Bài soạn môn Địa lý lớp 10 - Trường THPT Nam Đàn I - Nghệ an Năm học 2008 - 2009

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Sau bài học,HS cần:

 - Hiểu được vì sao cần có phép chiếu hình bản đồ.

- Hiểu được một số phép hình chiếu bản đồ cơ bản.

- Biết được các hệ thống bản đồ.

- Nhận biết được: Để hình thành một bản đồ đòi hỏi phải có một quá trình nghiên cứu và thực hiện với nhiều bước khác nhau.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC

Bản đồ Thế giới, bản đồ vùng cưc Bắc, bản đồ Châu Âu.

- Quả Địa Cầu.

- Một tấm bìa kích thước A3.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

 Mở bài Yêu cầu HS quan sát và nhận xét về sự khác nhau của hệ thống kinh, vĩ tuyến thể hiện trên bản đồ Thế giới, bản đồ vùng cực Bắc và bản đồ Châu Âu. Hãy giải thích nguyên nhân của sự khác nhau đó.

 

doc46 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 581 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài soạn môn Địa lý lớp 10 - Trường THPT Nam Đàn I - Nghệ an Năm học 2008 - 2009, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn ngày: 25/8/2008 TIếT 1 Phần một: Địa lý tự nhiên Chương I: Bản Đồ Bài 1: Một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản Phân loại bản đồ (2 tiết) Mục tiêu bài học Sau bài học,HS cần: - Hiểu được vì sao cần có phép chiếu hình bản đồ. Hiểu được một số phép hình chiếu bản đồ cơ bản. Biết được các hệ thống bản đồ. Nhận biết được: Để hình thành một bản đồ đòi hỏi phải có một quá trình nghiên cứu và thực hiện với nhiều bước khác nhau. Thiết bị dạy học Bản đồ Thế giới, bản đồ vùng cưc Bắc, bản đồ Châu Âu. Quả Địa Cầu. Một tấm bìa kích thước A3. III. Hoạt động dạy học Mở bài Yêu cầu HS quan sát và nhận xét về sự khác nhau của hệ thống kinh, vĩ tuyến thể hiện trên bản đồ Thế giới, bản đồ vùng cực Bắc và bản đồ Châu Âu. Hãy giải thích nguyên nhân của sự khác nhau đó. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ1: Cá nhân Bước 1: GV yêu cầu học sinh quan sát 3 bản đồ nói trên và phát biểu khái niệm bản đồ. Bước 2: GV yêu cầu học sinh quan sát địa cầu( mô hình của Trái đất) và bản đồ thế giới, suy nghĩ cách thức chuyển hệ thống kinh vĩ tuyến trên Địa cầu lên mặt phẳng. Bước 3: GV yêu cầu học sinh quan sát trở lại 3 bản đồ và trả lời các câu hỏi: - Tại sao hệ thống kinh, vĩ tuyến trên 3 bản đồ này có sự lhác nhau? - Tại sao phải dùng các phép chiếu hình bản đồ khac nhau? HĐ 2: Cá nhân Bước 1: GV sử dụng tấm bìa thay mặt chiếu cuộn lại thành hình nón và hình trụ. Bước 2: GV yêu cầu học sinh quan sát hình 1.1 trong SGK và cho biết các phép chiếu cơ bản. HĐ 3: Cá nhân Bước 1: GV sử dụng tấm bìa thay mặt chiếu. Bước 2: GV yêu cầu học sinh quan sát hình 1.2 trong SHK và cho biết các vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với Địa cầu HĐ 4: Nhóm Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ từ 4- 6 học sinh. Bước 2: GV yêu cầu các nhóm quan sát hình vẽ trong SGK, mhận xét và phân tích về: Vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với Địa cầu, đặc điểm của lưới kinh, vĩ tuyến trên bản đồ, sự chính xác trên bản đồ, dùng để vẽ khu vực nào trên bản đồ. - Nhóm 1,2,3: hình 1.3 a và hình - Nhóm 4,5,6: hình 1.4 a và hình - Nhóm 7,8,9: hình 1.5 a và hình Bước 3: GV yêu cầu đại diên 3 nhóm trinh bày những điều đã quan sát và nhận xét. HĐ 6: Cá nhân Bước 1: GV