lực đẩy, hoặc vừa đo lực kéo, vừa đo lực đẩy.
2. Mô tả một lực kế lò xo đơn giản
Lực kế có một chiếc lò xo một đầu gắn vào vỏ lực kế, đầu kia có gắn một cái móc và một cái kim chỉ thị. Kim chỉ thị chạy trên mặt một bảng chia độ
II. ĐO MỘT LỰC BẰNG LỰC KẾ
1. Cách đo lực
Thoạt tiên điều chỉnh số 0, nghĩa là phải điều chỉnh sao cho khi chưa đo lực, kim chỉ thị nằm đúng vạch 0. Cho lực cần đo tác dụng vào lò xo của lực kế. Phải cầm vào vỏ lực kế và hướng sao cho lò xo của lực kế nằm dọc theo phương của lực cân đo
2. Thực hành đo lực
III. CÔNG THỨC LIÊN HỆ GIỮA TRỌNG LƯỢNG VÀ KHỐI LƯỢNG
Gọi P (N) là trọng lượng của vật . m (kg) là khối lượng của vật đó
Ta có : P = 10m
KINH NGHIỆM
File đính kèm:
- ly6t11.doc