Bài soạn Ngữ văn 11

A. Mục tiêu bài học: Giúp HS:

- Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của t ác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút ký sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.

B. Phương tiện dạy học:

SGK, SGV, giáo án

C. Cách thức tiến hành:

Đọc sáng tạo, đối thoại, thảo luận, gợi tìm

D. Tiến trình giờ dạy:

I. ổn định:

 

doc29 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2351 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài soạn Ngữ văn 11, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Tiết 1,2 Đọc văn: Vào phủ chúa Trịnh (Trích: Thượng kinh ký sự) - Lê Hữu Trác A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của t ác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút ký sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh. B. Phương tiện dạy học: SGK, SGV, giáo án C. Cách thức tiến hành: Đọc sáng tạo, đối thoại, thảo luận, gợi tìm D. Tiến trình giờ dạy: I. ổn định: II. Kiểm tra bài cũ: III. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn và nêu câu hỏi: -Phần tiểu dẫn cho chúng ta biết những nét cơ bản nào về tác giả, tác phẩm? (gợi mở: ấn tượng về LHT là một người ntn? TKKS là tác phẩm có giá trị ra sao?) Gv hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu các chú thích SGK. Gv: Cảm nhận chung của em khi đọc đoạn trích? GV: quang cảnh và cuộc sống đầy uy quyền của chúa Trịnh được miêu tả ntn? GV: Tài của tác giả khi miêu tả quang cảnh phủ chúa ntn? GV: Thái độ của tác giả bộc lộ ntn trước quang cảnh ở phủ chúa? GV yêu cầu HS đọc thầm SGK, và thảo luận, trả lời các câu hỏi: - Nơi ở của thế tử được miêu tả ntn? Em có nhận xét gì về nơi ở như vậy? - Hình hài, vóc dáng thế tử được miêu tả ntn? - Em có suy nghĩ gì về cách miêu tả đó? - Thái độ của LHT và phẩm chất một người thầy thuốc thể hiện ntn khi khám bệnh cho thế tử? Suy nghĩ của em về thái độ và phẩm chất ấy? GV: Bút pháp ký sự được thể hiện qua đoạn trích ntn, phân tích? HS thảo luận, trả lời. GV gọi HS đọc ghi nhớ. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - LHT (1724 - 1791), hiệu là Hải Thượng Lãn Ông (ông già lười ở đất Thượng Hồng), quê làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương( nay thuộc huyện Yên Mĩ - Hưng Yên). - Sinh ra trong một gia đình có truyền thống học hành thi cử, đỗ đạt làm quan. Gần 30 tuổi, LHT về sống tại quê mẹ ở huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh. - Ông là một danh y, không chỉ chữa bệnh giỏi mà còn soạn sách, mở trường, truyền bá y học. Sự nghiệp của ông được tập hợp trong bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh gồm 66 quyển. bien soạn trong gần 40 năm. Đây là tác phẩm y học xuất sắc nhất thời trung đại. Quyển cuối cùng trong bộ sách này là một tác phẩm văn học: Thượng kinh ký sự. - Ngoài ra, có thể thấy ở LHT còn là một nhà văn, nhà thơ với những đóng góp đáng ghi nhận. 2. Tác phẩm: - Thượng kinh ký sự (ký sự đến kinh đô) là tập ký sự bằng chữ Hán, đánh dấu sự phát triển của thể ký VN thời trung đại. Tác giả ghi lại cảm nhận của mình bằng mắt thấy tai nghe từ khi nhận được lệnh vào kinh chữa bệnh cho thế tử Cán ngày 12/1/1782, cho đến lúc xong việc về nhà ở Hương Sơn ngày 2/11/1782. Tổng cộng là 9 tháng 20 ngày. Tác phẩm mở đầu bằng cảnh sống ở Hương Sơn của một ẩn sĩ lánh đời, bỗng có lệnh triệu vào kinh, buộc phải lên đường. Từ đây, mọi sự việc diễn ra theo thời gian và đè nặng lên tâm trạng của tác giả. - Đoạn trích: Vào phủ chú Trịnh nói về việc LHT đã lên tới kinh đô, được dẫn vào phủ chúa để bắt mạch, kê đơn cho thế tử. Tác giả ghi lại một cách sinh