I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống.
- Hiểu Các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản khi sử dụng bản đồ, Átlat trong học tập.
2. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và Átlat trong học tập
3. Thái độ
Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của bản đồ đối với việc học, rèn luyện kĩ năng và hình thành thói quen sử dụng trong suốt quá trình học tập, lao động mai sau.
II. CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên:
Bản đồ: CN, NN, khí hậu, TN, phân bố dân cư VN, bản đồ khung VN.
2. Học sinh : Atlat địa lý VN
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
67 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 575 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài soạn môn Địa lý lớp 10 - Năm học 2013 2014, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 1 Ngày tháng 8 năm 2013
Tiết: 1
Bài 2 : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN
CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ
MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống.
- Hiểu Các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản khi sử dụng bản đồ, Átlat trong học tập.
2. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và Átlat trong học tập
3. Thái độ
Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của bản đồ đối với việc học, rèn luyện kĩ năng và hình thành thói quen sử dụng trong suốt quá trình học tập, lao động mai sau.
CHUẨN BỊ :
Giáo viên:
Bản đồ: CN, NN, khí hậu, TN, phân bố dân cư VN, bản đồ khung VN.
Học sinh : Atlat địa lý VN
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Ổn định lớp :
Kiểm tra bài cũ :
Bài mới :
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
HĐ: cả lớp
- Kể tên các Phương pháp thể hiện đối tượng địa lí trên bản đồ.
HĐ: nhóm (chia lớp thành 6 nhóm)
Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát các bản đồ trong SGK, nhận xét và phân tích về: đối tượng biểu hiện, khả năng biểu hiện của từng Phương pháp
Nhóm 1,3,5: nghiên cứu hình 2.1 và 2.2,hình 2.3
Nhóm 2,4,6: nghiên cứu hình 2.4, hình 2.5
Bước 2: GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày. Các nhóm khác có ý kiến, nhận xét, GV giúp HS chuẩn kiến thức.
1. Phương pháp kí hiệu.
- Biểu hiện các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể.
- Kí hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ.
- Thể hiện được vị trí phân bố, số lượng, chất lượng của đối tượng.
- Kí hiệu thường có 3 dạng: Kí hiệu hình học, kí hiệu chữ, kí hiệu tượng hình
2. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động.
- Biểu hiện sự di chuyển của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên, KT-XH.
Biểu hiện hướng chuyển động, khối lượng, tốc độ di chuyển của các đối tượng.
3. Phương pháp chấm điểm.
Biểu hiện các hiện tượng phân bố phân tán bằng các điểm chấm. Mỗi chấm đều có một giá trị nhất định.
Biểu hiện được sự phân bố và số lượng của đối tượng
4. Phương pháp bản đồ biểu đồ.
Biểu hiện giá trị của một hiện tượng địa lí trên một đơn vị lãnh thổ bằng các biểu đồ đặt trong các đơn vị lãnh thổ đó.
-Biểu hiện được số lượng, chất lượng, cơ cấu của đối tượng.
IV. Đánh giá:
GV phát cho mỗi bàn 1 phiếu học tập, từng bàn trao đổi, điền nội dung tương ứng vào bảng.
Phương pháp biểu hiện
Đối tượng biểu hiện
Cách thức tiến hành
Khả năng biểu hiện
Phương pháp kí hiệu
Phương pháp kí hiệu đường chuyển động
Phương pháp chấm điểm
Phương pháp bản đồ – biểu đồ.
V. Hoạt động nối tiếp :
a. Làm bài tập 2 trang 14 SGK.
b. Chuẩn bị bài 3:
- Bản đồ có vai trò như thế nào trong học tập và đời sống
- Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng bản đồ, átlat trong học tập.
--------------------------------------------------------------------------
Tuần : 1 Ngày tháng 8 năm 2013
Tiết: 2 Bài 3 : SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG HỌC TẬP VÀ ĐỜI SỐNG
MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Qua bài học, HS cần::
1. Kiến thức
- Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống.
- Các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản khi sử dụng bản đồ, Átlat trong học tập.
2. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và Átlat trong học tập
3. Thái độ
Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của bản đồ đối với việc học, rèn luyện kĩ năng và hình thành thói quen sử dụng trong suốt quá trình học tập, lao động mai sau.
II. CHUẨN BỊ :
Một số bản đồ địa lí TN và KT – XH
Tập bản đồ thế giới và các châu lục, atlát Việt Nam
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Khởi động : GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi “Tại sao học địa lí cần phải có bản đồ ? “
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ:
Tiến trình bài học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
HĐ1:Tìm hiểu vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống HS làm việc cả lớp
Bước 1: Học sinh nêu ý kiến về vai trò của bản đồ trong quá trình học tập môn địa lý ở các lớp dưới
Tại sao trong học tập phải sử dụng bản đồ?
Bước 2: Giáo viên tổng hợp các ý kiến
HĐ2:Tìm hiểu việc sử dụng bản đồ (HS làm việc cá nhân::
Bước 1:GV yêu cầu học sinh cho biết trong đời sống, sản xuất, những ngành nào cần đến bản đồ địa lí?
Bước 2:HS lấy ví dụ,GV chuẩn kiến thức
Tỉ lệ bản đồ:Khoảng cách 3cm trên bản đồ 1/6.000.000 ứng với bao nhiêu cm ngoài thực tế?
3×6.000.000=18.000.000cm=180km.
HĐ 3:Tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trong bản đồ,trong Atlat (HS làm việc cả lớp:
Bước 1: GV cho HS nghiên cứu mqh giữa các đối tượng địa lí trên một bản đồ và nêu ra các ví dụ cụ thể
Bước 2: GV chuẩn kiến thức
I. Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống.
1. Trong học tập
Bản đồ là phương tiện để HS học tập và rèn luyện các kĩ năng địa lí ở lớp, ở nhà và khi làm bài kiểm tra.
2. Trong đời sống
Bản đồ là phương tiện được sử dụng rộng rãi trong đời sống hằng ngày: tìm đường đi; Xác định vị trí, đường di chuyển của một cơn bão; Phục vụ việc xây dựng phương án tác chiến; phục vụ cho các ngành sản xuất.
II. Sử dụng bản đồ, át lát trong học tập .
1. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình học tập địa lý trên cơ sở bản đồ:
- Chọn bản đồ phù hợp
- Tìm hiểu tỉ lệ bản đồ, kí hiệu trên bản đồ
- Xác định phương hướng trên bản đồ: dựa vào hệ thống kinh, vĩ tuyến hoặc mũi tên chỉ hướng Bắc
2. Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lý trong bản đồ, trong Atlat:
- Tìm hiều mối liên hệ giữa các yếu tố địa lí trên bản đồ.
IV. ĐÁNH GIÁ
- Học sinh nêu cách sử dụng bản đồ trong học tập.
- Khi sử dụng cần lưu ý những vấn đề gì ?
V.NỐI TIẾP: chuẩn bị bài thực hành
Tuần 2 Ngày tháng 8 năm 2013
Tiết 3 Bài 4 : THỰC HÀNH
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
BIỂU HIỆN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỊA LÍ TRÊN BẢN ĐỒ
MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Hiểu rõ hơn về một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.
- Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lí trên bản đồ.
2. Kỹ năng
- Phân loại được từng phương pháp biểu hiện ở các loại bản đồ khác nhau.
II. CHUẨN BỊ :
1.Giáo viên:
- Bản đồ thế giới, bản đồ châu Á, Atlat Địa lí Việt Nam,chuẩn kiến thức,bảng phụ.