cuộn giấy vẽ thành hình nón. Bước 2: GV yều cầu HS quan sát hình 1.7a và 1b trong SGK, nhận xét và phân tích về: Vị trí tiếp xúc của hình nón với Địa cầu, đặc điểm của lưới kinh vĩ tuyến trên bản đồ, sự chính xác trên bản đồ, khu vực vẽ. HĐ 7: Cá nhân Bước 1: GV yêu cầu 1 HS cuộn giấy vẽ thành hình trụ. Bước 2: GV yêu cầu HS quan sat hình 1.8 trong SGK, nhận xét về các vị trí tiếp xúc của hình trụ với Địa cầu. HĐ 8: Cá nhân Bước 1: GV yêu cầu 1 HS cuôn giấy vẽ thành hình trụ và cho hình trụ này tiếp xúc với Địa cầu ở những vị trí khác nhau. Bước 2: GV yêu cầu HS quan sáthình 1.8a trong SGK, nhận xét và phân tích về vị trí tiếp xúc của hình trụ với Địa cầu, đặc điểm của lưới kinh vĩ tuyến trên bản đồ, sự chính xác trên bản vẽ, khu vực vẽ. HĐ 9: Cá nhân Bước 1: GV hỏi: Tại sao phải phân loại bản đồ? Phân loại bản đồ phải dựa theo những tiêu chí nào? Bước 2: GV yêu cầu học sinh nghiên cứu trong SGK để trả lời từng cách phân loại. Sau đó GV yêu cầu HS vẽ sơ đồ phân loại bản đồ vào tập. I. Phép chiếu hình bản đồ - Khái niệm bản đồ: Là hình ảnh thu nhỏ môt phần hay toàn bộ bề mặt trái đất lên mặt phẳng, trên cơ sở toán học nhất định nhằm thể hiện các hiện tượng ĐLTN, KT- XH và mối quan hệ giữa chúng. 1. Khái niệm phép chiếu hình bản đồ Phép chiếu bản đồ là một cách biểu diễn mặt cong của Trái đất lên một mặt phẳng, để mỗi điểm trê mặt cong tương ứng với một điể trên mặt phẳng. 2. Một số phép chiếu hình bản đồ Khi chiếu, co thể giữ nguyên mặt chiếu là mặt phẳng hoặc cuộn lại thành hình nón, hình trụ. Phép chiếu phương vị Phép chiếu phương vị là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trê Địa cầu lên mặt chiếu là mặt phẳng. Tùy theo vị trí của mặt phẳng với Địa cầu mà có các phép chiếu phương vị khác nhau. + Phép chiếu phương vị đứng Mặt phẳng tiếp xúc với Địa cầu ở cực. Hệ thống kinh vĩ tuyến: Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực, vĩ tuyến là những vòng tròn đồng tâm ở cực. Những khu vực ở gần cực tương đối chính xác. Dùng để vẽ những khu vực quanh cực + Phép chiếu phương vị ngang ùy theo vị trí tiếp xúc của hình nón với Địa cầu mà có các phép chiếu hình nón khác nhau. Phép chiếu hình nón đứng: - Trúc hình nón trùng với trục quả cầu. Hệ thống kinh vĩ tuyến: Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy oqr đỉnh hình nón. Vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm là đỉnh hình nón. Những khu vực ở vĩ tuyến tiếp xúc tương đối chính xác. Dùng để vẽ các khu vực ở vĩ độ trung bình. c.Phép chiếu hình trụ Phép chiếu hình trụ là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trên Địa câù lên mặt chiếu là hình trụ. Sau đó triển khai mặt trụ ra mặt phẳng. Tùy theo vị trí tiếp xúc của hình trụ với Địa cầu mà có các phép chiếu hình trụ khác nhau. + Phép chiếu hình trụ đứng: - Hình trụ tiếp xúc với Địa cầu theo vòng xích đạo. Hệ thống kinh vĩ tuyến: Kinh tuyến và vĩ tuyến đều là những đường thẳng song song và thẳng góc nhau. Những khu vực ở Xích đạo tương đối chính xác. Dùng để vẽ những khu vực gần Xích đạo. Phân lọai bản đồ Theo tỷ lệ - Bản đồ tỷ lệ lớn. - Bản đồ tỷ lệ trung bình. - Bản đồ tỷ lệ nhỏ. 2. Theo nội dung bản đồ - Bản đồ địa lý chung. - Bản đồ chuyên đề. 3. Theo mục đích sử dụng - Bản đồ tra cứu. - Bản đồ giáo khoa. - Bản đồ quân sự. 4. Theo lãnh thổ - Bản đồ thế giới. - Bản đồ bán cầu. - Bản đồ các châu lục. - Bản đồ các đại dương. IV.