I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, HS cần:
- Hiểu được vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ.
- Hiểu rõ được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản.
- Phân biệt được một số lưới kinh vĩ tuyến khác nhau của bản đồ, từ đó biết được lưới kinh, vĩ tuyến đó thuộc phép chiếu hình bản đồ nào.
- Thông qua phép chiếu hình bản đồ, dự đoán được khu vực nào là khu vực tương đối chính xác, khu vực nào kém chính xác hơn trên bản đồ.
II.Thiết bị dạy học:
- Bản đồ Thế giới, bản đồ vùng cực Bắc, bản đồ Châu Âu, Châu Á.
- Quả Địa cầu.
- Một tấm bìa kích thước A3.
III. Phương pháp:
Đàm thoại gợi mở, bản đồ, thảo luận.
IV. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định lớp:
2. Bài mới:
Mở bài: GV yêu cầu HS quan sát 3 bản đồ: Bản đồ Thế giới, bản đồ Vùng cực Bắc và bản đồ Châu Âu: phát biểu khái niệm bản đồ.
154 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài soạn môn Địa lý lớp 10 - Bùi Xuân Tâm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Tiết CT: 01 Chương I: Bản đồ
Bài 1: các phép chiếu hình bản đồ cơ bản
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, HS cần:
- Hiểu được vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ.
- Hiểu rõ được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản.
- Phân biệt được một số lưới kinh vĩ tuyến khác nhau của bản đồ, từ đó biết được lưới kinh, vĩ tuyến đó thuộc phép chiếu hình bản đồ nào.
- Thông qua phép chiếu hình bản đồ, dự đoán được khu vực nào là khu vực tương đối chính xác, khu vực nào kém chính xác hơn trên bản đồ.
II.Thiết bị dạy học:
- Bản đồ Thế giới, bản đồ vùng cực Bắc, bản đồ Châu Âu, Châu á.
- Quả Địa cầu.
- Một tấm bìa kích thước A3.
III. Phương pháp:
Đàm thoại gợi mở, bản đồ, thảo luận.
IV. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định lớp:
2. Bài mới:
Mở bài: GV yêu cầu HS quan sát 3 bản đồ: Bản đồ Thế giới, bản đồ Vùng cực Bắc và bản đồ Châu Âu: phát biểu khái niệm bản đồ.
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản
HĐ 1: Cá nhân
Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát quả cầu và bản đồ thế giới, suy nghĩ cách thức chuyển hệ thóng kinh, vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt phẳng.
Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát lại 3 bản đồ và trả lời các câu hỏi:
- Tại sao hệ thống kinh vĩ tuyến trên 3 bản đồ này có sự khác nhau?
- Tại sao phải dùng các phép chiếu hình bản đồ khác nhau?
HĐ 2: Cả lớp
Bước 1: GV sử dụng tấm bìa thay mặt chiếu: Giữ nguyên là mặt phẳng hoặc cuộn lại thành hình nón và hình trụ.
Bước 2: GV cho mặt phẳng, hình nón và hình trụ lần lượt tiếp xúc với quả cầu tại các vị trí khác nhau.
GV : Kẻ bảng kiến thức:
phép chiếu hình
kinh tuyến
vĩ tuyến
khu vực chính xác
khu vực không chính xác
ứng dụng
phương vị đứng
hình nón đứng
hình trụ đứng
HĐ 3: Nhóm
Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm từ 4 - 6 HS.
Bước 2: GV yêu cầu các nhóm nghiên cứu nội dung trong SGK.
Phân công 2 nhóm cùng nghiên cứu một phép chiếu về các nội dung:
- Khái niệm về phép chiếu.
- Các vị trí tiếp xúc của mặt chiếu với quả cầu để có các loại phép chiếu.
- Phép chiếu đứng: Điểm tiếp xúc của mặt chiếu với quả cầu, đặc điểm của lưới kinh vĩ tuyến, khu vực chính xác, dùng để vẽ khu vực nào trên Trái đất.
Nhóm 1 và 2: Phép chiếu phương vị
Nhóm 3 và 4: Phép chiếu hình nón
Nhóm 5 và 6: Phép chiếu hình trụ
Bước 3: GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày những điều đã quan sát và nhận xét.