2.Học sinh: At lat Địa lí Việt Nam.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP :
Ổn định lớp :
Kiểm tra bài cũ :
Tiến hành bài học :
HĐ: Cả lớp, nhóm
Bước 1:
GV nêu mục đích yêu cầu của giờ thực hành
Phân công và giao bản đồ cho các nhóm
Bước 2: Hướng dẫn nội dung trình bày của 6 nhóm theo trình tư :
+ Tên bản đồ
+ Nội dung bản đồ
+ Phương pháp biểu hiện nội dung trên bản đồ:
Tên phương pháp
Đối tượng biểu hiện của Phương pháp
Khả năng biểu hiện của Phương pháp
Bước 3: Lần lượt các nhóm lên trình bày
+ Nhóm 1,3,5: Phương pháp kí hiệu , phương pháp kí hiệu đường chuyển động
+ Nhóm 2,4,6: Phương pháp chấm điểm, phương pháp bản đồ, biểu đồ
Sau mỗi lần trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét về nội dung trình bày của từng nhóm và tổng kết bài
IV. Đánh giá :
Tổng kết bài thực hành:
Tên bản đồ
Phương pháp biểu hiện
Tên PP biểu hiện
Đối tượng biểu hiện
Khả năng biểu hiện
V. Hoạt động nối tiếp :
Chuẩn bị bài 5:
-Thế nào là Vũ trụ ? Hệ Mặt Trời ?
-Chuyển động tự quay quanh xung quanh trục của Trái Đất dẫn đến những hệ quả gì ?
----------------------------------- -----------------------------------
Tuần : 2 Ngày tháng 8 năm 2013
Tiết 5 Chương II: VŨ TRỤ - HỆ QUẢ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT
Bài 5 : VŨ TRỤ, HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT.
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY CỦA TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
. Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Nhận thức được Vũ Trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ mặt trời, trong đó có Trái Đất chỉ là một phần nhỏ bé trong Vũ Trụ.
- Hiểu khái quát về hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
- Giải thích được các hiện tượng sự luân phiên ngày – đêm, giờ trên TRái Đất, chênh lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất.
2. Kỹ năng
- Xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong hệ Mặt Trời, vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
- Xác định múi giờ, hướng lệch của các vật thể khi di chuyển trên bề mặt Trái Đất.
3. Thái độ
Nhận thức đúng đắn các quy luật hình thành, vận động và phát triển của các thiên thể.
II. CHUẨN BỊ :
1.Giáo viên: QĐC,một ngọn nến, bảng phụ , Tập bản đồ Thế giới.
2.Học sinh: Tập bản đồ Thế giới và các châu lục,đồ dùng học tập.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Ổn định lớp :
Kiểm tra bài cũ :
Tiến hành bài học :
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
HĐ1: Tìm hiểu khái quát về Vũ Trụ, hệ Mặt Trời, TĐ trong hệ Mặt Trời HS làm việc cả lớp
Bước 1: GV sử dụng QĐC và yêu cầu HS dựa vào hình 5.1 và kiến thức trả lời: Vũ Trụ là gì ? (Phân biệt giữa Thiên Hà và Dải Ngân Hà?)
Bước 2: HS trả lời GV chuẩn kiến thức
Bước 3:GV yêu cầu HS cho biết hệ Mặt Trời là gì ?
GV yêu cầu HS quan sát hình 2.2 SGK
(Hành tinh có 8; Vệ tinh: Thiên thể quay xung quanh một hành tinh như Mặt Trăng là vệ tinh của TĐ; trong hệ MT có 66 vệ tinh,trừ sao Thuỷ,sao Kim không có vệ tinh.GV yêu cầu HS quan sát hình 2.2 cho biết TĐ là hành tinh thứ mấy tính từ MT?
GV chuẩn kiến thức
Trong hệ Mặt Trời ,Trái Đất tham gia các chuyển động chính nào? ( chuyển động tự quay quanh trục và chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời)
HĐ 2:Tìm Hiểu hệ quả tự quay quanh trục của Trái Đất : nhóm
Bước 1:
*Nhóm 1,3,5
-Nguyên nhân sinh ra luân phiên ngày đêm.
-Giờ địa phương
-Giờ quốc tế
*Nhóm 2,4,6
-Đường chuyển ngày quốc tế
-Lực làm lệch hướng các vật thể
- lệch hướng ở BCB, BCN
Bước 2: Đại diện các nhóm trình bày
GV chuẩn kiến thức
I. Khái quát vể vũ trụ, hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
1. Vũ trụ:
- Vũ trụ là khoảng không gian vô tận chứa hàng trăm tỉ Thiên hà. Mỗi thiên hà là một tập hợp của nhiều thiên thể, khí, bụi và bức xạ điện từ.