Đánh giá Hãy điền nội dung thích hợp vào bảng sau đây: Phép chiếu bản đồ Thể hiện trên bản đồ Các kinh tuyến Các vĩ tuyến Khu vực tưong đối chính xác Khu vực kém chính xác V. Hoạt động nối tiếp Yêu cầu HS vẽ phân loại bản đồ. Soạn ngày: 25/8/2008 Bài soạn: TIếT 1 Bài 2: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ mục tiêu bài học Sau bài học HS cần: - Hiểu được mõi phuơng pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng địa lý nhất định trên bản đồ và từng đặc điểm của đối tượng và đều được thể hiện ở từng phương pháp. - Hiểu rõ được hệ thống kí hiệu dùng để thể hiện các đối tượng. - Nhận thấy được sự cần thiết của việc tìm hiểu bảng chú giải khi đọc bản đồ. Thiết bị dạy học - Bản đồ khung Việt Nam. Bản đồ công nghiệp Việt Nam. Bản đồ nông nghiệp Việt Nam. Bản đồ khí hậu Việt Nam. Bản đồ tự nhiên Việt Nam. Bản đồ phân bố dân cư Châu á. Hoạt động dạy học Mở bài: Trước tiên giới thiệu bản đồ khung Việt Nam, sau đó giới thiệu một số bản đồ Việt Nam với các nội dung khác nhau và yêu cầu HS cho biết bằng cách nào chúng ta biểu hiện được nội dung bản đồ. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1: Nhóm Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm từ 6-8 HS. Bước 2. GV yêu cầu các nhóm quan sát các bản đồ trong SGK, nhận xét và phân tích về: Đối tương và khả năng biểu hiện của từng phương pháp: Nhóm 1: Nghiên cứu hình 2.1 và hình 2.2 trong SGK hoặc bản đồ công nghiệp Việt Nam. Nhóm 2: Nghiên cứu hình 2.3 trong SGK hoặc bản đồ khí hậu Việt Nam. Nhóm 3. Nghiên cứu hình 2.4 trong SGK. Nhóm 4: Nghiên cứu hình 2.5 bản đồ nông nghiệp Việt Nam Nhóm 5: Nghiên cứu hình 2.6 trong SGK hoặc bản đồ công nghiệp Việt Nam Bước 3: GV yêu cầu đại diện 3 nhóm trình bày những điều đã quan sát và nhận xét 1. Phưong pháp ký hiệu a. Đối tượng biểu hiện Dùng để biểu hiện các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể. Nhũng ký hiệu được đặt chính xác vàovị trí phân bố đối tượng trên bản đồ b. Các dạng ký hiệu - Ký hiệu hình học. - Ký hiệu chữ. - Ký hiệu tượng hình c. Khả năng biểu hiện - Vị trí phân bố của đối tượng. - Số lượng của đối tượng. - Chất lượng của đối tượng. Phương pháp ký hiệu đường chuyển động Đối tượng biểu hiện Dùng để biểu hiện sự di chuyển của các đối tượng , hiện tượng tự nhiên và kinh tế-xã hội. Khả năng biểu hiện - Hướng di chuyển của đối tưọng. - Số lượng của đối tượng di chuyển. - Chất lượng của đối tượng di chuyển. 3. Phương pháp chấm điểm a. Đối tượng biểu hiện Dùng để biểu hiện các đối tượng phân bố không đồng đều bằng những điểm chấm. b..Khả năng biểu hiện - Sự phân bố đối tượng. - Số lượng của đối tượng 4. Phương pháp khoanh vùng a. Đối tượng biểu hiện Dùng để biểu hiện các đối tượng không phân bố trên khắp lãnh thổ mà chỉ phát triển ở những khu vực nhất định. - Khả năng biểu hiện - Sự phân bố của đối tượng. - Số lượng của đối tượng. 