* Một số khái niệm:
- Bản đồ
- Phép chiếu hình bản đồ: Là cách biểu diễn mặt cong của Trái Đất lên một mặt phẳng, để mỗi điểm trên mặt cong tương ứng với một điểm trên mặt phẳng.
1. Phép chiếu phương vị:
- Khái niệm: Sgk
- Phân loại: Phép chiếu phương vị đứng, ngang, nghiêng.
* Phép chiếu phương vị đứng:
+ Mặt phẳng tiếp xúc với quả cầu ở cực.
+ Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy, vĩ tuyến là những đường tròn đồng tâm ở cực.
+ Khu vực ở gần cực chính xác.
+ Dùng để vẽ các khu vực quanh cực.
2. Phép chiếu hình nón:
- Khái niệm: Sgk
- Phân loại: Phép chiếu hình nón đứng, ngang, nghiêng.
* Phép chiếu hình nón đứng:
+ Hình nón tiếp xúc với quả cầu tại 1 vòng vĩ tuyến (vĩ độ TB)
+ Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy, vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm ở cực.
+ Khu vực ở vĩ tuyến tiếp xúc tương đối chính xác.
+ Vẽ những khu vực có vĩ độ trung bình, hình dạng kéo dài theo vĩ tuyến.
3. Phép chiếu hình trụ:
- Khái niệm: Sgk
- Phân loại: Phép chiếu hình trụ đứng, ngang, nghiêng.
* Phép chiếu hình trụ đứng:
+ Hình trụ tiếp xúc với quả cầu theo vòng xích đạo.
+ Kinh tuyến và vĩ tuyến đều là những đường thẳng song songvà vuông góc.
+ Khu vực ở xích đạo tương đối chính xác.
+ Dùng để vẽ những khu vực gần xích đạo.
V. Củng cố dặn dò:
So sánh sự khác nhau giữa các phép chiếu về vị trí tiếp xúc, lưới kinh vĩ tuyến, khu vực chính xác.
Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở.
VI. Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Tiết CT : 02
Bài 2: một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, HS cần:
- Hiểu được mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng nhất định trên bản đồ và từng đặc điểm của đối tượng đều được thể hiện ở các phương pháp.
- Hiểu rõ được hệ thống kí hiệu dùng để thể hiện các đối tượng.
- Nhận thấy được sự cần thiết của việc tìm hiểu bảng chú giải khi đọc bản đồ.
II. Thiết bị day học:
- Các hình trong SGK phóng to.
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam.
III. Phương pháp:
Đàm thoại gợi mở, bản đồ, thảo luận.
IV. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định lớp:
2. Bài cũ: So sánh đặc điểm của phép chiếu phương vị đứng và phép chiếu hình nón đứng.
3. Bài mới:
Mở bài: Các em đã được biết nhiều kí hiệu khác nhau của bản đồ ở các lớp dưới, nhưng chúng được phân loại ra sao? Từng loại biểu hiện trên bản đồ như thế nào? Các em sẽ được tìm hiểu trong tiết học này.
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản
HĐ 1: GV Kẻ bảng kiến thức:
phương pháp
Đối tượng biểu hiện
khả năng biểu hiện
Kí hiệu
1. Kí hiệu đường chuyển động
2. Chấm điểm
3. Bản đồ- biểu đồ
GV yêu cầu HS quan sát hình 2.1 và hình 2.2 trong SGK, phân tích để rút ra nhận xét về:
- Đối tượng biểu hiện
- Dạng kí hiệu được sử dụng
- Khả năng biểu hiện
HĐ 2: Nhóm
Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ từ 6 - 8 HS.
Bước 2: GV yêu cầu các nhóm quan sát các bản đồ trong SGK, nhận xét và phân tích các nội dung tương tự (Đối tượng biểu hiện, dạng kí hiệu, khả năng biểu hiện)
- Nhóm 1: Nghiên cứu hình 2.3
- Nhóm 2: Nghiên cứu hình 2.4
- Nhóm 3: Nghiên cứu hình 2.5
Bước 3: GV yêu cầu đại diện 3 nhóm trình bày những điều đã quan sát và nhận xét.