- Thiên hà chứa Mặt Trời và các hành tinh của nó được gọi là Dải Ngân Hà.
2. Hệ Mặt Trời:
- Hệ Mặt Trời gồm : Mặt Trời ở trung tâm, các thiên thể quay xung quanh và các đám mây bụi khí.
- Hệ Mặt Trời có hành tinh: Thuỷ, Kim, Trái Đất, Hoả, Mộc, Thổ, Thiên, Hải
3. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời:
- Vị trí thứ 3, khoảng cách trung bình từ Trái Đất đến Mặt Trời là 149,6 triệu km nhờ đó lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp cho sự sống phát triển.
- Trái Đất tự quay quanh trục và chuyển động tịnh tiến quanh Mặt Trời, tạo ra nhiều hệ quả địa lí quan trọng trên Trái đất.
II. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
1. Sự luân phiên ngày, đêm:
Do Trái Đất hình cầu, tự quay quanh trục và quay quanh Mặt Trời, luôn được Mặt Trời chiếu sáng một nửa, sinh ra hiện tượng ngày, đêm luân phiên.
2. Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế:
- Giờ địa phương: mỗi địa phương thuộc kinh tuyến khác nhau có giờ khác nhau.
- Giờ quốc tế ( GMT) Giờ ở múi số 0 được lấy làm giờ gốc quốc tế
VN thuộc múi giờ số 7.
- Kinh tuyến 1800 được chọn làm đường chuyển ngày quốc tế
3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể:
- Lực làm lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất so với hướng ban đầu gọi là lực Côriôlit.
- Bán cầu Bắc lệch về bên phải, Bán cầu Nam lệch về bên trái.
IV: ĐÁNH GIÁ
Làm bài 3 SGK: CT: Tm=To+m(To là giờ GMT,m số thứ tự múi giờ,Tm là giờ múi m) =>GMT là 24 h ngày 31/12(0h ngày 1/1)=>Việt Nam7: T7=0+7=7=>VN là 7h 1/1,GV củng cố các phần trọng tâm của bài gồm hai phần chính
V. NỐI TIẾP bài tập ở trang 21 sách giáo khoa, đọc bài mới.
-Thế nào là chuyển động biểu kiến
-Mùa là gì, nguyên nhân, có mấy mùa trong năm
-Tại sao có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa và vĩ độ
Tuần : 3 Ngày tháng 8 năm 2013
Tiết 6 HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI
CỦA TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Qua bài học, HS phải nắm được:
1. Kiến thức
Trình bày và giải thích được các hệ quả chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời: chuyển động biểu kiến của Mặt Trời, các mùa, ngày dài, đêm ngắn theo mùa, theo vĩ độ.
2. Kỹ năng
- Xác định được đường chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong một năm.
- Sử dụng tranh ảnh, mô hình để trình bày các hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của trái đất.
3. Thái độ
Có ý thức khoa học về các hệ quả vận động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất.
II. CHUẨN BỊ :
1.Giáo viên:
- Mô hình Trái Đất - Mặt Trời
- Phóng to các hình vẽ trong SGK
2.Học sinh:
- Các hình SGK
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Học bài mới :
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
HĐ 1:Tìm hiểu về chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời HS làm việc cá nhân
Bước 1: GV yêu cầu HS cho biết:
-Thế nào là chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong một năm?
-Xác định khu vực nào trên Trái Đất có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh mỗi năm hai lần? Nơi nào chỉ một lần? Khu vực nào không có hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh? Tại sao?
-Dựa vào hình 6.1, hoạt động quay quanh mặt trời (mô tả
Bước 2: HS nêu ý kiến, giáo viên chuẩn kiến thức yêu cầu HS ghi nhớ.
HĐ 2:Tìm hiểu các mùa trong năm(HS làm việc theo cặp:
Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào SGK hình 6.2 nêu khái niệm về mùa.
- Các mùa trong năm.
- Dựa vào hình 6.2 xác định thời gian từng mùa. Các ngày 21/3 ; 22/6 ; 23/9 và 22/12.
- Vì sao sinh ra mùa ? Các mùa nóng lạnh khác nhau ? (Dựa vào hình 6.2 thảo luận).