5. Phương pháp bản đồ-biểu đồ a. Đối tưọng biểu hiện Dùng để biểu hiện các đối tượng phân bố trong những đơn vị phân chia lãnh thổ bằng các biểu đồ đặt trong các đơn vị lãnh thổ đó. b. Khả năng biểu hiện - Số lượng của đoói tượng. - chất lượng của đối tượng. - Cơ cấu của đoói tượng Đánh giá Hãy điền những nội dung thích hợp vào bảng sau: Phương pháp biểu hiện Đối tượng biểu hiện Cách thức tiến hành Khả năng biểu hiện - Phương pháp ký hiệu - Phương pháp ký hiệu đường chuyển động - Phương pháp đường đẳng trị - Phương pháp chấm điểm - Phương pháp khoanh vùng - Phương pháp bản đồ-biểu đồ Iv. Hoạt động nối tiếp Làm các câu hỏi 1, 2 trang 18 SGK. Soạn ngày: 25/8/2008 Bài soạn: TIếT 1 Bài 3: Sử dụng bản đồ trong hoạt động và đời sống. ứng dụng của viễn thám và hệ thống thông tin địa lí. I. Mục tiêu bài học Sau bài học, HS cần : - Hiểu rõ ý nghĩa của bản đồ trong học tập và đời sống. - Hiểu được ý nghĩa của viễn thám và ý nghĩa của viễn thám trong nghiên cứu và quản lý môi trường. - Thấy được ứng dụng của hệ thống thông tin địa lí. II. Thiết bị dạy học Một số bản đồ về địa lí tự nhiên và đia lí kinh tế – xã hội của một lãnh thổ nào đó. ảnh máy bay và ảnh một số khu vực. Bản đồ địa hình cùng một khu vực. Hoạt động dạy học Mở bài: Để tìm hiểu, nghiên cứu các khu vực trên Trái Đất, ngoài bản đồ, khoa học và công nghệ hiện đại cung cấp cho chúng ta các phương tiện khác. Đó là viễn thám và hệ thống thông tin địa lí. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1: Cả lớp / cá nhân Bước 1: Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Tại sao học địa lý cần có bản đồ? Bước 2: GV yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và phát biểu về vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống. Bước 3: I. Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống 1. Trong học tập - Học tại lớp - Học ở nhà. - Kiểm tra. 2. Trong đời sống - Bảng chỉ đường - Phục vụ các nghành sản xuất - Trong quân sự Sau khi HS phát biểu nhiều ý kiến khác nhau, GV tổng kết các ý kiến. HĐ 2: Cả lớp Bước 1 :GV yêu cầu HS phát biểu về những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập được nêu ra trong SGK. Bước 2: GV yêu cầu HS giải thích ý nghĩa của những điều cần lưu ý đó và cho ví dụ thông qua một số bản đồ cụ thể. HĐ 3: Cả lớp Bước 1: GV yêu cầu HS nghiên cứu khái niệm viễn thám trong SGK, giải thích khái niệm “viễn thám”:viễn là xa, tham là quan sat và cho ví dụ về quan sát mặt đất từ xa. Bước 2: GV đưa ra ảnh chụp máy bay và ảnh chụp vệ tinh của một khu vực cho HS quan sát và rút ra ỹ nghĩa của phương tiện này. HĐ 4: Cả lớp GV yêu cầu HS nghiên cứu khái niệm” Hệ thống thông tin địa lý” trong SGK. Hỏi: Phương tiện nào có thể giúp lưu trữ, xử lý, phân tích, tổng hợp, điều hành và quản lý dữ liệu không gian đồng thời cho phép lấy thông tin dễ dàng và trìh bày đươi dạng dễ nhận, trao đổi và sử dụng? Với tính năng như vậy? Hệ thống thông tin địa lý có ý nghĩa như thế nào? II. Sử dụng bản đồ, Atlat trong học tập Những vấn đề cần lưu ý Chọn bản đồ phù hợp Đọc bản đồ phải tìm hiểu về tỷ lệ và ký hiệu bản đồ Xác định phương hướng trên bản đồ. Tìm hiểu các mối quan hệ địa lý trên bản đồ III. ứng dụng của viễn thám và thông tin địa lý 1..Viễn thám a. Khái niệm viễn thám Viễn thám là khoa học công nghệ hiện đại để thu thập thông tin về các đối tượng hay môi trường từ xa. ý nghĩa của viễn thám Các ảnh vệ tinh được sử dụng rộng rãi trong nhiều mục đích nghiên cứu khác nhau, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý môi trường. 