GV giúp HS chuẩn kiến thức.
1. Phương pháp kí hiệu:
- Đối tượng biểu hiện: các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể.
Kí hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ.
- Dạng kí hiệu: hình học, chữ, tượng hình.
- Khả năng biểu hiện:
+ Vị trí phân bố của đối tượng
+ Số lượng của đối tượng
+ Chất lượng của đối tượng
2. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động
- Đối tượng biểu hiện: sự di chuyển của các đối tương, hiện tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội.
- Dạng kí hiệu: đường mũi tên
- Khả năng biểu hiện:
+ Hướng di chuyển của đối tượng
+ Khối lượng của đối tượng di chuyển
+ Chất lượng của đối tượng.
3. Phương pháp chấm điểm:
- Đối tượng biểu hiện: đối tượng phân bố không đồng đều.
- Dạng kí hiệu: điểm chấm (tương ứng với một giá trị nhất định)
- Khả năng biểu hiện:
+ Sự phân bố của đối tượng
+ Số lượng của đối tượng
4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ:
- Đối tượng biểu hiện: giá trị tổng cộng của đối tượng trong những đơn vị phân chia lãnh thổ.
- Dạng kí hiệu: biểu đồ
- Khả năng biểu hiện:
+ Số lượng của đối tượng
+ Cơ cấu của đối tượng.
+ Chất lượng của đối tượng.
V. Củng cố dặn dò:
Treo bản đồ tự nhiên Việt Nam, yêu cầu HS nhận biết các phương pháp biểu hiện trên bản đồ.
Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở. Đọc trước bài mới: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống.
VI. Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Tiết CT: 03
Bài 3: sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, HS cần:
- Trình bày sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống.
- Nắm được một số điều cần lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập.
- Phát triển khả năng sử dụng bản đồ.
- Có ý thức và thói quen sử dụng bản đồ trong học tập.
II. Thiết bị dạy học:
Một số bản đồ về địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội.
III. Phương pháp:
Đàm thoại gợi mở, bản đồ, thảo luận.
IV. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định lớp:
2. Bài cũ: Chỉ ra sự khác nhau về đối tượng biểu hiện, dạng kí hiệu và khả năng biểu hiện của phương pháp kí hiệu và phương pháp chấm điểm.
3. Bài mới:
Mở bài: Tại sao học địa lí cần phải sử dụng bản đồ? Sử dụng bản đồ như thế nào để có thể học tập tốt môn địa lí?
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản
HĐ 1: Cả lớp
Bước 1: GV yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và phát biểu về vai trò trong học tập và trong đời sống.
Bước 2: GV ghi tất cả ý kiến phát biểu của HS lên bảng.
Bước 3: GV nhận xét các ý kiến phát biểu và sắp xếp các ý kiến theo từng lĩnh vực tương ứng.
HĐ 2: Cả lớp
Bước 1: GV yêu cầu HS phát biểu về những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập.
Bước 2: GV yêu cầu HS giải thích ý nghĩa của những điều cần lưu ý đó và cho ví dụ thông qua một số bản đồ cụ thể.
I. Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống:
1. Trong học tập:
- Học tại lớp
- Học tại nhà
- Kiểm tra
ị khai thác kiến thức, rèn luyện kĩ năng.
2. Trong đời sống:
- Bảng chỉ đường
- Phục vụ các ngành sản xuất
- Trong quân sự
ị sử dụng rộng rãi trong đời sống.
II. Sử dụng bản đồ, Atlat trong học tập:
1. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình học tập địa lí trên cơ sở bản đồ.
a. Chọn bản đồ phù hợp
b. Đọc bản đồ phải tìm hiểu về tỉ lệ và kí hiệu bản đồ.
c. Xác định phương hướng trên bản đồ.
- Dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến.
- Dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc.
2. Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trong bản đồ, trong Atlat.
V. Củng cố dặn dò:
Nhấn mạnh một só lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập.
Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở. Đọc trước chuẩn bị cho bài thực hành.