Bước 2: HS trả lời GV chuẩn kiến thức
HĐ 3: Tìm hiểu ngày đêm dài ngắn theo mùa, theo vĩ độ(HS làm việc theo nhóm)
Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát hình 6.3 SGK và chia lớp thành 6 nhóm giao nhiệm vụ cụ thể.
Nhóm 1,3,5: cho biết hiện tượng ngày,đêm dài ngắn theo mùa?
- Vòng cực Bắc ngày 22/6 và ngày 22/12 độ dài ngày đêm như thế nào :
- Nêu nguyên nhân
Nhóm 2,4,6: cho biết ngày, đêm dài ngắn theo vĩ độ và nêu nguyên nhân.
Bước 2: Đại diện nhóm trình bày GV chuẩn kiến thức
I. Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời
-Hiện tượng Mặt Trời lên đúng đỉnh đầu lúc 12 giờ trưa được gọi là Mặt Trời lên thiên đỉnh.
-Nguyên nhân: Trục trái đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động quay quanh Mặt Trời
II. Các mùa trong năm.
- Do trục Trái Đất nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo và không đổi phương. Có thời kì nữa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, có thời kì nữa cầu Nam ngả về phía Mặt Trời.
Mùa ở NCB và NCN trái ngược nhau
III. Ngày, đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ.
- Ngày 21/3 đến 23/9 ở BCB có mùa xuân và hạ ngày dài hơn đêm; Ở BCN có mùa thu và đông ngày ngắn hơn đêm ( ngày 23/9 đến 21/3 ngược lại)
- Tại ngày 21/3 và 23/9 mặt trời chiếu vuông góc xuống xích đạo lúc 12h trưa -> ngày dài bằng đêm.
- Ơ Xích đạo, thời gian ngày, đêm luôn luôn bằng nhau.
- Từ vòng cực về phía cực có hiện tượng ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ
-Riêng ở hai cực có 6 tháng ngày, 6 tháng đêm.
IV. ĐÁNH GIÁ :
Giải thích câu ca dao Việt Nam: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối”. Câu này có đúng với mọi nơi trên Trái Đất không ? Vì sao ?
V.NỐI TIẾP: hướng chuẩn bị bài 7 SGK
-Cấu trúc của TĐ có mấy lớp, đặc điểm của mỗi lớp
-Nêu nội dung của thuyết kiến tạo mãng.
----------------------------------- -----------------------------------
Tuần : 4 Ngày tháng năm 2013
Tiết 7 Chương III:
CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT - CÁC QUYỂN CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÝ
Bài 7: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT.
THẠCH QUYỂN. THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Qua bài học, HS có khả năng::
1. Kiến thức
- Mô tả được cấu trúc của Trái Đất và trình bày được đặc điểm của mỗi lớp bên trong Trái Đất. Nắm bắt được khái niệm thạch quyển, phân biệt được vỏ Trái Đất và Thạch quyển.
- Trình bày được nội dung cơ bản của thuyết Kiến tạo mảng.
2. Kỹ năng
Quan sát, mô tả được cấu trúc của Trái Đất, các mảng kiến tạo và các cách tiếp xúc của các mảng qua tranh, ảnh và bản đồ.
3. Thái độ
Nhận thức đúng đắn, có những hiểu biết, nhận thức khoa học về cấu trúc của Trái Đất và giải thích đúng đắn về các hiện tượng có lien quan.
II. CHUẨN BỊ :
1 .Giáo viên:
- Hình ảnh về các cách tiếp xúc của các mảng Kiến tạo, bảng phụ, tài liệu tích hợp,
- Tranh ảnh và hình vẽ hoặc scen hình lát cắt về Trái Đất trong SGK
2.Học sinh:
- Tập bản đồ thế giới
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP :
Ổn định lớp :
Kiểm tra bài cũ:
Tiến trình bài học :
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
HĐ 1: Trình bày nội dung cơ bản của thuyết Kiến tạo mảng HS làm việc cả lớp:
Bước 1: GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK trang 27,28 để trả lời:
Em hiểu thế nào là các mảng kiến tạo?
