Bài soạn Ngữ văn 7 - Trường THCS Bình Mỹ

A. Mục tiêu cần đạt :

 1. Kiến thức:

 - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối

 với cuộc đời mỗi con người, nhất là đối với tuổi thiếu niên nhi đồng.

 - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

 2. Kĩ năng:

 - Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ.

 - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho

 ngày khai trường đầu tiên của con.

 - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.

B. Chuẩn bị :

 Giáo viên : Nghiên cứu soạn bài

 Học sinh : Soạn bài theo gợi ý của GV

C. Phương pháp : Vấn đáp kết hợp thuyết trình

D. Tiến trình các hoạt động dạy - học :

 1.Kiểm tra bài cũ : Giới thiệu chương trình Ngữ văn 7

 2.Bài mới:

 

doc125 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài soạn Ngữ văn 7 - Trường THCS Bình Mỹ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : Tuần 1 ( Từ ....... đến ....... ) Tiết PPCT : 1 Lớp dạy : 7A6 Bài 1 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA ( Văn bản nhật dụng ) Lí Lan A. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức: - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là đối với tuổi thiếu niên nhi đồng. - Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ. - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. B. Chuẩn bị : Giáo viên : Nghiên cứu soạn bài Học sinh : Soạn bài theo gợi ý của GV C. Phương pháp : Vấn đáp kết hợp thuyết trình D. Tiến trình các hoạt động dạy - học : 1.Kiểm tra bài cũ : Giới thiệu chương trình Ngữ văn 7 2.Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & H S NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1 : Giới thiệu bài Đêm trước ngày khai trường đầu tiên, em có biết tâm trạng của mẹ em như thế nào không ? Bài học Cổng trường mở ra hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về tâm trạng đó của một người mẹ trước ngày khai trường đầu tiên của con mình. Hoạt động 2 : Tìm hiểu chung văn bản - Giới thiệu vài nét về tác giả. - Nhắc lại khái niệm về văn bản nhật dụng. - Nhắc lại 3 văn bản nhật dụng học ở lớp 6. Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản 1/ Tìm đại ý bài văn ? ( bài văn viết về việc gì ? của ai ? ) 2/ Tâm trạng của mẹ và con có gì khác nhau ? - Mẹ : thao thức không ngủ, suy nghĩ miên man. - Con : vô tư, thanh thản. Ở đây tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? à Tương phản 3/ Vì sao người mẹ không ngủ được ? ( Người mẹ không ngủ có phải vì lo lắng cho con hay vì người mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của chính mình ? Hay vì lí do nào khác ? ) 4/ Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai ? Cách viết này có tác dụng gì ? 5/ Câu văn nào nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ? 6/ Người mẹ nói : “ …bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì ? à Thế giới của ánh sáng tri thức, của những điều hay lẽ phải, của tình thầy trò, tình bè bạn… 7/ Nêu ý nghĩa văn bản. Hoạt động 4 : Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài học Cho HS luyện tập theo SGK Cho HS nghe clip bài Ngày xưa còn đi học ( Anh Huy ) Hoạt động 5 : Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới - Viết một đoạn văn ghi lại suy nghĩ của bản thân về ngày khai trường đầu tiên. - Sưu tầm và đọc một số văn bản về ngày khai trường. - Soạn bài : Mẹ tôi Xem và trả lời các câu hỏi SGK/11,12 I/ Tìm hiểu chung : 1/Tác giả : Lí Lan, sinh năm 1957, quê ở Bình Dương. 