VI. Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Tiết CT: 04 Bài thực hành: xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.
I. Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần:
- Hiểu rõ các đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ bằng những phương pháp nào.
- Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lí biểu hiện trên bản đồ.
- Phân biệt được các phương pháp biểu hiện trên các bản đồ khác nhau.
II. Thiết bị dạy học:
Phóng to các hình 2.2, 2.3, 2.4.
III. Phương pháp:
Đàm thoại gợi mở, bản đồ, thảo luận.
IV. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định lớp:
2. Bài cũ: Hãy cho biết tác dụng của bản đồ trong học tập. Khi sử dụng bản đồ em cần lưu ý những điểm nào?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
HĐ: Cả lớp, nhóm
Bước 1: GV nêu lên mục đích yêu cầu của tiết thực hành.
GV kẻ bảng kiến thức:
Tên bđ
PP
đối tượng bhiện
khả năng bhiện
Bước 2: Hướng dẫn nội dung trình bày của các nhóm.
Bước 3:
- Lần lượt các nhóm lên trình bày về các phương pháp biểu hiện trên bẻn đồ đã được phân công.
- Sau mỗi lần trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét về nội dung trình bày của các nhóm và tổng kết bài thực hành.
I. Yêu cầu:
- Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên các hình 2.2, 2.3 và 2.4.
II. Tiến hành:
Đọc từng bản đồ theo trình tự:
- Tên bản đồ
- Nội dung bản đồ
- Các phương pháp biểu hiện đối tượng địa lí trên bản đồ:
+ Tên phương pháp biểu hiện
+ Phương pháp đó biểu hiện những đối tượng địa lí nào.
+ Khả năng biểu hiện.
V. Củng cố dặn dò: Lưu ý mỗi lược đồ có thể có nhiều phương pháp biểu hiện, ngoài phương pháp biểu hiện chính.
VI . Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Tiết CT : 05 Chương Ii. Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất
Bài 5: vũ trụ. Hệ mặt trời và trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay của trái đất
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, HS cần:
- Biết được Vũ trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ Mặt trời trong đó có Trái đất chỉ là một bộ phận nhỏ bé của Vũ trụ.
- Hiểu và trình bày được khái quát về Hệ Mặt trời, vị trí và các vận động của Trái đất trong Hệ Mặt trời.
- Trình bày và giải thích được các hiện tượng: luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái đất, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể ở trên bề mặt Trái đất.
- Biết sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày và giải thích các hệ quả của chuyển động tự quay của Trái đất.
- Nhận thức đúng đắn về sự tồn tại khách quan của các hiện tượng tự nhiên.
II. Thiết bị dạy học:
- Quả Địa cầu
- Tranh ảnh về Hệ mặt trời
- Hình vẽ phóng to sự luân phiên ngày đêm, sự lệch hướng chuyển động của vật thể.
III. Phương pháp:
Đàm thoại gợi mở, bản đồ, thảo luận.
IV. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định lớp:
2. Bài cũ: Kiểm tra vở thực hành của một số học sinh.
3. Bài mới:
Mở bài: Chúng ta thường nghe nói về Vũ trụ. Vậy Vũ trụ là gì? Vũ trụ được hình thành như thế nào? Em biết gì về Hệ Mặt trời, về Trái đất trong Hệ Mặt trời? Bài học hôm nay sẽ giúp các em giải đáp về các vấn đề đó.
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản
HĐ 1: Cả lớp
HS dựa vào hình 5.1, kênh chữ trong SGK, vốn hiể biết, trả lời các câu hỏi:
- Vũ trụ là gì?
- Phân biệt Thiên hà với Dải Ngân hà
+ Thiên hà: Một tập hợp của rất nhiều thiên thể (các ngôi sao, hành tinh, vệ tinh, sao chổi), khí, bụi, bức xạ điện từ.
+ Dải Ngân hà: là Thiên hà có chứa Hệ Mặt trời của chúng ta.
Chuyển ý: Hệ mặt trời chúng ta có đặc điểm gì?
HĐ 2: Cá nhân/cặp
Bước 1: HS dựa vào hình 5.2, kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi:
- Hãy mô tả về Hệ Mặt trời.