Bước 2: HS nêu được: Mảng kiến taọ là các đơn vị cấu trúc của vỏ TĐ do trong quá trình hình thành của nó bị biến dạng, đứt gẫy tạo thành.
Bước 3: HS trình bày GV chuẩn kiến thức
HĐ 2:Tìm hiểu các đơn vị kiến tạo(HS làm việc cá nhân
Bước 1:GV yêu cầu HS:
Dựa vào hình 7.3 nêu tên 7 mảng kiến tạo và xác định được vị trí ?
Bước 2: HS trình bày GV chuẩn kiến thức
HĐ 3:Tìm hiểu sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo: hoạt động theo nhóm:
Bước 1: GV cho HS quan sát hình 7.4 và kết hợp hình 7.3 SGK cho biết các cách tiếp xúc của các mảng kiến tạo và kết quả của các cách tiếp xúc, cho ví dụ cụ thể. GV chia lớp thành 6 nhóm:
Nhóm 1,3,5 trả lời tiếp xúc tách dãn
Nhóm 2,4,6 trả lời tiếp xúc dồn nén và tiếp xúc trượt ngang
Bước 2: Đại diện HS trình bày
-GV chuẩn kiến thức và ví dụ.
I. Cấu trúc Trái Đất
1. Lớp vỏ Trái Đất: (cứng, mỏng độ sâu 5-70km)
Trên cùng là tầng đá trầm tích, Tiếp theo là tầng đá Granit, Dưới cùng là tầng badan.
Vỏ Trái Đất chia thành 2 kiểu: Vỏ lục địa và vỏ đại dương
2. Lớp Manti (đến độ sâu 2900km, 80% thể tích và 68,5% khối lượng Trái Đất).
Tầng Manti trên: Vật chất đậm đặc, quánh dẻo.
Tầng Manti dưới: Vật chất ở trạng thái rắn.
-Thạch quyển : bao gồm cả vỏ ngoài cùng Trái Đất, được cấu tạo bởi các loại đá ( đến độ sâu khoảng 100 km)
3. Nhân Trái Đất.
- Nhân ngoài (từ 2900 – 5100km): Nhiệt độ khoảng 50000C, áp suất từ 1,3 đến 3,0 atm, vật chất ở trạng thái lỏng.
- Nhân trong (5100 – 6370km): áp suất 3 – 3,5 atm, vật chất ở trạng thái rắn, gọi là hạt.
Thành phần vật chất chủ yếu là kim loại nặng (Ni, Fe), nên còn gọi là nhân Nife.
II. Thuyết kiến tạo mảng.
+ chia bề mặt Trái Đất thành 7 mảng kiến tạo
+ Các mảng kiến tạo không đứng yên mà dịch chuyển trên lớp Manti quánh dẻo. Khi dịch chuyển có nhiều cách tiếp xúc : dồn ép, tách dãn, trượt ngang
+ Vùng tiếp xúc là vùng bất ổn, xảy ra các hoạt động kiến tạo, động đất, núi lửa.
IV. ĐÁNH GIÁ
- Vai trò quan trọng của lớp vỏ Trái Đất và lớp Manti
- Trình bày nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng
V. NỐI TIẾP :
1. Hoàn thành sơ đồ thể hiện cấu tạo của Trái Đất theo SGV trang 28
2. Chuẩn bị bài 8 tiết 8
- Nội lực là gì?
- Họat động của nội lực sinh ra những hiện tượng gì trên bề mặt Trái Đất ?
----------------------------------- -----------------------------------
Tuần : 4 Ngày tháng năm 2013
Tiết 8 Bài 8 : TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH
BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Qua bài học, HS cần ::
1. Kiến thức
- HS hiểu được khái niệm nội lực và nguyên nhân hình thành nội lực.
- Phân biệt được tác đông của vận động theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang đến địa hình bề mặt Trái Đất.
2. Kỹ năng
Quan sát, nhận biết được kết quả của các vận động kiến tạo đến địa hình bề mặt Trái Đất qua tranh ảnh, hình vẽ, băng đĩa.
3.Về thái độ:
Nhận thức đúng đắn các quá trình ngoại lực tác động đến địa hình bề mặt Trái Đất.
