I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Nhận thức được Vũ Trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ Mặt Trời trong đó có Trái Đất chỉ là một bộ phận nhỏ bé trong Vũ Trụ.
- Hiểu khái quát về hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
- Giải thích được các hiện tượng: Sự luân phiên ngày - đêm, giờ trên Trái Đất, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất.
2. Kĩ năng
- Xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong hệ Mặt Trời, vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
- Xác định các múi giờ, hướng lệch của các vật thể khi chuyển động trên bề mặt đất.
3. Thái độ, hành vi
- Có ý thức tìm hiểu tự nhiên.
- Nhận thức đúng đắn quy luật hình thànhvà phát triển của các thiên thể.
22 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 597 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài soạn môn học Địa lý 10 - Chương II: Vũ trụ, hệ quả các chuyển động của trái đất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày.../..../......
Tiết: 5
Chương II
Vũ trụ, Hệ quả Các chuyển động của
Trái đất
Bài 5: Vũ trụ, hệ Mặt Trời và trái đất. hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Nhận thức được Vũ Trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ Mặt Trời trong đó có Trái Đất chỉ là một bộ phận nhỏ bé trong Vũ Trụ.
- Hiểu khái quát về hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
- Giải thích được các hiện tượng: Sự luân phiên ngày - đêm, giờ trên Trái Đất, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất.
2. Kĩ năng
- Xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong hệ Mặt Trời, vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
- Xác định các múi giờ, hướng lệch của các vật thể khi chuyển động trên bề mặt đất.
3. Thái độ, hành vi
- Có ý thức tìm hiểu tự nhiên.
- Nhận thức đúng đắn quy luật hình thànhvà phát triển của các thiên thể.
II. Thiết bị dạy học
- Quả Địa Cầu.
- Tranh ảnh về Trái Đất và các hành tinh trong Hệ Mặt Trời.
III. Hoạt động dạy học
1. ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Nội dung bài giảng
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Bước 1: HS quan sát hình 5.1, đọc SGK và vốn hiểu biết, hãy:
+ Nêu khái niệm Vũ Trụ? Thiên hà?
+ Phân biệt giữa thiên hà và Dải Ngân Hà?
Bước 2: HS phát biểu, GV chuẩn kiến thức.
GV: Thiên Hà chứa Mặt Trời được gọi là dải Ngân Hà có dạng xoắn ốc giống một cái đĩa với đường kính là 100.000 năm ánh sáng (năm ánh sáng bằng 9460 tỉ km)
I. Khái quát về Vũ Trụ. Hệ Mặt Trời. Trái Đất trong hệ Mặt Trời
1. Vũ Trụ
- Vũ Trụ là khoảng không gian vô tận chứa các Thiên hà.
- Thiên hà là một tập hợp của nhiều thiên thể, khí bụi.
- Thiên hà có chứa Hệ Mặt Trời gọi là dải Ngân Hà.
Hoạt động 2: Tìm hiểu Hệ Mặt Trời
Mục tiêu: HS biết được cấu trúc của Hệ Mặt Trời, sự chuyển động của các hành tinh xung quanh Mặt Trời
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Bước 1: HS quan sát hình 5.2, hãy cho biết:
+ Hệ Mặt Trời có bao nhiêu hành tinh?
+ Các hành tinh chuyển động xung quanh Mặt Trời như thế nào? Quỹ đạo của Diêm Vương tinh có gì đặc biệt?
Bước 2: HS phát biểu - GV chuẩn kiến thức.
2. Hệ Mặt Trời
- Mặt Trời cùng với các thiên thể chuyển động xung quanh nó và các đám bụi khí được gọi là hệ Mặt Trời.
- Các hành tinh vừa chuyển động quanh Mặt Trời lại vừa tự quay quanh trục theo hướng ngược chiều kim đồng hồ.
Hoạt động 3: HS biết được vị trí của Trái Đất trong Hệ mặt Trời, ý nghĩa của vị trí đó đối với sự sống trên Trái Đất; các chuyển động chính của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Bước 1:
GV yêu cầu HS dựa vào hình 5.2 kết hợp kiến thức đã học, hãy cho biết:
- Trái Đất, nơi chúng ta đang sống có vị trí thứ mấy theo thứ tự xa dần Mặt Trời?