- Kể tên các hành tinh trong Hệ Mặt trời theo thứ tự xa dần Mặt trời.
- Quan sát hinh 5.2, nhận xét hình dạng quỹ đạo và hướng chuyển động của các hành tinh.
- Các hành tinh trong Hệ Mặt trời có những chuyển động chính nào?
Gợi ý: Khi mô tả về Hệ Mặt trời chú ý quỹ đạo của các hành tinh (quỹ đạo hình elip gần tròn, trừ quỹ đạo của Diêm Vương tinh, quỹ đạo các hành tinh khác đều nằm trên một mặt phẳng) và hướng chuyển động của các hành tinh.
Bước 2: HS phát biểu, GV chuẩn kiến thức. Các thiên thể gồm: các hành tinh, tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên thạch.
Chuyển ý: Trái đất ở vị trí nào trong Hệ Mặt trời? Trái đất có những chuyển động chính nào?
HĐ 3: Cặp/nhóm
HS quan sát các hình 5.2, SGK và dựa vào kiến thức đã học, trả lời các câu hỏi sau:
- Trái đất là hình tinh thứ mấy tính từ Mặt trời? Vị trí đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự sống?
- Trái đất có mấy chuyển động chính, đó là các chuyển động nào?
- Trái đất tự quay theo hướng nào? Trong khi tự quay, có điểm nào trên Trái đất không thay đổi vị trí? Thời gian Trái đất tự quay.
Bước 2: HS trình bày kết quả, dùng quả Địa cầu biểu diễn hướng tự quay và hướng chuyển động của Trái đất quanh mặt trời.
GV giúp HS chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Gợi ý: Biểu diễn hiện tượng tự quay: dặt Quả Địa cầu trên bàn, dùng tay đẩy sao cho Quả Địa cầu quay từ tay trái sang tay phải, đó chính là hướng tự quay của Trái đất.
HĐ 4: Cả lớp
GV yêu cầu HS cả lớp dựa vào kiến thức đã học, trả lời câu hỏi:
- Vì sao trên Trái đất có ngày và đêm?
- Vì sao ngày đêm kế tiếp nhau không ngừng trên Trái đất?
HĐ 5: Cá nhân/ cặp
Bước 1: HS quan sát hình 5.3, kênh chữ SGK, kết hợp với kiến thức đã học để trả lời câu hỏi:
- Phân biệt sự khác nhau giữa giờ địa phương và giờ quốc tế.
- Vì sao người ta phải chia ra các khu vực ìo và thống nhất cách tính giờ trên thế giới.
- Trên Trái đất có bao nhiêu múi giờ? Cách đánh số các múi giờ. Việt Nam ở múi giờ số mấy?
- Vì sao ranh giới các múi giờ không hoàn toàn thẳng theo kinh tuyến?
- Vì sao phải có đường đổi ngày quốc tế?
- Tìm trên hình 5.3 vị trí đường đổi ngày quốc tế và nêu quy ước quốc tế về đổi ngày.
Gợi ý: Trái đất có khối cầu và tự quay từ Tây sang Đông nên cùng một thời điểm có giờ khác nhau. Để thống nhất cách tính giờ trên toàn thế giới người ta chia Trái đất thành 24 múi giờ, lấy khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ gốc.
Bước 2: HS phát biểu, xác định trên Quả Địa cầu múi giờ số 0 và kinh tuyến 180, GV chuẩn kiến thức.
HĐ 6: Cá nhân/cặp
Bước 1: HS dựa vào hình 5.4, SGK trang 28 và vốn hiểu biết:
- Cho biết, ở bán cầu Bắc các vật chuyển động bị lệch sang phía nào, ở bán cầu Nam các vật chuyển động bị lệch sang phía nào so với hướng chuyển động ban đầu.
- Giải thích vì sao lại có sự lệch hướng đó.
- Lực làm lệch hướng các chuyển động có tên là gì? Nó tác động tới chuyển động của các vật thể nào trên Trái đất?
Bước 2: HS trình bày, GVchuẩn kiến thức.