2..thống thông tin địa lý Khái niệm Hệ thống thông tin địa lý là hệ thống thông tin đa dụng dùng để lưu trữ, xử lý, phân tích, tổng hợp, diều hành và quản lý thông tin không gian, đồng thời cho phép lấy thông tin dễ dàng và trìh bày đươi dạng dễ nhận, trao đổi và sử dụng. ý nghĩa Giúp theo dõi quản lý môi trường. - Giúp đưa ra hoặc điều chỉnh các phươn án quy hoạch. - Giúp quản lý khách hàng, hệ thống sản xuất, dịch vụ. - ứng dụng trong giáo dục IV. Đánh giá 1. Nêu những điểm cần chú ý khi sử dụng bản đồ trong học tập. 2. Thế nào là đọc bản đồ? Vì sao khi đọc bẩn đồ cần chú ý việc liên kết các ký hiệu với nhau. 3. Nêu vai trò củaviễn thám và hệ thông ti địa lý? V. Hoạt động nối tiếp Để chuẩn bị cho tiết thực hành, GV chia học sinh ra thành 5 nhóm(Có thể gĩư nguyên nhóm trong tiết học này hoặc chia theo nguyện vọng của học sinh) và yêu cầu mỗi nhóm sưu tầm các bản đồ cho một phương pháp biểu hiện. Ví dụ: sưu tầm các ản đồ biểu hiện bằng phươmg pháp ký hiệu.... Bài 4Thực hành: Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ I. Mục tiêu bài học Sau bài học HS cần: - Hiểu rõ các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ bằng những phương pháp nào. - Nhận biết được các đối tượngđịa lí trên bản đồ. - Phân biệt được các phương pháp biểu hiện trên các bản đồ khác nhau. II. Thiết bị dạy học Các bản đồ: công nghiệp, nông nghiệp, khí hậu, phân bố dân cư, bản đồ địa hình, các vùng công nghiệp. Hoạt động dạy học HĐ: Cả lớp, nhóm Có thể tiến hành theo 2 phương án: Phương án 1: HS sưu tầm, thu thập bản đồ theo sự phân công của GV và chuẩn bị nội dung báo cáo. Phương án 2: GV chuẩn bị bản đồ và giao cho các nhóm chuẩn bị nội dung báo cáo. Bước 1: - GV nêu lên mục đích yêu cầu của giờ thực hành cho cả lớp rõ. - Kiểm tra việc chuẩn bị của các nhóm đã phân và giao nhiệm vụ trong tiết học trước. - Hướng dẫn nội dung trình bày của các nhóm theo trình tự sau: + Tên bản đồ. + Nội dung bản đồ. + Phương pháp biểu hiện nội dung trên bản đồ. . Tên phương pháp. . Đối tượng biểu hiện của phương pháp. . Khả năng biểu hiện của phương pháp. Bước 2: - Lần lượt các nhóm lên giới thiệu các bản đồ đã thu thập và trình bày phương pháp đã được phan công: + Nhóm 1: Phương pháp kí hiệu. + Nhóm 2: Phương pháp kí hiệu đường chuyển động. + Nhóm 3: Phương pháp chấm điểm. + Nhóm 4: Phương pháp khoanh vùng. + Nhóm 5: Phương pháp bản đồ biẻu đồ. - Sau mỗi lần trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. Bước 3: GV nhận xét về sự chuẩn bị, nội dung trình bày của từnh nhóm và tổng kết bài thực hành. Củng cố Tổng kết bài thực hành Tên bản đồ Phương pháp biểu hiện Tên phương pháp biểu hiện Đối tượng biểu hiện Khả năng biểu hiện Soạn ngày: Bài soạn: Tiết: Chương II vũ trụ. các vận động chính của trái đất và các hệ quả của chúng Bài 5. Vũ trụ. Hệ mặt trời và trái đất I.Mục tiêu bài học Sau bài học học sinh cần: - Biết các khái niệm: Vũ trụ, Thiên hà, Dải ngân hà, Hệ mặt trời. - Trình bày bài học thuyết BicBang về sự hình thành vũ trụ. - Biết vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt trời và ý nghĩa của nó. - Hiểu và trình bày được hai chuyển động chính của Trái Đất: Tự quay quanh trục và chuỷen động quanh Mặt Trời. - Biết phân tích các hình vẽ trong bài, phân tích bảng số liệu các hành tinh trong hệ Mặt Trời. - Biết sử dụng Quả Địa cầu để mô tả về hiện tượng tự quay và chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. II. Thiết bị dạy học Quả Địa cầu. - Mô hình Trái Đất- Mặt Trăng- Mặt Trời(nếu có). - Tranh vẽ treo tường về Trái Đất và các hành tinh trong Hệ Mặt Trời. III. Hoạt động dạy học Khởi động - Em biết gì về Hệ Mặt Trời, về Trái Đất trong Hệ Mặt Trời? - Chúng ta thường nghe nói về vũ trụ. Vậy Vũ Trụ là gì? Vũ Trụ được hình thành như thế nào? Sau khi học sinh đưa ra ý kiến để trả lời các câu hỏi trên, GV nói: Bài học hôm nay sẽ giúp các em giải quyết các vấn đề này. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính HĐ 1:Cả lớp HS dựa vào hình 5.1, kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết trả lời các câu hỏi: - Vũ Trụ là gì? I. Vũ Trụ. Học thuyết về sự hình thành Vũ Trụ 1. Vũ Trụ - Phân biệt Thiên Hà với Dải Ngân Hà + Thiên Hà: là tập hợp của rất nhiều thiên thể, khí, bụi, bức xạ điện từ. + Dải Ngân Hà: Là Thiên Hà có chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta Chuyển ý: Vũ Trụ được hình thành như thế nào? Có nhiều học thuyết về sự hình thành Vũ Trụ. Môt trong những học thuyết đó là học thuyết Bic Bang HĐ 2: Cả lớp HS dựa vào SGK, vốn hiểu biết, trình bày nội dung của thuyết Bic Bang Chuyển ý: Hệ Mặt Trời chúng ta có đặc điểm gì? HĐ 3: Cá nhân/ cặp Bước 1: HS dựa vào hình 5.2, kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết, trả lời các câu hỏi: - Mặt Trời hình thành từ khi nào? - Hãy mô tả về Hệ Mặt Trời - Kể tên các hành tinh tronh Hệ Mặt Trời theo thứ tự xa dần Hê Mặt Trời. Bước 2: HS phát biểu, GV chuẩn kiến thức. Các thiên thể gồm: Các hành tinh, tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, thiên thạch. Chuyển ý: Trái Đất ở vị trí thứ mấy trong Hệ Mặt Trời? Trái Đất có chuyển động chính nào? HĐ 4: Cặp/ nhóm Bước 1: Khoảng không gian vô tận chứa các Thiên Hà. 2. Học thuyết Bic Bang về sự hình thành Vũ Trụ - Vũ Trụ hình thành cách đây15 tỷ năm, sau một “ Vụ nổ lớn’ từ một ‘Nguyên tử nguyên thủy” - Sau vụ nổ, các đám khí tụ tập hình thành các sao, các Thiên Hà II. Hệ Mặt Trời - mặt Trời hình thành cách đây4,5 đến 5 tỷ năm. - Hệ Măt Trời gồm có Mặt Trời ở giữa, các thiên thể quay xung quanh và các đám mây bụi khí - Có 9 hành tinh lớn: Thủy Tinh, Kim Tinh, Trái Đất, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh,Thiên Vương Tinh, Hải Vương Tinh, Diêm Vương Tinh. - Các hành tinh vừa chuyển động quanh Mặt Trời, vừa tự quay quanh trục. III. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời 1. Vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời HS quan sát các hình 5.2, 5.3, 5.4 trong SGK và dựa vào kiến thức đã học, trả lời các câu hỏi sau: Trái Đất là hành tinh thứ mấy tính từ Mặt Trời? Vị trí đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự sống? Trái Đất có mấy chuyển động chính, đó là những chuyển động nào? Trái Đất tự quay theo hướng nào? Trong khi tự quay, có điểm nào trên bề mặt Trái Đất không thay đổi vị trí? Thời gian Trái Đất tự quay hết một vòng? Hãy mô tả về sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời( quỹ đạo, điểm cận nhật, điểm viễn nhật, hướng và vận tốc chuyển động, trục Trái Đất so với mặt phẳng quỹ đạo). Bước 2: HS trình bày kết quả, dùng Quả Địa cầu để biểu diễn hướng tự quay, hướng và quy đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. GV giúp HS chuẩn kiến thức, kĩ năng. Gợi ý: Biểu diễn hiện tượng tự quay: Đặt Quả Địa cầu trên bàn, dùng tay đẩy sao cho Quả Địa Cầu quay từ tay trái sang tay phải, đó chính là hướng tự quay của Trai Đất. Biểu diễn sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời: Lấy một vật