II. CHUẨN BỊ :
1.Giáo viên:
- Các hình ảnh uốn nếp, địa hà o, địa luỹ
- Các hình ảnh thể hiện tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất, bảng phụ,
2.Học sinh:
- Tập bản đồ...
- Bản đồ tự nhiên thế giới, tự nhiên Việt Nam
Atlát địa lý thế giới
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP :
Ổn định lớp :
Kiểm tra bài cũ :
Tiến trình bài học :
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
HĐ 1:Tìm hiểu nội lực(HS làm việc cả lớp:)
GV: Nội lực có vai trò quan trọng trong việc hình thành lục địa, đại dương và các dạng địa hình.
Bước 1: GV yêu cầu HS nêu khái niệm nội lực và nguyên nhân sinh ra.
Bước 2: HS trình bày GV chuẩn kiến thức
HĐ 2:Tìm hiểu tác động của nội lực và vận động theo phương thẳng đứng(HS làm việc cả lớp)
Bước 1: GV yêu cầu HS dựa vào SGK vốn hiểu biết, cho biết tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua những vận động nào ?
Bước 2: HS trả lời GV chuẩn kiến thức
*Tích hợp:GDBVMT: Tác động của nội lực làm cho các lục địa được nâng lên hay hạ xuống, các lớp đất đá được uốn nếp hay đứt gãy, gây ra hiện tượng động đất, núi lửa, sóng thần...
HĐ 3:Tìm hiểu vận động theo phương nằm ngang(HS hoạt động theo nhóm)
Bước 1: GV sơ qua về vận động theo phương nằm ngang, chia lớp thành 6 nhóm:
Nhóm 1,3,5 tìm hiểu hiện tượng uốn nếp
Nhóm 2,4,6 tìm hiểu hiện tượng đứt gẫy
(Nguyên nhân hình thành và kết quả)( yêu cầu HS quan sát hình trong SGK)
Bước 2: Đại diện HS trình bày GV chuẩn kiến thức trên bảng phụ
* Tích hợp GDBVMT:Có ý thức phòng tránh những tai biến thiên nhiên do tác động của nội lực gây ra(động đất, núi lửa...)
I. Nội lực:
- Nội lực là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất.
- Nguyên nhân: sự phân hủy các chất phóng xạ; sự dịch chuyển của các dòng vật chất theo trọng lực; năng lượng của các phản ứng hóa học
II. Tác động nội lực:
1. Vận động theo phương thẳng đứng
(vận động nâng lên, hạ xuống)
- Vỏ Trái Đất được nâng lên, hạ xuống,
- xảy ra rất chậm trên một diện tích lớn,
2. Vận động theo phương nằm ngang:
a. Hiện tương uốn nếp:
- Vận động nén ép theo phương ngang, xảy ra ở vùng đá có độ dẻo cao (như đá trầm tích)
- hình thành các nếp uốn nhưng không phá vỡ tính liên tục của chúng.
b. Hiện tượng đứt gãy:
- Vận động nén ép theo phương ngang, xảy ra ở vùng đá cứng, làm cho các lớp đá bị gãy.
- Cường độ đứt gãy yếu, đá bị nứt nẻ, không chuyển dịch, tạo nên khe nứt. Cường độ đứt gãy mạnh tạo ra các địa hào, địa luỹ, đứt gãy sâu
IV. ĐÁNH GIÁ
-Trình bày phân tích sự khác nhau về tác động của vận động thẳng đứng và vận động theo phương nằm ngang tới địa hình bề mặt Trái Đất.
V. NỐI TIẾP : Làm câu hỏi sách giáo khoa,chuẩn bị bài mới.
Nội lực là gì? Trình bày vận động kiến tạo và kết quả của nó.
Tuần : 5 Ngày tháng năm 2013
Tiết 9 Bài 9 . TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH
BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Qua bài học, HS cần::
1. Kiến thức
- Hiểu được khái niệm, nguyên nhân và các tác nhân ngoại lực
- Trình bày được khái niệm về quá trình phong hóa, phân biệt được phong hóa lí học và phong hóa hóa học.