- ý nghĩa vị trí đó của Trái Đất?
- Tại sao Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống?
Bước 2:
- Trái Đất có những chuyển động chính nào?
- Thời gian Trái Đất tự quay quanh trục và quay quanh Mặt Trời là bao nhiêu?
HS trả lời, GV kết luận và giải thích thêm: (Trái Đất ở gần Mặt Trời nhất vào ngày 3/1 điểm cận nhật, do lực hút của Mặt Trời lớn nên tốc độ chuyển động của Trái Đất lên tới 30.3km/s. Trái Đất ở xa Mặt Trời nhất vào ngày 5/7 - điểm viễn nhật, tốc độ chuyển động của Trái Đất lúc này là 29,3km/s).
3. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
a.Vị trí của Trái đất trong Hệ Mặt Trời
- Trái Đất là hành tinh thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời, khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời khoảng 149,6 triệu km.
b. Các chuyển động chính của Trái Đất
- Chuyển động tự quay quanh trục:
+ Trái Đất chuyển động tự quay quanh trục theo hướng từ Tây- Đông.
+ Thời gian chuyển động một vòng quay quanh trục là 24 giờ (23h56’04’’).
- Chuyển động xung quanh Mặt Trời.
+ Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời trên quỹ đạo hình elip theo hướng Tây sang Đông.
+ Thời gian để Trái Đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ.
+ Khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất không thay đổi độ nghiêng và hướng nghiêng.
Hoạt động 4: HS biết và giả thích được những hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
GV yêu cầu HS dựa vào SGKvà kiến thức đã học, cho biết:
- Tại sao có hiện tượng ngày, đêm luân phiên nhau ở khắp mọi nơi trên Trái Đất?
- Giờ trên trái đất được phân chia như thế nào?
- Vì sao ranh giới các múi giờ không thẳng theo các kinh tuyến?
- Nhận xét hướng chuyển động của các vật thể ở hai bán cầu.
- Giải thích tại sao có sự lệch hướng đó?
HS trình bày, GV kết luận.
II. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
1. Sự luân phiên ngày, đêm:
Do Trái Đất có dạng khối cầu và tự quay quanh trục nên có sự luân phiên ngày và đêm trên Trái Đất
2. Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế:
- Giờ địa phương (giờ Mặt Trời).
- Giờ múi.
- Giờ quốc tế (giờ GMT).
3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể:
- ở nửa cầu Bắc các vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất bị lệch sang bên phải so với hướng chuyển động.
- ở nửa cầu Nam các vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất bị lệch sang bên trái so với hướng chuyển động.
IV. đánh giá
- Nếu Hà Nội đang là 10 giờ, hãy tính giờ của Pari?
- Một dòng sông chảy theo hướng Bắc - Nam ở bán cầu Bắc, cho biết bờ sông bên nào lở, bờ sông nào bồi?
- Viết tiếp vào dấu .... hiểu biết của em:
+ Các hành tinh trong hệ Mặt Trời theo thứ tự xa dần Mặt Trời là..............
+ Độ nghiêng của Trái Đất so với mặt phẳng quĩ đạo...............................
- Dựa vào kiến thức đã học, nối ý cột A với cột B sao cho phù hợp
A
B
Chuyển động của Trái Đất quanh trục
Hướng từ Tây sang Đông
Đường chuyển động có hình elip gần tròn
Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
Thời gian là 24 giờ
Thời gian là 365 ngày 6 giờ
V. hoạt động nối tiếp
Về nhà học sinh học bài, trả lời các câu hỏi trong SGK.
**********************
Ngày tháng năm 2011
Tiết: 6
Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của trái đất
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Giải thích được các hệ quả chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời: Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời, các mùa, ngày đêm dài, ngắn tùy theo mùa.
2. Kĩ năng
Dựa vào các hình vẽ trong SGK để:
- Xác định đường chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong một năm.