hoặc ngọn đèn đặt giữa bàn, dùng Quả Địa Cầu di chuyển trên bàn theo hướng từ tay trái sang tay phải ở phái trong(sát người biểu diễn) sau đó vòng lại ở phía ngoài theo hướng ngược lại (từ trái qua phải) trong khi di chuyển luôn để trục Quả Địa Cầu nghiêng về một phía. - Nếu có mô hình Trái Đất- Mặt Trăng- Mặt Trời thì GV cho Trái Đất chuyển động sau đó yêu cầu HS nhận xét về vị trí của trục Trái Đất so với mặt phẳng quỹ đạo ở vị trí khác nhau. - Vị trí thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời 2. Chuyển động chính của Trái Đất a. Chuyển động tự quay quanh trục - Hướng: ngược chiều kim đồng hồ (từ Tây sang Đông) - 24 giờ/ vòng quay. - 2 điểm không thay đổi vị trí: Cực Bắc và Cực Nam. b. chuyển động xung quanh Mặt Trời - Quỹ đạo: hình elip gần tròn - Ngược chiều kim đồng hồ (từ Tây sang Đông). - Thời gian 365 ngày 6 giờ - Vận tốc trung bình: 29,8km/s - Trục nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo 66 và không đổi hướng. Đánh giá 1. Phân biệt các khái niệm: Vũ Trụ, Thiên Hà, Dải Ngân Hà. 2. Trình bày tóm tắt nội dung thuyết học Bic Bang. 3. Dùng Quả Địa Cầu biểu diễn và trìng bày về hiện tương tự quay quanh trục của Trái Đất. 4. Dùng Quả Địa Cầu biểu diễn và trình bày về hiện tượng chuyển đọng của Trái Đất quanh Mặt Trời. V. Hoạt động nối tiếp - Làm bài tập 2 trang 27 SGK vào vở. Bài 6. hệ quả địa lý các chuyển đọng của trái đất Mục tiêu bài học Sau bài học, HS cần: - Hiểu và giải thích được một số hệ quả chuyển động tự quay của Trái Đất. Đó là sự luân piên ngày và đêm, sự lệch hưỡng chuyển đọng của cac vật thể và giờ trên Trái Đất. - Hiểu và trình bày được một số hệ quả chuyển đọng của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, đó là chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời, hiện tượng mùa và ngày đêm dài ngắn theo mùa. - Biết phân tích các hình vẽ có trong bài, xác lập một số mối quan hệ nhân quả. II. Thiết bị dạy học - Quả Địa Cầu - Phóng to các hình vẽ trong SGK. III. Hoạt động dạy học Khởi động GV yêu cầu HS dùng Quả Địa Cầu biểu diễn vad trình bày về hiện tượng tự quay quanh trục và chuyển đọng quanh Mặt Trời của Trái Đất. Sau đó GV hỏi: Các chuyển động này đã đem đến những hệ quả gì? Để trả lời câu hỏi này chúng ta sẽ cùng học bài hôm nay. Hoạt động của GVvà HS Nội dung chính HĐ 1: Cả lớp GV yêu cầu HS cả lớp dựavào kiến thức đa học , trả lời các câu hỏi: Vì sao Trái Đất có ngày và đêm. I. Hệ quả chuyển động tự quay quang trục của Trái Đất - Vì sao ngày đêm kế tiếp không ngừng trên Trái Đất? HĐ 2: Cá nhân/ cặp Bước 1: HS quan sat hình 6.1, kênh chữ SGK, kết hợp với kiến thuéc đã học để trả lời câu hỏi: - Phân biệt sự khác nhau giữa giờ địa phương và giờ quốc tế? - Vì sao người ta chia ra các khu vực giờ và thống nhất cách tính giờ trên thế giới? - Trên Trái Đất có bao nhiêu múi giờ? Cách đánh số các múi giờ? Việt Nam ở múi giờ thứ mấy? - Vì sao ranh giới các múi giơ không hoàn toàn thẳng theo kinh tuyến? - Vì sao có đường đổi ngày quốc tế? - Tìm trên hình 6.1 vị trí đường đổi quốc tế và nêu ra quy ước về đổi ngày? Gợi ý: Trái Đất là khối cầu và quay từ Tây sang Đông nên cùng một thời điểm, các nơi trên Trái Đất có giờ khác nhau. Để tiện cho việc tính giờ và giao dịch quốc tế người ta chia Trái Đất thành 24 múi giờ, lấy khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua khu