2/ Tác phẩm : Đây là một bài kí thuộc kiểu văn bản nhật dụng đăng trên báo Yêu trẻ ( 1/9/2000) II/ Đọc - hiểu văn bản : 1/ Đại ý bài văn : Bài văn viết về tâm trạng của một người mẹ trong đêm không ngủ chuẩn bị cho con bước vào ngày tựu trường đầu tiên. 2/ Người mẹ không ngủ được vì lo lắng chuẩn bị cho con và suy nghĩ về ngày khai trường đầu tiên năm xưa của chính mình. 3/ Người mẹ nhìn con ngủ, tự nói với chính mình, ôn lại kỉ niệm của mình. Cách viết này có tác dụng làm nổi bật tâm trạng người mẹ , bộc lộ được những điều sâu kín trong lòng khó nói trực tiếp. 4/ Câu văn nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ là : Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau, và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này. 5/ Ý nghĩa văn bản : Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người . III/Tổng kết : Ghi nhớ SGK/9 IV/ Luyện tập : Theo SGK * RÚT KINH NGHIỆM : --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn : Tuần 1 ( Từ ....... đến ....... ) Tiết PPCT : 2 Lớp dạy : 7A6 MẸ TÔI Ét-môn-đô đơ A-mi-xi ( Văn bản nhật dụng ) A. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức : - Sơ giản về tác giả Ét - môn - đô đơ A - mi – xi. - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư . 2. Kĩ năng : - Đọc - hiểu một văn bản dưới hình thức một bức thư. - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư ) và người mẹ nhắc đến trong bức thư. 3. Thái độ : - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình. - Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận của bản thân về cách ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. B. Chuẩn bị : Giáo viên : Nghiên cứu soạn bài Học sinh : Soạn bài theo gợi ý của GV C. Phương pháp : Vấn đáp kết hợp thuyết trình D. Tiến trình các hoạt động dạy - học : 1. Kiểm tra bài cũ : Nêu ý nghĩa văn bản của bài Cổng trường mở ra và trình bày suy nghĩ của bản thân về ngày khai trường đầu tiên. 2. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1 : Giới thiệu bài Hiếu với cha mẹ là bổn phận của đạo làm con. Nhưng không phải ai cũng ý thức được điều đó, có lúc ta phạm phải những lỗi lầm đối với cha mẹ. Văn bản Mẹ tôi mà các em học hôm nay sẽ giúp ta thấy được tình cảm của bậc cha mẹ đối với con mình. Hoạt động 2 : Tìm hiểu chung văn bản GV giới thiệu sơ qua về tác giả, tác phẩm theo SGK Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản 1/ Tại sao nội dung văn bản là bức thư người bố gửi cho con nhưng nhan đề lại lấy tên là Mẹ tôi ? 2/ Thái độ của người bố đối với En-ri-cô như thế nào ? Vì sao ? Tìm những từ ngữ thể hiện thái độ của người bố đối với En-ri-cô ? 3/ Tìm những chi tiết nói về hình ảnh người mẹ của En-ri-cô ? Thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng sẽ mất con. Sẵn sàng bỏ một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, có thể đi ăn xin để nuôi con và hi sinh tính mạng để cứu sống con ! Qua đó, em thấy người mẹ của En-ri-cô là một người mẹ như thế nào ? * Liên hệ dẫn chứng những bà mẹ thương con khác.( bà mẹ của nhạc sĩ Y Vân - bài hát Lòng mẹ ) ) 4/ Theo em điều gì khiến En-ri-cô xúc động khi đọc thư bố . à Lựa chọn lí do a, c, d 5/ Theo em tại sao người bố không nói trực tiếp mà lại viết thư ? à vì tình cảm thường sâu sắc và tế nhị, nhiều lúc không thể nói ra trực tiếp. Viết thư là hình thức gián tiếp , giữ được sự kín đáo, không làm người mắc lỗi tự ái. 6/ Nêu ý nghĩa văn bản. Hoạt động 4 : Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài học Cho HS luyện tập theo SGK Hoạt động 5 : Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới - Sưu tầm những bài ca dao, thơ nói về tình cảm của cha mẹ dành cho con và tình cảm của con đối với cha mẹ. - Cho HS nghe clip bài hát Gặp mẹ trong mơ ( Chương trình Giọng hát Việt nhí 2013 ) - Soạn bài : Từ ghép Xem và trả lời các câu hỏi SGK/13à16 I/ Tìm hiểu chung : 1/Tác giả : Nhà văn người Ý : Ét - môn - đô đơ A - mi - xi ( 1846 – 1908 ) 2/Tác phẩm : Đây là bức thư trích trong tác phẩm Những tấm lòng cao cả của tác giả. II/ Đọc - hiểu văn bản : 1/ Tác giả lấy nhan đề là Mẹ tôi vì hình ảnh người mẹ qua lời kể của người bố gửi con là một người mẹ cao cả và lớn lao, là nhân vật trung tâm mà người bố muốn nói tới. 2/ Vì người con vô lễ với mẹ nên người bố có thái độ buồn bã và tức giận. Điều đó thể hiện qua các câu nói : Sự hỗn láo của con như là một nhát dao đâm vào tim bố vậy ! … bố không thể nén được cơn tức giận đối với con. … nhưng thà rằng bố không có con, còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ. 