động, chân thực về cuộc sống xa hoa, uy quyền của chúa Trịnh Sâm, đồgn thời bộc lộ thái độ xem thường danh lợi và khẳng định y đức của mình. 3. Đọc và chú thích: II. Đọc - hiểu văn bản: HS trả lời: Đó là cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy của phủ chúa, và tài năng, y đức cao đẹp của LHT. 1. Cảnh sống xa hoa, đầy uy quyền của chúa TRịnh và thái độ của tác giả: - Bậc danh y tuổi cao, tài lớn đã nhìn thấy và ghi lại quangc ảnh nơi phủ chúa, đó là cảnh cực kỳ xa hoa, tráng lệ và qua đó làm nổi lên quyền uy tột bậc của nhà chúa. + Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa và "những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp", "đâu dâu cũng là cây cối um tùm chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió dưa thoảng thoảng mùi hương". + Trong khuôn viên phủ chúa " người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan đi lại như mắc cửi". Bài thơ tác giả ngâm đã minh chứng cho cảnh sống xa hoa, uy quyền của phủ chúa. + Nội cung được miêu tả: chiếu gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít... + ăn uống: "mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ" + Về nghi thức: LHT phải qua nhiều thủ tục mới được vào thăm bệnh cho thế tử (phải qua nhiều cửa, chờ có lệnh mới được vào, phải lạy mới khám bệnh, khám xong cũng phải lạy ra, lời lẽ hết sức cung kính: thánh thượng, ngự, yết kiến...)=> uy nghiêm, đến nỗi tác giả phải "nín thở đứng chờ ở xa". - Đó là tài quan sát tỉ mỉ, ghi chép trugn thực, tả cảnh sinh động giữa con người với cảnh vật. Thuật lại sự việc theo trình tự, tác giả không hề thêm thắt, hư cấu, sự việc hiện lên rất rõ. Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc. Đằng sau bức tranh và con người ấy là dồn nén nhiều tâm sự, thái độ của tác giả: rất dửng dưng trước quyến rũ của vật chất, phê phán, không đồng tình với cuộc sống xa hoa, hưởng lạc quá mức của những người giữ trọng trách quốc gia. Cuộc sống an nhàn, ẩn dật của tác giả hoàn toàn đối lập với cuộc sống trong phủ chúa (phù phiếm, hình thức). => LHT không thiết tha gì với danh lợi, quyền quý cao sang, ông khinh thường tất cả. 2. Thế tử Cán và thái độ, con người Lê Hữu Trác: * Thế tử Cán: - Lối vào chỗ ở của vị chúa rất nhỏ: "đi trong tối om, qua năm, sáu lần trướng gấm". - Nơi thế tử ngự: đặt sập vàng, cắm nến to trên giá đồng, bày ghế....nhiều người phục vụ, đèn chiếu sáng, hương hoa ngào ngạt... => thế tử- thực chất chỉ là cậu bé lên 5 tuổi rất cần ánh nắng khí trời mà vây quanh nhiều gấm vóc, lụa là, vàng ngọc; người hầu thì đông nhưng im lặng nên khôgn khí trở nên lạnh lẽo, băng giá. Bao trùm lên không gian ấy là sự thiếu sinh khí, thế tử ốm cũng là do nguyên nhân này. - Thế tử mặc áo đỏ, ngồi trên sập vàng, biết khen người giữ phép tắc "ông này lạy khéo", cởi áo ra thì "tinh khí khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân thì xanh, chân tay gày gò...nguyên khí hao mòn, thương tổn quá mức...âm dương đều bị tổn hại" =>miêu tả bằng con mắt của một danh y tài ba, vừa tả vừa nhận xét khách quan, hình ảnh thế tử thật đáng sợ, đó là một cơ thể ốm yếu, phủ sự đầy đủ của vật chất nhưng thiếu cái nội lực tinh thần bên trong. Đó là cội nguồn của căn bệnh Trịnh Cán cũng như của tập đoàn PK đương thời. * Lê Hữu Trác: - KHi khám bệnh cho thế tử, thái độ LHT diễn biến rất phức tạp: một mặt tác giả chỉ căn bệnh cụ thể, nguyên nhân của nó; một mặt phê phán ngầm " vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi". Ông rất hiểu căn bệnh thế tử nhưng sợ chữa hiệu quả ngay, chúa tin dùgn sẽ vướng vào vòng danh lợi. Song nếu không lại trái với y đức, lương