- Xác định góc chiếu của tia Mặt Trời trong các ngày 21-3, 22-6, 23-9, và 22-12 lúc 12h trưa để rút ra kết luận: Trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương trong khi chuyển động xung quanh Mặt Trời, dẫn đến sự thay đổi góc chiếu sáng tại mọi địa điểm ở bề mặt Trái Đất, dẫn đến hiện tượng mùa và ngày đêm dài ngắn theo mùa.
3. Thái độ, hành vi
Tôn trọng quy luật tự nhiên.
II. Thiết bị dạy học
- Mô hình Trái Đất - Mặt Trời.
- Phóng to các hình vẽ trong SGK.
- Quả Địa Cầu.
III. hoạt động dạy học
1. ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Nội dung bài giảng
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Hoạt động: Nhóm
Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm.
Nhiệm vụ của nhóm 1: Quan sát hình 6.1, cho biết:
+ Trục Trái Đất có đặc điểm gì khi Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời ?
+ Khu vực nào trên Trái Đất có Mặt Trời lên thiên đỉnh mỗi năm hai lần, khu vực nào chỉ một lần ?
+ Tại sao tia sáng Mặt Trời không chiếu thẳng góc ở các khu vực ngoài chí tuyến?
Nhiệm vụ của nhóm 2: Quan sát hình 6.2 kết hợp đọc mục II trang 22 SGK, cho biết:
- Vì sao có hiện tượng mùa trên Trái Đất?
- Vì sao mùa của hai nửa cầu lại trái ngược nhau?
(Do Trái Đất hình cầu. Khi chuyển động xung quanh Mặt Trời trục Trái Đất không thay đổi độ nghiêng và hướng nghiêng nên lượng nhiệt và ánh sáng nhận được không giống nhau giữa hai nửa cầu).
Nhiệm vụ của nhóm 3: Quan sát hình 6.3, kết hợp đọc mục III trang 23 SGK, hãy nhận xét và giải thích độ dài ngày đêm :
Khu vực
Từ 21/3 đến 23/9
Từ 23/9 đến 21/3
Độ dài ngày đêm
Xích đạo (00)
Từ 00 đến 660 33’
660 33’ đến 900
Giải thích:................................................
Bước 2: Đại diện HS phát biểu - GV chuẩn kiến thức.
(Khi mô tả chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời tốt nhất nên sử dụng các video clip song GV cũng có thể sử dụng quả Địa Cầu và một thước kẻ dài biểu hiện cho tia sáng Mặt Trời).
I. Chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời
Là chuyển động không có thực của Mặt Trời giữa hai chí tuyến Bắc và Nam.
II. Các mùa trong năm
- Có 4 mùa: xuân, hạ, thu đông.
- Mùa ở hai nửa cầu trái ngược nhau.
III. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ
1. Theo mùa:
- Mùa xuân và mùa hạ có ngày dài hơn đêm.
- Mùa thu và mùa đông có ngày ngắn hơn đêm.
- Ngày 21-3 và 23-9 có ngày dài bằng đêm ở khắp nơi trên Trái Đất
2. Theo vĩ độ:
- ở Xích đạo ngày và đêm quanh năm dài bằng nhau.
- Càng xa xích đạo, thời gian ngày và đêm càng chênh lệch.
- Khu vực từ hai vòng cực về cực có ngày hoặc đêm dài 24 giờ.
IV. đánh giá
- gạch nối các ý ở cột A với cột B sao cho đúng
A
B
Khu vực nội chí tuyến.
Trong năm Mặt Trời không lên thiên đỉnh lần nào.
Khu vực chí tuyến.
Trong năm có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
Khu vực ngoài chí tuyến.