3/ Hình ảnh người mẹ của En-ri-cô là một người mẹ hết mực thương con, sẵn sàng hi sinh vì con. 4/ Ý nghĩa văn bản : Người mẹ có vai trò quan trọng trong gia đình. Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người. III/Tổng kết : Ghi nhớ SGK/12 IV/ Luyện tập : Theo SGK * RÚT KINH NGHIỆM --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn : Tuần 3 ( Từ ....... đến ....... ) Tiết PPCT : 3 Lớp dạy : 7A6 TỪ GHÉP A. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức: - Cấu tạo của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. - Đặc điểm về nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. 2. Kĩ năng: - Nhận diện các loại từ ghép. - Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ. - Sử dụng từ : dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể , dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. 3. Thái độ: - Ra quyết định : lựa chọn cách sử dụng từ ghép phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận, chia sẻ quan điểm cá nhân về cách dùng từ ghép. B. Chuẩn bị : Giáo viên : Nghiên cứu soạn bài Học sinh : Soạn bài theo gợi ý của GV C. Phương pháp : Qui nạp và hỏi đáp. D. Tiến trình các hoạt động dạy - học : Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1 : Giới thiệu bài Ở lớp 6 các em đã học về cấu tạo từ. Từ gồm có từ đơn và từ phức. Từ phức chia thành hai loại là của từ ghép và từ láy. Từ ghép có cấu tạo như thế nào và nghĩa của nó ra sao ? Chúng ta sẽ đi tìm hiểu qua bài học hôm nay. Hoạt động 2 : Hình thành các đơn vị kiến thức bài học * Tìm hiểu về từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ. 1/ Trong các từ ghép bà ngoại và thơm phức, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ nghĩa cho tiếng chính ? bà ngoại thơm phức } từ ghép chính phụ tiếng chính tiếng phụ - Nhận xét về trật tự tiếng chính, tiếng phụ trong từ ghép chính phụ ? à tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. 2/ Các từ ghép quần áo, trầm bổng có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không ? quần áo trầm bổng } từ ghép đẳng lập * Tìm hiểu nghĩa của từ ghép - So sánh nghĩa của từ bà ngoại và từ bà, nghĩa của từ thơm phức và từ thơm có gì khác nhau ? à ta thấy nghĩa của từ bà ngoại và thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ bà và từ thơm. - So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng có gì khác nhau ? à ta thấy nghĩa của từ quần áo, trầm bổng khái quát hơn so với nghĩa của các tiếng tạo ra nó. Lưu ý : Không suy luận một cách máy móc nghĩa của từ ghép chính phụ từ nghĩa của các tiếng. Có hiện tượng mất nghĩa, mờ nghĩa của tiếng đứng sau ở một số từ ghép chính phụ. Hoạt động 3 : Giải bài tập 1/ Phân loại các từ ghép cho sẵn vào bảng phân loại. 2/ Tạo từ ghép chính phụ 3/ Tạo từ ghép đẳng lập 4/ Tại sao nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không nói là một cuốn sách vở ? 5/ a/ Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không ? b/ Nói : “Cái áo dài của chị em ngắn quá !” có đúng không ? c/ Nói : “ Quả cà chua này ngọt quá !” có đúng không ? d/ Có phải mọi loại cá có màu vàng đều gọi là cá vàng không ? 6/ So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép với nghĩa của những tiếng tạo ra chúng. 