I. Khái quát về Vũ trụ, Hệ Mặt trời, Trái đất trong Hệ Mặt trời
1. Vũ trụ
- Là khoảng không gian vô tận, chứa hàng trăm tỉ Thiên hà.
2. Hệ Mặt trời
- Khái niệm Hệ Mặt trời
- 8 hành tinh: Thuỷ tinh, Kim tinh, Trái đất, Hoả tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên Vương tinh, hải Vương tinh, (Diêm Vương tinh - tiểu hành tinh).
3. Trái đất trong Hệ Mặt trời
- Vị trí thứ 3, khoảng cách trung bình từ Trái đất đến Mặt trời là 149,5 triệu km, khoảng cách này cùng với sự tự quay giúp Trái đất nhận được lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp với sự sống.
- Trái đất vừa tự quay, vừa chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt trời, tạo ra nhiều hệ quả địa lí quan trọng.
II. Hệ quả của vân động tự quay của Trái đất
1. Sự luân phiên ngày đêm
Do Trái đất có hình cầu và tự quay quanh trục nên có hiện tượng luân phiên ngày đêm.
2. Giờ trên Trái đất và đường chuyển ngày quốc tế
- Giờ địa phương (giờ Mặt trời): Các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau.
- Giờ quốc tế: Giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT.
3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể
- Lực làm lệch hướng là lực Côriôlit
- Biểu hiện:
+ Nửa cầu Bắc: lệch về bên phải.
+ Nửa cầu Nam: lệch về bên trái.
- Nguyên nhân: Trái đất tự quay theo hướng ngược chiều kim đồng hồ với vận tốc dài khác nhau ở các vĩ độ.
- Lực Côriôlit tác động đến sự chuyển động của khối khí, dòng biển, dòng sông, đường đạn bay trên bề mặt Trái đất
V. Củng cố dặn dò:
Sắp xếp các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt trời:
a. Kim tinh e. Hải vương tinh
b. Thuỷ tinh g. Diêm vương tinh
c. Trái đất h. Thiên vương tinh
d. Mộc tinh i. Hoả tinh
đ. Thổ tinh
Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở. Đọc trước bài mới: Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt trời của Trái đất.
VI. Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Tiết CT: 06
Bài 6: Hệ quả vận động quanh mặt trời của trái đất
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, HS cần:
-Trình bày và giải thích được các hệ quả của chuyển động quanh mặt trời của trái đất, chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời, các mùa và ngày đêm dài ngắn theo mùa.
- Rèn luyện kĩ năng tư duy nhân quả, kĩ năng phân tích các hiện tượng quy kết của sự vận động quanh mặt trời của trái đất
- Nhận thức đúng các quy luật của tự nhiên
II. Thiết bị dạy học:
Quả địa cầu , ngọn nến , mô hình chuyển động của trái đất quanh mặt trời.
III. Phương pháp:
Đàm thoại gợi mở, bản đồ, thảo luận.
IV. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định lớp:
2. Bài cũ: Nêu các hệ quả của vận động tự quay của trái đất .
Giải thích tại sao có hiện tượng luân phiên ngày đêm trên trái đất .
3. Bài mới:
Mở bài: GV yêu cầu HS trình bày các hệ quả tự quay của trái đất, sau đó hỏi: Chuyển động quanh mặt trời của trái đất đã tạo nên những hệ quă nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản
HĐ 1:
Giáo viên cho học sinh quan sát mô hình chuyển động của trái đất quanh mặt trời .
Đọc phần I và thảo luận rút ra kết luận về chuyển động biểu kiến của mặt trời
Gợi ý:
GV liên hệ với thực tế một người đi xe lữa đang chuyển động nhìn ra cảnh vật hai bên, có cảm giác mình đang đứng yên còn cảnh vật đang chuyển động để giải thích chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời.
- Giáo viên bổ sung:
. Ngày 23/ 9 - 21/ 3 mặt trời đi qua xích đạo , trái đất không ngã bán cầu nào về phía mặt trời , nên tại xích đạo người ta quan sát mặt trời ở hướng chính đông và lặn ở hướng chính tây .