Trong năm có 1 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
Chọn ý đúng trong các câu sau:
- Thời gian từ 22 tháng 6 đến 23 tháng 9 ở nửa cầu Nam là:
A. Mùa hạ. B. Mùa thu. C. Mùa đông. D. Mùa xuân.
- Nơi quanh năm có ngày dài bằng đêm là:
Chuyển động quanh Mặt Trời
Chuyển động quanh trục
Sự luân phiên ngày đêm
Giờ trên Trái Đất khác nhau
Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể
Chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời
Mùa trên Trái Đất
Ngày đêm dài ngắn khác nhau
Hệ quả chuyển động của Trái Đất
A. Khu vực Chí tuyến. B. Khu vực Xích đạo. C. Khu vực vòng cực. D. Khu vực địa cực.
V. hoạt động nối tiếp
Về nhà học sinh học bài, trả lời các câu hỏi trong SGK.
*****************
Ngày tháng năm 2011
Tiết: 7
Chương III
Cấu trúc của trái đất. các quyển của lớp vỏ địa lí
Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. thạch quyển. thuyết kiến tạo mảng
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Mô tả được cấu trúc của Trái Đất và trình bày được đặc điểm của mỗi lớp bên trong Trái Đất. Biết khái niệm thạch quyển, phân biệt được vỏ Trái Đất và thạch quyển.
- Trình bày được nội dung cơ bản của thuyết kiến tạo mảng.
2. Kĩ năng
- Quan sát nhận xét cấu trúc của Trái Đất, các mảng kiến tạo và các cách tiếp xúc của các mảng kiến tạo qua tranh ảnh và bản đồ.
3. Thái độ, hành vi
Khâm phục lòng say mê nghiên cứu của các nhà khoa học để tìm hiểu cấu trúc của Trái Đất và giải thích các sự vật, hiện tượng tự nhiên có liên quan.
II. Thiết bị dạy học
- Tranh ảnh về cấu tạo của Trái Đất.
- Phóng to hình 7.1.
III. Hoạt động dạy học
1. ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Nội dung bài giảng
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Bước 1: GV chia lớp thành nhiều nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm
+ Các nhóm chẵn: Nghiên cứu về lớp vỏ Trái Đất
+ Các nhóm số lẻ: Nghiên cứu về lớp Manti và nhân của Trái Đất
Bước 2: HS trong nhóm trao đổi, bổ sung cho nhau.
Bước 3: Đại diện nhóm phát biểu, các nhóm khác bổ sung. GV chuẩn kiến thức và nêu khái niệm thạch quyển.
I. Cấu trúc của Trái Đất
Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm 3 lớp:
- Lớp vỏ Trái Đất.
- Lớp Man ti.
- Nhân Trái Đất.
* Khái niệm thạch quyển
Lớp vỏ Trái Đất và phần trên của lớp Manti (đến độ sâu 100km) được cấu tạo bởi các loại đá khác nhau tạo thành lớp võ cứng ở ngoài cùng của Trái Đất được gọi là Thạch quyển.
Hoạt động 2: Tìm hiểu thuyết kiến tạo mảng
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
- Bước 1:GV yêu cầu HS đọc mục II trang 27 SGK kết hợp quan sát hình 7.3, 7.4, cho biết:
- Thạch quyển được cấu tạo bởi những mảng nào?
- Căn cứ vào mũi tên cho biết hướng di chuyển của các mảng.
- Giải thích tại sao các mảng kiến tạo có thể di chuyển được ?
- Kết quả chuyển dịch của các mảng, cho ví dụ.
- Bước 2: HS phát biểu.
(Các địa mảng có thể dịch chuyển được là nhờ mặt trượt là lớp Manti quánh dẻo).
II. Thuyết kiến tạo mảng
- Lớp vỏ Trái Đất gồm nhiều mảng kiến tạo nằm kề nhau, luôn luôn di chuyển với tốc độ chậm.
- Cách tiếp xúc phổ biến của các địa mảng là hai mảng xô vào nhau (tiếp xúc dồn ép) hoặc hai mảng tách xa nhau (tiếp xúc tách dãn).
- ở ranh giới các địa mảng hình thành nên các dãy núi cao hay các đứt gãy lớn và thường xuyên xảy ra các hoạt động kiến tạo như động đất, núi lửa...