7/ Phân tích cấu tạo từ ghép có ba tiếng theo mẫu : máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem. Hoạt động 4 : Củng cố Nêu cấu tạo và nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. Hoạt động 5 : Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới Nhận diện từ ghép trong một văn bản đã học. Soạn bài : Liên kết trong văn bản Xem và trả lời các câu hỏi SGK/ 17 à 19 I/ Các loại từ ghép: 1/ Từ ghép chính phụ: - Từ ghép chính phụ là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ ( một hoặc nhiều tiếng ) bổ sung nghĩa cho tiếng chính. - Trật tự từ ghép trong từ ghép thuần Việt : tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. 2/ Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập là từ ghép có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp. II/ Nghĩa của từ ghép: - Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa : nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. - Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa : nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn so với nghĩa của các tiếng tạo ra nó. III/ Luyện tập : 1/ Phân loại từ ghép : Từ ghép chính phụ lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ. Từ ghép đẳng lập suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi. 2/ Tạo từ ghép chính phụ bút chì mưa rào ăn bám vui tai thước dây làm quen trắng xoá nhát gan 3/ Tạo từ ghép đẳng lập núi sông, rừng mặt mày, mũi ham muốn, thích học hỏi, hành xinh đẹp, tươi tươi tốt, xinh 4/ Tại vì sách, vở là danh từ chỉ cá thể, có thể đếm được , còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa khái quát, chỉ chung cả loại. 5/ a/ Hồng là tên một loại hoa, không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng. b/ Nói như thế là không đúng vì áo dài là loại áo có hai vạt dài từ đầu gối trở xuống đến mắc cá chân, khuy áo cài bên hông. c/ Cà chua là loại cà chua nhiều hơn ngọt. d/ Cá vàng là loại cá cảnh, vây to, đuôi lớn và xòe rộng, không phải mọi loại cá có màu vàng đều gọi là cá vàng. 6/ Các từ này có nghĩa khái quát hơn so với nghĩa của các tiếng tạo ra nó. 7/ Phân tích cấu tạo từ ghép theo mẫu. Máy hơi nước * RÚT KINH NGHIỆM : --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn : Tuần 1 ( Từ ....... đến ....... ) Tiết PPCT : 4 Lớp dạy : 7A6 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN A. Mục tiêu cần đạt : 1/ Kiến thức: - Khái niệm về liên kết trong văn bản. - Yêu cầu về liên kết trong văn bản. 2/ Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích tính liên kết trong văn bản. - Viết các đoạn văn bài văn có tính liên kết. B. Chuẩn bị : Giáo viên : Nghiên cứu soạn bài Học sinh : Soạn bài theo gợi ý của GV C. Phương pháp : Qui nạp và hỏi đáp. D. Tiến trình các hoạt động dạy - học : Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1 : Giới thiệu bài Một văn bản nếu không có tính liên kết sẽ làm cho người nghe khó hiểu. Vậy liên kết là gì ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu thế nào là liên kết trong văn bản. Hoạt động 2 : Nội dung bài học * Tìm hiểu tính liên kết trong văn bản a/ Theo em, nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy dòng như SGK thì En-ri-cô có thể hiểu được điều bố muốn nói chưa? à chưa b/ Vậy En-ri-cô chưa hiểu rõ vì lí do gì ? Hãy tìm lí do trong các lí do nêu dưới đây : 1. Vì các câu văn viết còn khó hiểu. 2. Vì các câu văn mục đích chưa thật rõ ràng. 3. Vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết. c/ Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì phải có tính liên kết. * Tìm hiểu phương tiện liên kết trong văn bản a/ Đoạn văn khó hiểu vì chưa liên kết về nội dung. b/ Văn bản cần phải có sự liên kết về hình thức. à Chỉ có câu văn chính xác rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên văn bản. Không thể có văn bản nếu các câu, các đoạn trong đó không nối liền nhau. Hoạt động 3 : Giải bài tập 1/ Sắp xếp câu văn theo một thứ tự hợp lí để tạo thành đoạn văn có tính liên kết. 2/ Các câu văn như SGK có tính liên kết chưa ? Vì sao ? 