tâm nghề nghiệp. Đây là ý nghĩ giằng co trong tâm hồn ông, là ý nghĩ đáng quý. Cuối cùng, LHT đã gạt đi sở thích riêng để làm tròn trách nhiệm lấy việc cứu người là trên hết, y đức ấy ít ai hơn được. 3. Vài nét nghệ thuật: (bút pháp ký sự) - Quan sát tỉ mỉ: quang cảnh phủ chúa, nơi ở thế tử Cán. - Ghi chép trugn thực, giúp người đọc nhận được cảnh ấy có bàn tay bài trí của giàu sang, quyền chức: + Ngồi chờ ở phòng chè đến bữa cơm sáng. + Xem bệnh cho thế tử đến ghi đơn thuốc. + Thế tử ngồi trên sập vàng ban một lời khen cho cụ già quỳ dưới đất lạy bốn lạy "ông già lạy khéo" =>tất cả không hư cấu, hiện thực cuộc sống cứ hiện dần lên, gây ấn tượng khiến người đọc rất khó quên. III. Tổng kết: - Đoạn trích vừa mang đậm giá trị hiện thực, vừa thể hiện phẩm chất của một thầy thuốc giàu tài năng, ghét danh vọng, suốt đời chăm lo giữ gìn y đức của mình. - Với tài quan sát sự vật, sự việc, cách kể hấp dẫn, LHT đã góp phần thể hiện vai trò, tác dụng của thể ký với hiện thực đời sống. *Ghi nhớ : SGK - t9 IV. Củng cố: V. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới: E. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Tiết 3 Tiếng việt: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trên cơ sở vận dụgn từ ngữ à quy tắc chung. - Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc. B. Phương tiện dạy học: SGK, SGV, giáo án C. Cách thức tiến hành: Gợi ý, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình giờ dạy: I. ổn định: II. Kiểm tra bài cũ: không III. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt GV y/c HS đọc SGK và hỏi: - Tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một đồng đồng xã hội? - Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện bằng những yếu tố nào? GV gọi một vài HS trả lời câu hỏi. (GV phân tích bằng các VD cụ thể) HS đọc SGK và trả lời: - Em hiểu thế nào là lời nói cá nhân? - Cái riêng trong lời nói cá nhân được biểu hiện ở những phương diện nào? (GV tổ chức HS thảo luận, lấy VD) - Biểu hiện cụ thể và rõ nhất của lời nói cá nhân là ở những ai? HS đọc SGK. GV chia nhóm, giao việc cho HS thảo luận và làm bài tập. I. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội: - Muốn giao tiếp hiểu biết nhau, dân tộc, cộng đồng xã hội phải có một phương tiện chung, đó là ngôn ngữ. - Ngôn ngữ là tài sản chung của cộng đồng được thể hiện qua các yếu tố, các quy tắc chung. Các yếu tố và quy tắc ấy phải là của mọi người trong cộng đồng xã hội ấy mới tạo ra sự thống nhất. Vì vậy, ngôn ngữ là tài sản chung. - Tính chung trong ngôn ngữ cộng đồng được biểu hiện qua các yếu tố: + Các âm và các thanh (phụ âm, nguyên âm, thanh) + Các tiếng tạo bởi các âm và thanh. + Các từ, tiếng có nghĩa. + Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ): thuận vợ thuận chồng, nói toạc móng heo, cô đi đúc lại... + Phương thức chuyển nghĩa từ, chuyển từ nghĩa gốc sang nghĩa khác, còn gọi là phương thức ẩn dụ. + Quy tắc cấu tạo các loại câu (đơn, ghép, phức; tường thuật, nghi vấn, cầu khiến, cảm thán) II. Lời nói - sản phẩm của cá nhân: - Khi nói hoặc viết mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng yêu cầu giao tiếp. Lời nói cá nhân là sản phẩm của một người nào đó vừa có yếu tố quy tắc chung của ngôn ngữ, vừa mang sắc thái riêng, sáng tạo của cá nhân. - Biểu hiện tính riêng trong lời nói cá nhân: + Giọng nói cá nhân + Vốn từ ngữ cá nhân + Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc. + Việc tạo ra các từ mới. + Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung. => biểu hiện rõ nhất trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân của nhà văn. Ta gọi chung là phong cách. * Ghi nhớ: SGK - T13 III. Luyện tập: IV. Củng cố: - Hiểu ngôn ngữ chung, lời nói cá nhân là gì? Phong cách của nhà văn. - Nắm các biểu hiện của ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân. V. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới: - Học ghi nhớ, làm bài tập, đọc sách bài tập. - Giờ sau: Viết bài làm văn số 1 E. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Tiết 4 Làm văn: Viết bài làm văn số 1 (nghị luận xã hội) A.Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và học kỳ II của lớp 10. - Viết được bài nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập của HS THPT. B.Phương tiện dạy học: SGK, SGV, giáo án. C. Cách thức tiến hành: GV đọc đề bài, HS chép đề và viết bài. D. Tiến trình giờ dạy: I. ổn định: II. Chép đề: Đọc truyện Tấm Cám, em suy nghĩ gì về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay? III. Thu bài: IV. Hướng dẫn học bài: - Giờ sau: đọc văn "Tự tình" (HXH) E. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Tiết 5 Đọc văn: Tự tình II (Hồ Xuân Hương) A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Cảm nhận được tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH. - Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của HXH: thơ Đường luật viết bằng Tiếng Việt, cách dùgn từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế. B. Phương tiện dạy học: SGK, SGV, giáo án, tuyển tập thơ HXH để giới thiệu với HS. C. Cách thức tiến hành: Gv hướng dẫn HS đọc, thảo luận, trảlời câu hỏi. D. Tiến trình giờ dạy: I. ổn định: II. Kiểm tra bài cũ: III. Bài mới: Hoạt động của Gv và HS Yêu cầu cần đạt HS đọc tiểu dẫn SGK và trình bày những hiểu biết về tác giả và sự nghiệp sáng tác của XH? Gv kể thêm một số câu chuyện về cuộc đời và tác phẩm của nữ sĩ. HS đọc và xem chú thích. GV yêu cầu HS nêu chủ đề. Phân tích theo bố cục đề, thực, luận, kết. GV hướng dẫn HS trả lời, thảo luận các câu hỏi: - Thời gian, không gian và con người hiện lên trong hai câu đề ntn? - Hình ảnh thi nhân hiện lên ntn? Tâm sự cuả thi nhân là gì? - Hai câu luận là bức tranh tả cảnh, tả tình ntn? - Tình cảm, hình ảnh thi nhân hiện lên ntn qua hai câu kết? HS đọc ghi nhớ SGK I. Tìm hiểu chung: 1. Cuộc đời HXH: - Sống vào khoảng cuối thế kỷ thức XVIII, đầu XIX. - Quê quán: Làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Xuất thân trong gia đình trí thức PK. - Là người có tài, có sắc, thông minh, đi nhiều, giao du rộng. - Cuộc đời gặp nhiều trắc trở trong tình duyên. 2. Sự nghiệp sáng tác: - Tập thơ: Lưu hương ký viết bằng cả chữ Hán và chữ Nôm.; được Xuân Diệu mệnh danh là Bà Chúa thơ Nôm. * Nội dung: + Đề cao vẻ đẹp người phụ nữ, cảm thông và đồgn tình với những khát khát khao, hạnh phúc của họ. + Phê phán và phản kháng giai cấp thống trị. * Nghệ thuật: ngôn ngữ nghệ thuật đa dạng mang phong cách riêng: bình dị, trong sáng, giàu giá trị biểu cảm và màu sắc dân gian. 3. Đọc và chú thích bài thơ: II. Đọc - hiểu văn bản: Chủ đề: Bài thơ bộc lộ tâm trạng nhà thơ: đau xót về cảnh ngộ và thân phận của mình khi tuổi xuân cứ lạnh lùng trôi qua. Phân tích: Hai câu đề: Thời gian: đêm khuya -> thời gian đặc biệt. Không gian: vắng lặng (tiếng trống canh) Con người: cô độc, nhỏ bé, suy ngẫm về cuộc đời. + Trơ: trơ trọi, lẻ loi + Cái hồng nhan: chua xót, rẻ rúng + Hồng nhan > sự cô đơn tuyệt đối. => bức tranh đêm khuya vắng lặng, một con người cô độc ngẫm nghĩ cuộc đời mình. Câu thơ thứ 2 với biện pháp đảo ngữ càng làm tăng thêm sự cô đơn ấy. b. Hai câu thực: - Câu 3: thi nhân uống rượu những mong sầu buồn sẽ hết. Nhưng say rồi lại tỉnh, tỉnh lại