Phiếu học tập
Nhiệm vụ: Đọc mục I SGK kết hợp quan sát hình 7.1 và hình 7.2, hãy điền vào bảng sau cấu trúc của Trái Đất:
Tên lớp
Độ dày
Thành phần cấu tạo
Vỏ Trái Đất
Man ti
Nhân
Thông tin phản hồi
Tên lớp
Độ dày
Thành phần cấu tạo
Vỏ Trái Đất
ở đại dương dày 5 km;
ở lục địa dày 70 km ;
- Trên cùng là đá trầm tích, đến tầng đá granit (tầng Sial), dưới cùng là tầng đá badan (tầng Sima).
- Lớp vỏ lục địa chủ yếu là đá granit ; Lớp vỏ đại dương chủ yếu là đá granit.
Man ti
- Manti trên: 15 đến 700 km;
- Manti dưới: 700 đến 2900km.
- Tầng trên là lớp vật chất quánh dẻo;
- Tầng dưới là các vật chất rắn chắc;
Nhân
- Nhân ngoài: 2900 đến 5100 km;
- Nhân trong 5100 đến 6370 km.
- Lớp nhân ngoài là các vật chất lỏng, lớp nhân trong là các vật chất rắn.
- Gồm các kim loại nặng như Niken, sắt (tầng Nife).
IV. đánh giá
- Câu sau đúng hay sai: Lớp vỏ lục địa được cấu tạo chủ yếu bằng đá granit, lớp vỏ đại dương cấu tạo chủ yếu bằng đá bazan
- Tại sao nói lớp vỏ Trái Đất có vai trò rất quan trọng đối với thiên nhiên và đời sống con người?
V. hoạt động nối tiếp
Về nhà học sinh học bài, trả lời các câu hỏi trong SGK.
**********************
Ngày tháng năm 2011
Tiết: 8
Bài 8: Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Hiểu được khái niệm nội lực và nguyên nhân sinh ra nội lực.
- Phân tích được tác động của vận động theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang đến địa hình bề mặt Trái Đất.
2. Kĩ năng
Quan sát và nhận biết được kết quả của các vận động kiến tạo đến địa hình bề mặt Trái Đất qua tranh ảnh hình vẽ, băng, đĩa hình.
3. Thái độ hành vi
Hiểu quy luật tự nhiên và giải thích các hiện tượng tự nhiên trên quan điểm duy vật biện chứng.
II. Thiết bị dạy học
- Các hình vẽ về nếp uốn, địa hào, địa lũy.
- Bản đồ Tự nhiên thế giới.
- Bản đồ Tự nhiên Việt Nam.
- Tranh ảnh về tác động của nội lực.
III. Hoạt động dạy học
1. ổn định tổ chức lớp
Lớp
10B1
10B2
10B3
10B4
10B5
10B6
Vắng
2. Kiểm tra bài cũ
3. Nội dung bài giảng
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Hoạt động 1: Cả lớp
- Bước 1: HS nghiên cứu nội dung SGK kết hợp kiến thức đã học, cho biết:
+ Nội lực là gì?
+ Nguyên nhân sinh ra nội lực?
- Bước 2: HS phát biểu.
GV chuẩn kiến thức (Nguồn năng lượng khá lớn được sinh ra trong lòng đất như: Năng lượng do sự phân huỷ của các chất phóng xạ: Uraniom... Sự chuyển dịch và sắp xếp lại vật chất theo hướng vật chất nhẹ - đá granit chuyển dịch lên trên, vật chất nặng - đá badan chìm xuống dưới).
I. Nội lực
a. Khái niệm: Nội lực là những lực sinh ra ở bên trong Trái Đất
b. Nguyên nhân:
- Do năng lượng của sự phân huỷ các chất
- Sự chuyển dịch và sắp xếp lại vật chất cấu tạo bên trong Trái Đất theo trọng lực.
- Năng lượng của các phản ứng hoá học, sự ma sát vật chất.