3/ Điền từ thích hợp để các câu liên kết với nhau 4/ Sự liên kết giữa hai câu trong SGK hình như không được chặt chẽ nhưng vẫn được đặt gần nhau trong văn bản.Vì sao ? 5/ Theo SGK Hoạt động 4 : Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới - Học bài, làm bài tập còn lại. - Tìm hiểu phân tích tính liên kết trong một văn bản đã học. - Soạn bài : Cuộc chia tay của những con búp bê Xem và trả lời các câu hỏi SGK/ 26 à 27 I/ Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản : 1/Tính liên kết của văn bản: Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu. Liên kết là làm cho nội dung các câu , các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. 2/Phương tiện liên kết trong văn bản : Liên kết trong văn bản đươc thể hiện ở hai phương diện nội dung và hình thức. Phương tiện liên kết : các từ ngữ, câu văn thích hợp. II/ Luyện tập : 1/ Sắp xếp các câu văn theo thứ tự hợp lí để tạo thành đoạn văn có tính liên kết. - (4) - (2) - (5) - (3) 2/ Các câu văn không có tính liên kết vì không liên kết về nội dung. 3/ Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để các câu có tính liên kết. à bà, bà , cháu , bà , bà, cháu, thế là 4/ Nếu chỉ có hai câu trên thì không có tính liên kết nhưng đoạn văn còn có câu sau làm cho đoạn văn trở nên liên kết chặt chẽ. 5/ Theo SGK * RÚT KINH NGHIỆM : ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn : Tuần 2 ( Từ ....... đến ....... ) Tiết PPCT : 5, 6 Lớp dạy : 7A6 Bài 2 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ Khánh Hoài ( Văn bản nhật dụng ) A. Mục tiêu cần đạt : 1/ Kiến thức: - Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ chẳng may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị. - Đặc sắc nghệ thuật của văn bản. 2/Kĩ năng : - Đọc hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật. - Kể và tóm tắt truyện. 3/ Thái độ: - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình. - Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận của bản thân về cách ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. B. Chuẩn bị : Giáo viên : Nghiên cứu soạn bài Học sinh : Soạn bài theo gợi ý của GV C. Phương pháp : Vấn đáp kết hợp thuyết trình D. Tiến trình các hoạt động dạy - học : 1/ Kiểm tra bài cũ : Nêu nội dung và ý nghĩa của văn bản Mẹ tôi. 2/ Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1 : Giới thiệu bài Trong cuộc sống, bên cạnh những em nhỏ hạnh phúc có cha mẹ yêu thương thì cũng có những em nhỏ bất hạnh rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị. Bài học hôm nay sẽ đề cập đến vấn đề đó. Hoạt động 2 : Tìm hiểu chung văn bản GV giới thiệu sơ qua về tác giả, tác phẩm theo SGK Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản 1/Truyện viết về ai, về việc gì ? Ai là nhân vật chính ? à Truyện viết về hai nhân vật chính là Thủy và Thành phải đau đớn chia tay nhau vì bố mẹ li dị. 2/ Thảo luận : a/ Truyện kể theo ngôi thứ nhất. Cách kể này giúp tác giả thể hiện sâu sắc suy nghĩ của nhân vật Thành. b/ Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện vì búp bê là đồ chơi của trẻ nhỏ, cha mẹ chúng li dị nên chúng và cả búp bê cũng phải chia tay. 3/ Tìm chi tiết thể hiện tình cảm yêu thương nhau của hai anh em Thủy và Thành. Liên hệ : Một số câu ca dao về anh em. 4/ Lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy anh chia hai con búp bê có gì mâu thuẫn ? à mâu thuẫn ở chỗ Thủy không muốn chi rẽ hai con búp bê nhưng vì thương anh nên Thủy đã rất bối rối sau khi đã tru tréo lên giận dữ. - Có cách nào giải quyết mâu thuẫn đó không ? à Chỉ có cách gia đình Thủy đoàn tụ, hai anh em mới không phải chia tay. - Kết thúc truyện, Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết nào ? Chi tiết này gợi em những suy nghĩ gì ? à Thủy nhường con Em Nhỏ cho anh để chúng không xa nhau. Từ đó, ta thấy Thủy rất thương anh. 5/ Chi tiết nào làm cô giáo bàng hoàng và chi tiết nào làm em cảm động ? 