thấy cô đơn, cay đắng. - Câu 4: + Trăng xế: trăng đang tàn + Trăng khuyết: không trọn vẹn => gợi sự dở dang, muộn màng của cuộc đời: tuổi xuân đã sang dốc bên kia của cuộc đời nhưng hạnh phúc vẫn còn hao khuyết. c. Hai câu luận: - Bức tranh tả cảnh: + Từ ngữ: đâm toạc, xiên ngang -> từ gợi hình gây ấn tượng mạnh. + NT: đảo ngữ. -> cảnh vật sinh động đầy sức sống. - Bức tranh tả tình: dù đang buồn chán nhưng Xuân Hưong vẫn nhìn cảnh vật bằng con mắt yêu đời, đã khẳng định bản lĩnh và cá tính mạnh mẽ, sự phản kháng quyết liệt của nhà thơ chống lại xã hội. d. Hai câu kết: - Câu 7: + Ngán: chán ngán, thở dài. + Xuân: mùa xuân đi lại đến; tuổi xuân đi không trở lại. + Lại: lại (1- thêm một lần nữa); lại (2- sự trở lại - động từ) => bộc lộ trực tiếp tình cảm của nhà thơ: chán ngán vì tuổi trẻ tàn phai mà hạnh phúc, tình yêu vẫn chưa đến. - Câu 8: + Mảnh tình: nhỏ bé, cụ thể. + San sẻ: chia cho người khác + Tí con con: ít ỏi => hình ảnh nữ sĩ XH khao khát tình yêu, náo nức đón chờ tình yêu là thế song cuối cùng cái nhận được thật là ít ỏi, chỉ là “một mảnh tình” lại còn bị “san sẻ” đến mức chỉ còn lại “tí con con”. III. Tổng kết: *Ghi nhớ: SGK IV. Củng cố: GV yêu cầu HS làm bài tập 1- SGK, T20: so sánh bài tự tình 1, 2. V. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới: - Học ghi nhớ, xem bài tập sách bài tập, học thuộc bài thơ, - Giờ sau: soạn Câu cá mùa thu E. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Tiết 6 Đọc văn: Câu cá mùa thu (Thu điếu) - Nguyễn Khuyến A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho làng cảnh VN vùng đồng bằng Bắc Bộ. -Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, tâm trạng thời thế. - Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến với bút pháp nghệ thuật tả cảnh, tả tình, nghệ thuật gieo vần, sử dụng từ ngữ. B. Phương tiện dạy học: SGK, SGV, giáo án. Thơ NK, đặc biệt chùm thơ thu. C. Cách thức tiến hành: GV hướng dẫn HS đọc sáng tạo, thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình giờ dạy: I. ổn định: II. Kiểm tra bài cũ: III. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt HS đọc tiểu dẫn và cho biết những nét khái quát về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của NK? GV giới thiệu với HS vị trí, đề tài, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. HS đọc và xem chú thích SGK. GV giới thiệu cách đọc hiểu: theo chủ đề. GV hỏi: - Điểm nhìn của nhà thơ ở đâu? Cảnh thu được miêu tả qua những chi tiết nào? - Em có nhận xét gì về cách miêu tả này? - Đằng sau bức tranh thu là tâm trạng ntn? (GV giảng, nói rõ vì sao NK lại có tâm sự buồn) HS đọc ghi nhớ SGK I. Tìm hiểu chung: 1. Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Khuyến: - Sinh năm 1835, mất 1909. Lúc nhỏ tên là Thắng, học giỏi, thông minh. Sinh ra tại quê ngoại ở huyện ý Yên, tỉnh Nam Định. Lớn lên NK về quê nội: xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. - Gia đình NK có truyền thống Nho học nhưng cụ thân sinh ra NK không đỗ đạt chỉ ở nhà dạy học. NK đỗ đầu cả 3 kỳ thi: Hương, Hội, Đình, người ta gọi cụ là Tam Nguyên Yên Đổ. - NK làm quan 14 năm, năm 1884, cáo quan về làng dạy học. Ông là người có tài năng, cốt cách thanh cao; luôn chia sẻ, đồng cảm với người dân ở quê hương và có tấm lòng yêu nước thầm kín, kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp. - Sáng tác của NK gồm cả chữ Hán và Nôm. Hiện còn 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ. Thơ NK thể hiện tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bạn bè, phản ánh cuộc sống thuần hậu, chất phác, nghèo khổ của nhân dân. Đồng thời bày tỏ thái