Hoạt động 2: Tìm hiểu vận động theo phương thẳng đứng
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
GV nêu câu hỏi: Đọc mục II.1 trang 29 SGK, hãy trình bày đặc điểm, kết quả, nguyên nhân của vận động theo phương thẳng đứng
Đại diện HS phát biểu, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức. (Lớp vỏ Trái Đất có sự chuyển dịch dễ dàng chủ yếu nhờ có sự chuyển động của các dòng vật chất quánh dẻo ở lớp Manti. Nơi các dòng đối lưu đi lên, vỏ Trái Đất sẽ được nâng lên. Những nơi các dòng đối lưu đi xuống, vỏ Trái Đất sẽ bị hạ thấp).
II. Tác động của nội lực
1. Vận động theo phương thẳng đứng:
- Diễn ra chậm chạp và trên một diện tích lớn
- Kết quả: Làm cho vỏ Trái Đất được nâng lên hay hạ xuống ở một vài khu vực sinh ra hiện tượng biển tiến và biển thoái.
- Nguyên nhân: Do sự chuyển dịch vật chất theo trọng lực.
Hoạt động 3: Tìm hiểu vận động theo phương nằm ngang
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Bước 1: GVchia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm
Nhiệm vụ của nhóm 1, 2, 3: Tìm hiểu về Hiện tượng uốn nếp.
Nhiệm vụ của nhóm 4, 5, 6: Tìm hiểu về Hiện tượng đứt gãy.
Bước 2: Các nhóm trao đổi, bổ sung cho nhau.
Bước 3: Đại diện HS phát biểu. GV chuẩn kiến thức
2. Vận động theo phương nằm ngang:
- Hiện tượng uốn nếp.
- Hiện tượng đứt gãy.
Phiếu học tập
Nhiệm vụ: Dựa vào hình 8.1, 8.2, 8.3, 8.4, 8.5 kết hợp nội dung SGK, kiến thức đã học hãy điền vào bảng sau nguyên nhân và kết quả của hiện tượng uốn nếp, đứt gãy:
Vận động theo phương nằm ngang
Nguyên nhân
Kết quả
Uốn nếp
Do tác động của nội lực theo phương nằm ngang ở những khu vực đá có độ dẻo cao.
+ Nếu nén ép yếu: Đá bị sô ép, uốn cong thành nếp uốn.
+ Nếu nén ép mạnh: Tạo thành các miền núi uốn nếp.
Đứt gãy
Do tác động của nội lực theo phương nằm ngang ở những khu vực đá cứng.
+ Khi cường độ nén ép yếu: Đá bị chuyển dịch tạo thành các đứt gãy.
+ Khi cường độ nén ép mạnh sẽ tạo thành địa hào, địa luỹ.
iV. đánh giá
- Nhóm chẵn: Dựa vào Atlat thế giới (bản đồ Tự nhiên châu á, châu Âu, châu Mỹ) xác định các dãy núi uốn nếp.
- Nhóm lẻ: Dựa vào Atlat thế giới (bản đồ tự nhiên châu Âu, châu Phi), bản đồ tự nhiên Việt Nam xác định các địa hào, địa luỹ.
Đại diện HS chỉ trên bản đồ để trả lời.
V. hoạt động nối tiếp
Về nhà học sinh học bài, trả lời các câu hỏi trong SGK.
**********************
Ngày tháng năm 2011
Tiết: 9
Bài 9: tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Hiểu khái niệm ngoại lực, nguyên nhân sinh ra các tác nhân ngoại lực.
- Trình bày được khái niệm về quá trình phong hóa. Phân biệt được phong hóa lí học, phong hóa hóa học, phong hóa hóa sinh học.
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng phân tích quan sát và nhận xét tác động của các quá trình phong hóa đến địa hình bề mặt Trái Đất qua tranh ảnh, hình vẽ, băng hình.
3. Thái độ, hành vi
Có thái độ đúng đắn trong việc sử dụng và bảo vệ môi trường.
II. Thiết bị dạy học
- Bản đồ tự nhiên thế giới
- Tranh ảnh, hình vẽ thể hiện tác động của các quá trình ngoại lực.
III. Hoạt động dạy học
1. ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Nội dung bài giảng
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Hoạt động 1: Cá nhân
- Bước 1: HS đọc mục I trang 32 SGK kết hợp quan sát hình 9.1 cho biết:
+ Ngoại lực là gì?