HĐ 2 : Cặp/nhóm
Bước 1: HS dựa vào hình 6.2, 6.3và kiến thức đã học để thảo luận:
-Vì sao có hiện tượng mùa trên trái đất?
Xác định trên hình 6.2:
+Vị trí và khoảng thời gian của các mùa: Xuan, hạ, thu, đông.
+Vị trí các ngày: Xuân phân, hạ chí, thu phân, đông chí.
Bước 2: HS trình bày. Giáo viên bổ sung :
Bắc bán cầu nhận được nhiều nhiệt độ hơn nam bán cầu vào 21/3 --> 23/9. Nhiều nhất vào ngày 22/6 ( Ngày này góc nhập xạ lớn nhất trong năm ở mọi điểm của bắc bán cầu )
Vào ngày 21/3 (Xuân phân ) , 23/9 ( thu phân ) mọi địa điểm trên trái đất có ngày dài bằng đêm. Ngày dài nhất ở bắc bán cầu (22/6) , ở nam bán cầu ( 22/12 ).
Mỗi năm có 4 mùa, ở bắc bán cầu
Mùa xuân : 21/3 --> 22/6
Mùa hạ : 22/6 --> 23/9
Mùa thu : 23/9 --> 22/12
Mùa đông : 22/12 --> 21/3
HĐ 3 : Cặp/ nhóm.
Bước 1: HS dựab vào hình 6.2, 6.3 và kênh chữ, vốn hiểu biết, thảo luận theo gợi ý:
- Thời gian nào, những mùa nào nửa cầu bắc có ngày dài hơn đêm, nửa cầu nam có ngày ngắn hơn đêm? Vì sao?
- Thời gian nào, những mùa nào nửa cầu Bắc có ngày ngắn hơn đêm?,Nửa cầu nam có ngày dài hơn đêm? vì sao?
- Nêu kết luận về hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa trên trái đất.
Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau có thay đổi như thế nào theo vĩ độ? Vì sao?
Gợi ý:
Khi quan sát hình 6.5 chú ý:
-Vị trí của đường phân chia sáng tối so với hai cực bắc, nam.
-So sánh diện tích được chiếu sáng so với diện tích trong bóng tối của một nữa cầu trong cùng một thời điểm (22/6 hoặc 22/12)
Bước 2: HS trình bày, GV giúp HS chuẩn bị kiến trức
I - Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời .
- Chuyển động biểu kiến là chuyển động không có thực của Mặt trời, Mặt trời không chuyển động , Trái đất chuyển động quanh mặt trời .
Nguyên nhân:
- Trong quá trình chuyển động trục trái đất nghiêng và có hướng không đổi . Tia nắng vuông góc với tiếp tuyến mặt đất sẽ lần lượt di chuyển từ 23027’ N lên 23027’ B điêù này cho ta ảo giác là mặt trời đang chuyển động .
II- Các mùa trong năm :
- Mùa: Là khoảng thời gian trong một năm có những đặc điểm riêng về khí hậu và thời tiết.
Nguyên nhân:
- Trục trái đất nghiêng một góc không đổi và chuyển động tịnh tiến, nên khi chuyển động các bán cầu nam và bắc lần lượt ngã về phía mặt trời .
Do đó hiện tượng chiếu sáng và đốt nóng ở cùng một địa điểm có sự thay đổi khi trái đất ở các vị trí khác nhau
Trên quỷ đạo vì thế tạo ra các mùa trong năm .
Có 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông, ở bán cầu nam diễn ra ngược lại với bán cầu bắc.
III. Ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ.
- Hiện tương chênh lệch thời gian giữa mùa nóng và mùa lạnh .
- Nguyên nhân: Trục trái đất nghiêng và không đổi , nên vị trí vòng tròn phân chia sáng tối khác nhau gây ra hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa .
- Ngày đêm dài ngắn theo mùa:
+ Mùa xuân và hạ có ngày dài, đêm ngắn, mùa thu và đông có ngày ngắn đêm dài.
+ Ngày 21/3 và ngày 23/9: Ngày dài bằng đêm.
- Ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ:
+ Tại xích đạo: Độ dài ngày bằng đêm. Càng xa xích đạo về hai cực độ dài ngày đêm càng chênh lệch.
+ Từ hai vòng cực về hai cực, có hiện tượng ngày đêm dài 24 giờ. Tại hai cực số ngày hoặc đêm dài 24 giờ kéo dài 6 tháng.
V. Củng cố dặn dò:
Giáo viên cho học sinh nhắc lại những hệ quả của vận động quanh mặt trời của trái đất .
Trả lời các câu hỏi cuối bài trong Sgk vào vở. Đọc trước bài mới: Cấu trúc của Trái đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng.
VI. Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Tiết CT: 07 Chương III: Cấu tạo của trái đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí.
Bài 7: Cấu trúc của tráI đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, HS cần:
- Biết được các lớp cấu tạo của trái đất và đặc điểm của mỗi lớp. Phân biệt được vỏ trái đất và thạch quyển.
- Hiểu và vận dụng được thuyết kiến tạo mảng để giải thích được sự hình thành một số dãy núi, đứt gãy, vực sâu trên trái đất .
- Quan sát, phân tích được các tranh ảnh, hình vẽ.
II. Thiết bị dạy học:
Tranh và hình vẽ cấu tạo của trái đất, về cách tiếp xúc của các mảng .
III. Phương pháp:
Đàm thoại gợi mở, bản đồ, thảo luận.
IV. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định lớp:
2. Bài cũ: Nêu và giải thích tại sao có hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa trên 2 bán cầu.
3. Bài mới:
Mở bài: Vỏ trái đất tác dụng qua lại một mặt với vật chất ,dưới sâu và mặt khác với khí quyển . muốn hiểu bản chất của lớp ngoài và trên gần bề mặt đất thì không thể không hiểu cấu trúc bên trong của trái đất .
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản
HĐ 1 :
GV giới thiệu cho HS về phương pháp chủ yếu để nghiên cứu cấu tạo của Trái đất, đó là phương pháp địa chấn.
GV hỏi: Cấu tạo bên trong của vỏ trái đất gồm mấy lớp?
HĐ 2: Cá nhân/nhóm
Bước 1 :
Cho 3 nhóm học sinh quan sát hình 7.1 và 7.2 đọc nội dung kênh chữ cho biết:
-Trình bày vị trí, đặc điểm của từng lớp? - Bước 2: HS các nhóm nghiên cứu, đại diện một số HS các nhóm trình bày.
GV có thể hỏi thêm:
-Trình bày vai trò quan trọng của lớp vỏ Trái đất, lớp man ti?
GV kết luận: Trái đất được cấu tạo thành nhiều lớp, gồm 3 lớp chính. Do có sự khác biệt về cấu tạo địa chất, về độ dày nên lớp vỏ trái đất chia ra hai kiểu: vỏ lục địa và vỏ đại dương. Lớp vỏ trái đất là lớp mỏng nhất nhưng lại rất quan trọng vì đây là nơi tồn tại các thành phần khác của trái đất như không khí, nước, các sinh vật.
Lớp man ti , gồm hai tầng chính. Vật chất của bao man ti trên có trạng thái quánh dẻo, không chảy lỏng được nhưng vẫn chuyển động được thành các dòng đối lưu- đây là một trong những nguyên nhân làm cho thạch quyển di chuyển trên lớp quánh dẻo này.
HĐ 3 :
Bước 1 : Giáo viên cho học sinh đọc bài ở sgk và tìm hiểu nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng .
Bước 2 : Giáo viên yêu cầu 1 --> 3 học sinh tóm tắt nội dung của thuyết, đọc to, một số học sinh khác bổ sung .
GV chuẩn kiến thức.
Bước 3 : Giáo viên cho học sinh quan sát hình 7.4 và hỏi :
Có mấy kiểu tiếp xúc giữa các mảng?
Kết quả của các kiểu tiếp xúc?
Liên hệ thực tế: Nhật Bản, phi lippin...
I- Cấu trúc của trái đất
- Phương pháp địa chấn
- Cấu trúc:
+ Vỏ Trái đất:
File đính kèm:
- dia co ban.doc