2. Kỹ năng
Quan sát, nhận xét các tác động của quá trình phong hóa đến địa hình bề mặt Trái Đất qua tranh ảnh, hình vẽ, băng đĩa.
3.Về thái độ:
Nhận thức đúng đắn các quá trình ngoại lực tác động đến địa hình bề mặt Trái Đất.
II. CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên:
Các hình vẽ tranh ảnh về sự phong hoá, xâm thực do nước chảy, bồi tụ .
Bản đồ tự nhiên thế giới, tự nhiên Việt Nam
2.Học sinh:
Các hình vẽ tranh ảnh về sự phong hoá, xâm thực do nước chảy, bồi tụ .
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP :
1.Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài củ :
3.Tiến trình bài học :
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
HĐ 1: Tìm hiểu ngoại lực (HS làm việc cả lớp)
Bước 1:Yêu cầu HS quan sát tranh ảnh về sự tác động của gió, mưa, nước chảy...Kết hợp mục một cho biết khái niệm ngoại lực và nguyên nhân sinh ra ngoại lực.
Bước 2: HS trả lời GV chuẩn kiến thức hỏi: So sánh sự khác nhau giữa ngoại lực và nội lực.
Vì sao nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực là nguồn năng lượng từ bức xạ mặt trời ?
HĐ 2: Tìm hiểu tác động của ngoại lực
(HS hoạt động theo nhóm)
Bước 1: GV yêu cầu HS cho biết quá trình phong hóa là gì? Chia lớp thành 6 nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể
Nhóm 1,3,5: Về phong hóa lí học, hóa học.
Nhóm 2,4,6 : Về hóa học và sinh học
nguyên nhân, kết quả
Bước 2: Đại diện HS trình bày GV chuẩn kiến thức
*Động Phong Nha (Q Bình)
*Vì sao rễ cây có thể làm cho đá bị phá hủy (nghiên cứu kĩ hình 9.3)
- Sự lớn lên của rễ cây, tạo sức ép vào vách khe nứt làm đá vỡ
- Sinh vật tiết ra khí cacbonic, axit hữu cơ..
I. Ngoại lực:
- Là những lực sinh ra từ bên ngoài Trái Đất
- Nguyên nhân chủ yếu do nguồn năng lượng bức xạ của Mặt Trời
II. Tác động của ngoại lực:
1. Quá trình phong hoá
a. Phong hoá lý học
- Khái niệm (sgk)
- Đá nứt vỡ, làm thay đổi kích thước, không thay đổi thành phần hoá học.
- Do thay đổi nhiệt độ đột ngột, sự đóng băng t/đ của sinh vật.
b. Phong hoá hoá học.
- Khái niệm SGK.
- Đá và khóang vật bị phá huỷ, làm biến đổi thành phần tính chất hoá học.
- Do tác động của chất khí, nước, những chất khoáng hoà tan trong nước, các chất do sinh vật bài tiết.
c. Phong hoá sinh học.
Là sự phá huỷ của đá và khoáng vật dưới tác dụng của sinh vật. Dẫn đến đá và khoáng vật bị phá huỷ về mặt cơ giới và về mặt hoá học.
IV. ĐÁNH GIÁ :
-Hãy kể một vài hoạt động kinh tế của con người có tác động phá hủy đá: Hoạt động khai thác đá, mỏ, khoan nghiên cứu tự nhiên,thăm dò tài nguyên.
-Ngoại lực là gì? Vì sao nói nguồn năng lượng chủ yếu sinh ra ngoại lực là nguồn năng lượng của bức xạ MT:Vì dưới tác dụng nhiệt của MT, đá trên bề mặt thạch quyển bị phá hủy và năng lượng của các tác nhân ngoại lực ( nước chảy, gió, băng tuyết) trực tiếp hay gián tiếp đều liên quan đến bức xạ MT
V. NỐI TIẾP
Hoàn thiện bài tập sách giáo khoa và chuẩn bị bài 9
-Quá trình bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ
----------------------------------- -----------------------------------
Tuần : 5 Ngày tháng năm 201
File đính kèm:
- GIAO AN DIA 10 CO DIEU CHINH.doc