+ Nguyên nhân sinh ra ngoại lực?
- Bước 2: HS phát biểu. GV chuẩn kiến thức
I. Ngoại lực
a. Khái niệm: Là những lực được sinh ra do nguồn năng lượng ở bên ngoài của lớp vỏ Trái Đất.
b. Nguyên nhân: Chủ yếu là do nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
- Bước 1: GVchia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Bước 2: HS trong nhóm trao đổi, bổ sung cho nhau.
- Bước 3: Đại diện 3 nhóm, mỗi nhóm trình bày về một loại hình phong hoá, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV chuẩn kiến thức
Các câu hỏi thêm cho các nhóm:
- Tại sao ở miền địa cực và hoang mạc phong hoá lí học lại thể hiện rõ nhất?
(ở miền hoang mạc có sự thay đổi đột ngột nhiệt độ giữa ngày và đêm làm cho đá bị dãn nở, co rút liên tục sinh ra sự phá huỷ, nứt vỡ. ở miền địa cực biên độ nhiệt năm rất cao nên quá trình phá huỷ đá cũng diễn ra rất mạnh mẽ, ngoài ra quá trình băng tan cũng làm cho đá bị nứt vỡ cơ giới mạnh).
- Tại sao ở miền khí hậu nóng ẩm, phong hoá hoá học lại diễn ra mạnh hơn ở các miền khí hậu lạnh khô?
(Nước và những chất hoà tan trong nước là tác nhân quan trọng gây ra phong hoá hoá học. Vùng khí hậu nóng ẩm có lượng mưa nhiều, nhiệt độ cao làm cho các phản ứng hoá học của các khoáng vật xảy ra mạnh hơn các vùng có khí hậu khô).
II. Tác động của ngoại lực:
Thông qua các quá trình ngoại lực bao gồm:
+ Phong hóa
+ Bóc mòn
+ Vận chuyển
+ Bồi tụ
1. Quá trình phong hóa:
Phiếu học tập
Nhiệm vụ: Đọc mục II trang 32 SGK, kết hợp quan sát hình 9.1, 9.2, 9.3 hãy điền vào bảng sau đặc điểm của các hình thức phong hoá
Phong hoá lí học
Phong hoá hoá học
Phong hoá sinh học
Khái niệm
Là quá trình phá hủy đá và khoáng vật thành các khối vụn có kích thước to nhỏ khác nhau mà không làm biến đổi về màu sắc, thành phần khoáng vật và hóa học của chúng.
Là quá trình phá hủy chủ yếu làm biến đổi các thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật.
Là sự phá hủy đá và các khoáng vật dưới tác động của sinh vật, làm cho đá và khoáng vật vừa bị phá hủy về mặt cơ giới, vừa bị phá hủy về mặt hóa học.
Biểu hiện
Đá bị phá huỷ thành các khối vụn, không thay đổi thành phần hoá học.
Quá trình phá huỷ đá và khoáng vật kèm theo sự biến đổi thành phần hoá học.
Đá bị phá huỷ hoặc thay đổi thành phần hoá học.
Nguyên nhân
Do sự thay đổi nhiệt độ, hiện tượng đóng băng của nước, do muối khoáng kết tinh, tác động của sinh vật, của con người......
Do tác động của nước các chất khí, các hợp chất hoà tan trong nước, khí CO2, O2, axít hữu cơ của sinh vật...
Do tác động của sinh vật như sự lớn lên của rễ cây, sự bài tiết của sinh vật.
Kết quả
Đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn.
Đá và khoáng vật bị phá hủy, biến đổi các thành phần, tính chất hóa học.
Đá và khoáng vật bị phá hủy cả về mặt cơ giới cũng như hóa học.
IV. đánh giá
So sánh sự khác nhau giữa phong hóa hóa học, phong hóa lí học và phong hóa sinh học?
V. hoạt động nối tiếp
Về nhà học sinh học bài, trả lời các câu hỏi trong SGK.
*************************
Ngày tháng năm 2011
Tiết: 10
Bài 9: tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất
(tiếp theo)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Phân biệt được các khái niệm: Bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ và biết được tác động của các quá trình này đến địa hình bề mặt Trái Đất.
