Bài soạn Vật lý 8 tuần 22: Các chất được cấu tạo như thế nào?

Bài 19. CÁC CHẤT ĐƯỢC CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO?

I. MỤC TIÊU:

+ Mô tả được một hiện tượng chứng tỏ vật chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách.

+ Bước đầu làm quen với thí nghiệm mô hình và chỉ ra được sự tương tự giữa thí nghiệm mô hình và hiện tượng cần giải thích.

+ Giải thích một số hiện tượng thực tế đơn giản trên cơ sở cấu tạo hạt của vật chất.

+ Yêu thích bộ môn, có ý thức học tập vận dụng kiến thức đã học vào giải thích một số hiện tượng vật lí đơn giản trong thực tế cuộc sống.

II. CHUẨN BỊ

 2 bình chia độ, có GHĐ 100cm3, ĐCNN: 2cm3.

 1 bình đựng 50 cm3 ngô, 1 bình đựng 50 cm3 cát khô mịn.

 Anh chụp kính hiển vi điện tử ( hình 19.3 SGK)

 

doc3 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 839 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài soạn Vật lý 8 tuần 22: Các chất được cấu tạo như thế nào?, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 23 Ngày soạn 20/01/2011 Tiết 22 Ngày dạy Bài 19. CÁC CHẤT ĐƯỢC CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO? I. MỤC TIÊU: + Mô tả được một hiện tượng chứng tỏ vật chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách. + Bước đầu làm quen với thí nghiệm mô hình và chỉ ra được sự tương tự giữa thí nghiệm mô hình và hiện tượng cần giải thích. + Giải thích một số hiện tượng thực tế đơn giản trên cơ sở cấu tạo hạt của vật chất. + Yêu thích bộ môn, có ý thức học tập vận dụng kiến thức đã học vào giải thích một số hiện tượng vật lí đơn giản trong thực tế cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 2 bình chia độ, có GHĐ 100cm3, ĐCNN: 2cm3. 1 bình đựng 50 cm3 ngô, 1 bình đựng 50 cm3 cát khô mịn. Aûnh chụp kính hiển vi điện tử ( hình 19.3 SGK) III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số học sinh Kiểm tra bài cũ: Bài mới: Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập. (5phút) Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. GV: Giới thiệu mục tiêu của chương II: Nhiệt học Từ tiết học hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu chương II nhiệt học. Các em hãy đọc trang 67 SGK và cho biết mục tiêu của chương II là gì? GV: Gọi HS nêu mục tiêu của chương II. GV: Yêu cầu HS quan sát xem tại sao khi đổ 50cm3 rượu vào 50cm3 nước ta không thu được 100cm3 hỗn hợp rượu – nước mà chỉ thu được khoảng 95cm3? GV: Gọi HS lên kiểm tra kết quả TN. GV: Vậy khoảng 5 cm3 hỗn hợp còn lại đã biến đi đâu ? Để trả lời câu hỏi này chúng ta cùng học bài hôm nay . HS: Hoạt động cá nhân đọc SGK trang 67 trả lời mục tiêu của chương II. HS: Quan sát GV tiến hành TN sau đó lên kiểm tra TN của GV. Hoạt động 2: Tìm hiểu về cấu tạo của các chất (10 phút) GV: Các chất nhìn có vẻ như liền một khối nhưng có thực chúng liền một khối hay không? Ta cùng tìm hiểu mục I. GV: Yêu cầu HS đọc phần thông báo của mục I. GV: Thông báo về nguyên tử , phân tử. GV: Treo hình 19.2 phóng to giới thiệu về kính hiển vi hiện đại. Cho HS biết rằng kính này có thể phóng to vật cần nhìn lên hàng triệu lần. GV: Tiếp tục treo tranh vẽ hình 19.3 SGK, giới thiệu cho HS biết hình ảnh của các nguyên tử Silic. GV: Qua hình 19.3 ta thấy vật chất được cấu tạo như thế nào? GV: Chính vì các hạt rất nhỏ nên mắt thường không nhìn thấy được. GV: Thông báo cho HS rằng những hạt này gọi là nguyên tử hay phân tử. I. CÁC CHẤT CÓ ĐƯỢC CẤU TẠO TỪ CÁC HẠT RIÊNG BIỆT KHÔNG? HS: Hoạt động các nhân. Đọc phần thông báo và theo dõi sự trình bày của GV. HS: Quan sát hình vẽ phóng to kính hiển vi hiện đại . HS: Quan sát hình vẽ phóng to cấu tạo nguyên tử Silic. HS: Hoạt động cá nhân: Vật chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ bé , riêng biệt. Kết luận: Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt nhỏ bé gọi là nguyên tử hay phân tử. Hoạt động 3: Tìm hiểu về khoảng cách giữa các phân tử (15 phút) GV: Để tìm hiểu giữa các phân tử có khoảng cách hay không ta nghiên cứu phần II. GV: Thông báo trộn cát vào ngô là TN mô hình. GV: Yêu cầu HS làm TN như câu C1. GV: Yêu cầu các nhóm HS thảo luận cách thực hiện TN. GV: Hướng dẫn HS tiến hành TN và ghi kết quả TN. GV: Tại sao thể tích hỗn hợp không đủ 100cm3? ( Ta có thể coi mỗi hạt cát , hạt ngô là mỗi nguyên tử của hai chất khác nhau). GV: Dựa vào câu C1 cho biết tại sao hỗn hợp rượu nước mất đi 5 cm3. II. GIỮA CÁC PHÂN TỬ CÓ KHOẢNG CÁCH HAY KHÔNG? 1. Thí nghiệm mô hình: HS: Nêu các bước tiến hành TN và sau đó tiến hành TN. HS: Thảo luận nhóm trả lời câu C1: - Vì cát đã xen kẽ vào hạt những hạt ngô. 2. Kết luận: HS: Thảo luận nhóm trả lời câu C2, từ đó rút ra kết luận chung. - Giữa các nguyên tủ, phân tử có khoảng cách. Hoạt động 4: Vận dụng ( 10 phút) GV: Yêu cầu HS làm việc cá nhân trả lời câu C3, C4, C5: sau đó tổ chức thảo luận cả lớp để đưa ra câu trả lời đúng. III. VẬN DỤNG: HS: Làm việc cá nhân trả lời các câu C3, C4,C5. C3: Khi khuấy lên, các phân tử đường xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước cũng như các phân tử nước xen vào khoảng cách giữa các phân tử đường. C4: Thành bóng cao su được cấu tạo từ các phân tử cao su, giữa chúng có khoảng cách. Các phân tử không khí ở trong bóng có thể chui qua các khoảng cách này ra ngoài làm cho bóng xẹp dần. C5: Vì các phân tử không khí có thể xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước. Củng cố: (4phút) + Các chất được cấu tạo từ đâu? Tại sao khi đổ rượu vào trong nước thì thể tích hỗn hợp giảm? + Làm bài tập 19.1, 19.2 trang 25 SBT. Dặn dò (1phút) + Về nhà học bài theo vở ghi + SGK. Làm bài tập 19.3 đến 19.5 SBT. + Chuẩn bị trước bài 20 SGK. IV. RÚT KINH NGHIỆM. Duyệt của BGH Duyệt của tổ chuyên môn Nguyễn Hoàng Khải

File đính kèm:

  • docT8.22.doc
Giáo án liên quan