độ châm biếm, đả kích tầng lớp thống trị, bọn thực dân và tay sai PK. - Đóng góp nổi bật của NK là mảng thơ viết về làng quê, thơ trào phúng và ngôn ngữ thơ Nôm. 2. Văn bản: a. Vị trí và đề tài: - Thu điếu nằm trong chùm thơ thu (ba bài). Cả 3 bài đều có chung một đề tài (thu vịnh, thu điếu, thu ẩm) - Viết về mùa thu là đè tài quen thuộc của thơ ca phương Đông nhưng mỗi thi nhân đều có cách riêng của mình. Với NK, làng cảnh VN nhất là đồng bằng Bắc Bộ hiện lên trong chùm thơ thu rất rõ. Tiêu biểu nhất là thu điếu. b. Hoàn cảnh sáng tác: - Có người cho chùm thơ thu NK viết trước khi cáo quan về quê, những dựa vào ý thơ, có thể thấy là viết sau: - Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào (thu vịnh) - Tựa gối ôm cần lâu chẳng được (thu điếu) - Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe (thu ẩm) c. Đọc và chú thích: II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Cảnh thu: - Điểm nhìn của nhà thơ từ ao thu lạnh lẽo. đso là đặc điểm của vùng quê Bình Lục, Hà Nam, vùng đông chiêm trũng nên lắm ao, nhiều ao thuyền câu trở nên bé nhỏ. Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ quan sát và ghi lại: + Sóng biếc gợn rất nhẹ + Một chiếc lá vàng rụng theo gió khẽ khàng + Nhìn lên trời thấy trời thu xanh cao, mây lơ lửng + Các lối đi vào làng trúc, tre xung quanh bờ. - Nhà thơ đã rất tinh tế phát hiện ra những điểm đặc sắc của làng quê VN: + Đó là màu sắc của mùa thu:màu xanh (xanh sóng- sóng biếc; xanh tre- ngõ trúc quanh co; xanh trời - tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt); có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá rụng (lá vàng trước gió khẽ đưa vèo) + Đó là âm thanh tĩnh lặng: gió khẽ khàng thổi nhẹ nên " sóng biếc theo làn hơi gợn tí"; "lá vàng trước gió khẽ đưa vèo", trong làng "khách vắng teo"; tiếng cá đớp mồi càng tăng thêm sự tĩnh tặng. Âm thanh được dặc tả qua từ ngữ: gợn tí, khẽ đưa vèo, khách vắng teo. =>Cảnh thu hiện lên mang đặc điểm của nôgn thôn đồng bằng nhưng rất tĩnh lặng. 2. Tâm sự của nhà thơ: (2 câu cuối) - Nói chuyện câu cá nhưng thực ra không chủ ý việc câu cá,nói câu cá thực ra là để đón nhận trời thu, cảnh thu vào cõi lòng. - Cõi lòng nhà thơ yên tĩnh, vắng lặng để cảm nhận sự vật dù chỉ là những âm thanh nhỏ nhoi nhưng gây ấn tượng mạnh mẽ, bởi tâm cảnh đang trong sự tĩnh lặng tuyệt đối. - Tâm cảnh đó có thể là một nỗi cô quạnh , uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ: suy nghĩ về đất nước, nhân dân; nỗi buồn về bản thân của một trí thức Nho học. (Việc tống táng lăng nhăng qua quýt/ Cúng cho thầy một ít rượu be/ Đề vào mấy chữ trong bia/ Rằng quan nhà Nguyễn cáo về đã lâu). => đó là tấm lòng thiết tha gắn bó với quê hương làng cảnh VN, một tấm lòng yêu nước thầm kín, sâu sắc và mãnh liệt nhưng gợi buồn. III. Tổng kết: * Ghi nhớ: SGK IV. Củng cố: V. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới: E. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Tiết 7 Làm văn: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận A.Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết. - Có ý thức và thói quen phân tích đề và lập dàn ý trước khi làmbài. B. Phương tiện dạy học: SGK, SGV, giáo án. C. Cách thức tiến hành: Gv gợi ý, HS thảo luận trả lời câu hỏi. D. Tiến trình giờ dạy: I. ổn định: II. Kiểm tra bài cũ: III. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm phân tích đề và lập dàn ý cho 1 đề văn SGK (GV đưa những gợi ý cụ thể). Sau đó, gọi mỗi nhóm lên trình bày. GV bổ sung, tổng kết. Gv yêu cầu HS dựa vào kết quả đã làm ở trên đưa ra các kết luận: thế nào là phân tích đề, lập dàn ý, yêu cầu là gì? HS đọc ghi nhớ. GV hướng dẫn HS làm bài tập SGK. I. Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận: 1. Các đề bài SGK: * Đề 1: (1) Phân tích đề: Đây là dạng đề định hướng rõ các nội dung nghị luận. - Vấn đề cần nghị luận: Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới. - Yêu cầu về nội dung: Từ ý kiến của Vũ Khoan có thể suy ra: + Người VN có nhiều điểm mạnh: thông minh, nhạy bén với cái mới. + Người VN cũng không ít điểm yếu: thiếu hụt về kiến thức cơ bản, khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế. + Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là thiết thực chuẩn bị hành trang vào thế kỷ XXI. - yêu cầu về phương pháp: bình luận, giải thích, chứng minh. - Phạm vi dẫn chứng: thực tế xã hội. (2) Lập dàn ý: Dựa vào kết quả phân tích đề, HS tự lập dàn ý cho bài viết. (đã có luận điểm và được sắp xếp theo trình tự trước - sau, chủ yếu tìm luận cứ chứng minh, chú ý: ký hiệu rõ ràng trước đề mục) * Đề 2: (1) Phân tích đề: đây là dạng đề người viết phải tự triển khai nội dung. - Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của HXH trong bài Tự tình II. - Yêu cầu về nội dung: nêu cảm nghĩ của mình về tâm sự và diễn biến tâm trạng của HXH: nỗi cô đơn, chán chường, khát vọng được sống hạnh phúc... - Yêu cầu phương pháp: phân tích, nêu cảm nghĩ. - Phạm vi dẫn chứng: thơ HXH. (2) Lập dàn ý: (2) Lập dàn ý: Dựa vào kết quả phân tích đề, HS tự lập dàn ý cho bài viết. (đã có luận điểm và được sắp xếp theo trình tự trước - sau, chủ yếu tìm luận cứ chứng minh, chú ý: ký hiệu rõ ràng trước đề mục) * Đề 3: đề tự triển khai.... 2. Kết luận: - Phân tích đề là chỉ ra vấn đề cần nghị luận, những yêu cầu về nội dung, phương pháp chính và phạm vi dẫn chứng của đề bài. + Yêu cầu phân tích đề: đọc kỹ đề, gạch chân các từ quan trọng hoặc ngăn vế nếu có) -> đề mở: xác định cụ thể yêu cầu nội dung và phương pháp của đề. - Lập dàn ý là sắp xếp các ý theo trình tự bố cục văn bản của một bài văn tự luận: 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) + Yêu cầu lập dàn ý: sử dụng triệt để kết quả của phân tích đề, nhất là yêu cầu nội dung; huy động vốn hiểu biết cuộc sống, văn học; kết hợp nhuần nhuyễn những thao tác nghị luận để trình bày ý lôgíc thành luận điểm , luận cứ, luận chứng; cần có ký hiệu nhất định. + Nhiệm vụ của mỗi phần: SGK. * Ghi nhớ: SGK - T24 II. Luyện tập: 1. Bài tập 1: a. Phân tích đề: đây là dạng đề người viết tự triển khai nội dung - Vấn đề cần nghị luận: giá trị hiện thực của đoạn trích: vào phủ chúa Trịnh, - Yêu cầu nội dung: + Bức tranh cụ thể, sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán. + Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê- Trịnh. - Yêu cầu về phương pháp: phân tích, chứng minh, nêu cảm nghĩ. - Phạm vi dẫn chứng: văn bản vào phủ chúa Trịnh. b. Lập dàn ý: HS dựa vào kết quả phân tích đề lập dàn ý cho bài viết. 2. Bài tập 2: a. Phân tích đề: dạng đề không có định hướng - Vấn đề cần nghị luận: tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của XH. - Yêu cầu nội dung: + Dùng văn tự Nôm + Sử dụng từ ngữ thuần Việt nhuần nhuyễn. + Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu. - Yêu cầu phương pháp: phân tích, bình luận, chứng minh. - Phạm vi dẫn chứng: thơ HXH. b. Lập dàn ý: HS dựa vào kết quả phân tích đề lập dàn ý cho bài viết. IV Củng cố: - Nắm khái niệm phân tích đề, lập dàn ý. Gv có thể yêu cầu HS thực hiện nhanh một đề bài cụ thể. V. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới: E. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn:

File đính kèm:

  • docbaisoan11.doc
Giáo án liên quan