- Phân tích được mối quan hệ giữa ba quá trình: Bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ.
2. Kĩ năng
Quan sát và nhận xét tác động của các quá trình: Bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ .
3. Thái độ, hành vi
Có thái độ đúng đắn trong việc sử dụng và bảo vệ môi trường.
II. Thiết bị dạy học
- Tranh ảnh, hình vẽ về các dạng địa hình do tác động của nước, gió, sóng biển, băng hà tạo thành.
III. Hoạt động dạy học
1. ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Nội dung bài giảng
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Hoạt động: Nhóm
- Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm
Nhóm 1, 2, 3: Đọc SGK kết hợp quan sát hình 9.4, 9.5, 9.6, 9,7 và vốn hiểu biết, cho biết:
+ Thế nào là xâm thực, thổi mòn, mài mòn?
+ Vì sao phải hạn chế xâm thực?
Nhóm 4, 5, 6: Đọc SGK kết hợp với vốn hiểu biết của mình, cho biết:
+ Vận chuyển là gì ?
+ Bồi tụ là gì? Kết quả của quá trình bồi tụ.
+ ở nước ta quá trình bồi tụ diễn ra mạnh ở khu vực nào ?
- Bước 2: HS trong nhóm trao đổi, bổ sung cho nhau.
- Bước 3: Đại diện các nhóm phát biểu, các nhóm khác bổ sung, GV chuẩn kiến thức.
GV kết luận: Trên thực tế các quá trình ngoại lực xảy ra đồng thời rất khó phân biệt rạch ròi. Phân chia thành các quá trình để chúng ta hiểu rõ hơn các tác động ngoại lực.
Địa hình bề mặt Trái Đất là kết quả sự tác động đồng thời của cả nội lực và ngoại lực.
2. Quá trình bóc mòn
- Là quá trình các tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển gió...) làm chuyển rời các sản phẩm phong hóa khỏi vị trí ban đầu vốn có của nó.
- Tùy theo nhân tố tác động, bóc mòn có nhiều hình thức khác nhau như:
a. Xâm thực
Là quá làm chuyển dời các sản phẩm phong hoá, dưới tác động của dòng nước.
b. Thổi mòn (khoét mòn)
Là quá làm chuyển dời các sản phẩm phong hoá dưới tác động của gió.
c. Mài mòn: Là quá làm chuyển dời các sản phẩm phong hoá dưới tác động của sóng biển.
3.Quá trình vận chuyển
Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.
4.Quá trình bồi tụ
Là quá trình tích tụ các vật liệu bị phá huỷ.
IV. đánh giá
+ Đánh dấu X vào ă ý em cho là đúng
Địa hình xâm thực do dòng chảy thường xuyên tạo thành là:
- Những rãnh nông. ă
- Địa hình đất xấu. ă
- Thung lũng, sông, suối. ă
- Tam giác châu. ă
+ Nối các ý bên trái với các ý ở bên phải thể hiện các dạng địa hình do tác động của gió và băng hà tạo thành
Nấm đá
Tác động của băng hà
Hố trũng thổi mòn
Tác động của gió
Địa hình băng tích
+ Câu sau đúng hay sai: Địa hình bề mặt Trái Đất ngày nay rất phong phú đa dạng là kết quả của sự tác động tương hỗ giữa nội lực và ngoại lực
V. hoạt động nối tiếp
Về nhà học sinh học bài, trả lời các câu hỏi trong SGK.
*************************
Ngày tháng năm 2011
Tiết: 11
Bài 10: Thực hành: nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ trên bản đồ
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Xác định vị trí, trình bày và giải thích được sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ trên bản đồ.
- Nhận xét và giải thích được mối quan hệ giữa các khu vực nói trên.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng đọc, xác định vị trí của các khu vực trên bản đồ.
- Trình bày, phân tích, giải thích sự liên quan giữa các khu vực đó bằng lược đồ, bản đồ.
3. Thái độ, hành vi
Nhận biết được sự
File đính kèm:
- tiet 514.doc