6/ Vì sao tâm trạng của lại kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật.à Đây là diễn biến tâm lí được tác giả miêu tả chính xác, làm tăng nỗi buồn của nhân vật trong truyện. 7/ Qua câu chuyện, tác giả muốn gửi gắm đến mọi người điều gì ? 8/ Nêu ý nghĩa văn bản. Liên hệ : Ngoài xã hội vẫn còn những trẻ em rơi vào hoàn cảnh như Thủy và Thành. Hoạt động 4 : Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài học Hoạt động 5 : Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới - Đặt nhân vật Thủy vào ngôi thứ nhất để kể tóm tắt câu chuyện. - Tìm những chi tiết của truyện thể hiện tình cảm gắn bó của hai anh em Thành và Thủy. - Soạn bài : Bố cục trong văn bản Xem và trả lời các câu hỏi SGK/ 28 à 30 I/ Tìm hiểu chung : 1/Tác giả : Khánh Hoài, tên thật Đỗ Văn Xuyền, sinh năm 1937, quê ở Thái Bình. 2/Tác phẩm : Truyện này là một văn bản nhật dụng viết theo kiểu tự sự. II/ Đọc – hiểu văn bản : 1/ Tình cảm sâu nặng, yêu thương nhau của hai anh em Thủy và Thành : Thuỷ Thành - Mang kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho anh. - Nhường cho anh con Vệ Sĩ. - Chiều nào cũng đón em đi học về. - Nhường hết đồ chơi cho em. 2/ Cuộc chia tay của Thủy với lớp học : Cô giáo bàng hoàng khi biết Thủy sẽ nghỉ học và ra chợ ngồi bán hoa quả. Em cảm động khi thấy cô giáo tặng vở và viết cho Thủy. 3/ Lời nhắn gửi của tác giả qua câu chuyện. Cần yêu thương và quan tâm đến quyền lợi của trẻ em. đừng làm tổn hại đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng của các em. 4/ Ý nghĩa văn bản : Là câu chuyện của những đứa con nhưng lại gợi cho những người làm cha mẹ phải suy nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình. Mỗi người cần phải biết giữ gìn hạnh phúc gia đình. III/Tổng kết : Ghi nhớ SGK/27 * RÚT KINH NGHIỆM : --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn : Tuần 2 ( Từ ....... đến ....... ) Tiết PPCT : 7 Lớp dạy : 7A6 BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN A. Mục tiêu cần đạt : 1/ Kiến thức : Tác dụng của việc xây dựng bố cục. 2/ Kĩ năng : - Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản. - Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc- hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nói( viết) cụ thể. B. Chuẩn bị : Giáo viên : Nghiên cứu soạn bài Học sinh : Soạn bài theo gợi ý của GV C. Phương pháp : Qui nạp và hỏi đáp. D. Tiến trình các hoạt động dạy - học : 1/ Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là liên kết trong văn bản ? - Thế nào là phương tiện liên kết trong văn bản ? 2/Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1 : Giới thiệu bài Văn bản muốn dễ hiểu ngoài tính liên kết còn phải có bố cục rõ ràng. Vậy bố cục là gì ? Chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu qua bài học hôm nay. Hoạt động 2 : Nội dung bài học * Tìm hiểu bố cục của văn bản a/ Em muốn viết một lá đơn để xin ra nhập Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Hãy cho biết trong lá đơn ấy cần được sắp xếp theo một trật tự không ? à Những nội dung trong đơn cần được sắp xếp theo một trật tự nhất định. b/ Vì sao khi xây dựng văn bản, cần phải quan tâm đến bố cục ? * Yêu cầu đối với bố cục trong văn bản a/ Hai câu chuyện trên chưa có bố cục , còn lộn xộn. b/ Cách kể trên không nêu bật được ý nghĩa phê phán, không gây cười. c/ Phải sắp xếp bố cục theo một trình tự hợp lí. * Các phần của bố cục Văn bản có bố cục 3 phần sẽ giúp cho văn bản rõ ràng, hợp lí nhưng không phải văn bản nào cũng có bố cục đầy đủ 3 phần. Hoạt động 3 : Giải bài tập 1/ HS tự làm 2/ Ghi lại bố cục truyện Cuộc chia tay của những con búp bê .

File đính kèm:

  • docGiao an Van 7 HKI.doc
Giáo án liên quan