vực giờ gốc... Bước 2: HS phát biểu, xác địh trên Quả Địa Cầu múi giờ số 0 và kinh tuyến 180, GV chuẩn kiến thức. HĐ 3: Cá nhân/ cặp Bước 1: HS dựa vào hình 6.2 SGK và vốn hiểu biết: - Cho biết, ở nửa cầu Bắc các vật chuyển động bi lệch sang phía nào, ở nửa cầu Nam các vật chuyển động bi lệch sang phía nào so với hướng chuyển động ban đầu. - Giải thích vì sao lại có sự lệch hướng đó 1. Sự luân phiên ngày, đêm Do Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục nên có hiện tượmg luân phiên ngày và đêm. 2. Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế - Giờ địa phương( giờ Mặt Trời): Các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau. Giờ quốc tế: giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT. 3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể - Lực làm lệch hướng các chuyển động có tên là gì? Nó tác động tới chuyển độngcủa các vật thể nào trên Trái Đất? bước 2: HS trình bày, GV chuẩn kiến thức. Chuyển ý: Trên đây là một số hệ quả vận động tự quay quanh trục, vậy chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất sinh ra những hệ quả gì? HĐ 4: Nhóm Chia lớp thành 6 nhóm Bước 1: các nhóm 1, 2: Dựa vào hình 6.3 và 6.4, kênh chữ trong SGK, thảo luận theo gợi ý: - Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh là gì? - Nơi nào của Trái Đất có Mặt Trời lên thiên đỉnh mỗi năm 2 lần, nơi nào chỉ một lần? - Thế nào là chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời? - Nguyên nhân nào sinh ra sự chuyển động biểu kiến của Mặt Trời hàng năm? Các nhóm 3, 4: dựa vào hình 6.4, 6.5 và kiến thức đã học để thảo luận: Vì sao có hiện tượng mùa trên Trái Đất? Xác định trên hình 6.4: + Vị trí và khoảng thời gian của các mùa: xuân, hạ, thu, đông + Vị trí các ngày: xuân phân, hạ chí, thu phân, đông chí. - Giải thích vì sao: mùa xuân ấm áp, mùa hạ nóng bức, mùa thu mát mẻ, mùa đông lạnh lẽo - Lực làm lệch hướng là lực Criôlit. - Biểu hiện: + Nửa Cầu Bắc: lệch về bên phải. + nửa Cầu Nam: lệch về bên trái. Nguyên nhân: Trái Đất tự quay theo huớng ngược chiều kim đồng hồ với vận tốc dài khác nhau ở các vi độ. Lực Criôlit tác động đến sự chuyển động của khối khí, dòng biển, dòng sông, đường đạn bay trên bề mặt Trái Đất... Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất - Vì sao các mùa của hai nửa cầu trái ngược nhau? Gợi ý: Khi giải thích về mùa cần lưu ý mối quan hệ giũa trục nghiêng, không đổi phương của Trái Đất khi chuyển động quanh Mặt Trời với độ lớn của góc chiếu sáng và sự hấp thụ nhiệt, tỏa nhiệt của bề mặt Trái Đất. Các nhóm 5, 6: Dựa vào hình 6.4, 6.5 và kênh chữ, vốn hiểu biết, thảo luận theo gợi ý: Thời gian nào, những mùa nào ở nửa cầu Bắc có ngày ngắn hơn đêm, nửa cầu Nam có ngày dài hơn đêm? Vì sao? - Nêu kết luận về hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa của Trái Đất. - Vào những ngày nào khắp nơi trên Trái Đất có ngày bằng đêm? - Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau có thay đổi như thế nào theo vĩ độ? Vì sao? Gợi ý cho nhóm 5, 6: Khi quan sát hình 6.5, chú ý: Vị trí của đường phân chia sáng tối so với hai cực Bắc, Nam. So sánh diện tích được chiếu sáng với diện tích trong bóng tối của một nửa cầu trong cùng một thời điểm(22/6 hoặc 22/12) Bước 2: Các nhóm lần lượt trình bày, GV gi

File đính kèm:

  • docGIAO AN DIA LI 10NANG CAO16 bai.doc
Giáo án liên quan