I. MỤC TIÊU
+ Vận dụng định luật Ôm để giải các bài toán về toàn mạch.
+ Vận dụng các công thức tính điện năng tiêu thụ, công suất tiêu thụ điện năng và công suất toả nhiệt của một đoạn mạch ; công, công suất và hiệu suất của nguồn điện.
+ Vận dụng được các công thức tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn nối tiếp, song song và hỗn hợp đối xứng để giải các bài toán về toàn mạch.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
+ Nhắc nhở học sinh ôn tập các nội dung kiến thức đã nêu trong các mục tiêu trên đây của tiết học này.
+ Chuẫn bị một số bài tập ngoài các bài tập đã nêu trong sgk để ra thêm cho học sinh khá.
2. Học sinh: Ôn tập các nội dung kiến thức mà thầy cô yêu cầu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY –
82 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài soạn Vật lý lớp 10 - Giáo án Vật Lý 11 - Ban Cơ Bản - Nguyễn Vũ Cường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần Ngày soạn: Tiết 20. PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ TOÀN MẠCH
Ngày dạy :
I. MỤC TIÊU
+ Vận dụng định luật Ôm để giải các bài toán về toàn mạch.
+ Vận dụng các công thức tính điện năng tiêu thụ, công suất tiêu thụ điện năng và công suất toả nhiệt của một đoạn mạch ; công, công suất và hiệu suất của nguồn điện.
+ Vận dụng được các công thức tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn nối tiếp, song song và hỗn hợp đối xứng để giải các bài toán về toàn mạch.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
+ Nhắùc nhở học sinh ôn tập các nội dung kiến thức đã nêu trong các mục tiêu trên đây của tiết học này.
+ Chuẫn bị một số bài tập ngoài các bài tập đã nêu trong sgk để ra thêm cho học sinh khá.
2. Học sinh: Ôn tập các nội dung kiến thức mà thầy cô yêu cầu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Hoạt động 1 (5 phút) : Kiểm tra bài cũ : Phát biểu và viết biểu thức định luật Ôm cho toàn mạch?
Hoạt động 2 (15 phút) : Tìm hiểu phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Yêu cầu học sinh nêu công thức tính suất điện động và điện trở trong của các loại bộ nguồn.
Yêu cầu học sinh thực hiện C1.
Yêu cầu học sinh thực hiện C2.
Yêu cầu học sinh nêu các công thức tính cường độ dòng điện trong mạch chính, hiệu điện thế mạch ngoài, công và công suất của nguồn.
Nêu công thức tính suất điện động và điện trở trong của các loại bộ nguồn đã học.
Thực hiện C1.
Thực hiện C2.
Nêu các công thức tính cường độ dòng điện trong mạch chính, hiệu điện thế mạch ngoài, công và công suất của nguồn.
I. Những lưu ý trong phương pháp giải
+ Cần phải nhận dạng loại bộ nguồn và áp dụng công thức tương ứng để tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn
+ Cần phải nhận dạng các điện trở mạch ngoài được mắc như thế nào để để tính điện trở tương đương của mạch ngoài.
+ Áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch để tìm các ẩn số theo yêu cầu của đề ra
+ Các công thức cần sử dụng :
I = ; E = I(RN + r) ;
U = IRN = E – Ir ; Ang = EIt ; Png = EI ;
A = UIt ; P = UI
Hoạt động 3 (20 phút) : Giải các bài tập ví dụ.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Tuần Ngày soạn Tiết 21. BÀI TẬP
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức : Nắm được cách xác định suất điện động và điện trở trong của các loại bộ nguồn ghép.
2. Kỹ năng : Giải được các bài toán về mạch điện có bộ nguồn ghép và mạch ngoài có các điện trở và bóng đèn.
II. CHUẨN BỊ Ngày dạy:
1.Giáo viên
- Xem, giải các bài tập sgk và sách bài tập.
- Chuẩn bị thêm nột số câu hỏi trắc nghiệm và bài tập khác.
2. Học sinh
- Xem lại những kiến thức về đoạn mạch có các điện trở ghép với nhau đã học ở THCS.
- Giải các câu hỏi trắc nghiệm và bài tập thầy cô đã ra về nhà.
- Chuẩn bị sẵn các vấn đề mà mình còn vướng mắc cần phải hỏi thầy cô.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Hoạt động 1 (10 phút) : Kiểm tra bài cũ và tóm tắt những kiến thức liên quan đến các bài tập cần giải :
+ Viết các công thức xác định suất điện động và điện trở trong của các loại bộ nguồn ghép đã học.
+ Viết các công thức xác định cường độ dòng điện, hiệu điện thế và điện trở tương đương của đoạn mạch gồm các điện trở ghép nối tiếp và đoạn mạch gồm các điện trở ghép song song.
Hoạt động 2 (35 phút) : Giải các bài tập tự luận.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Yêu cầu học sinh tính điện trở của bóng đèn.
Yêu cầu học sinh tính cường độ dòng điện chạy trong mạch
Yêu cầu học sinh tính hiệu điện thế giữa hai cực acquy.
Yêu cầu học sinh tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn.
Yêu cầu học sinh tính điện trở của bóng đèn.
Yêu cầu học sinh tính điện trở mạch ngoài.
Yêu cầu học sinh tính cường độ dòng điện chạy trong mạch chính.
Yêu cầu học sinh tính cường độ dòng điện chạy qua mỗi bóng đèn.
Yêu cầu học sinh tính cường độ dòng điện định mức của mỗi bóng đèn.
Yêu cầu học sinh so sánh và rút ra lết luận.
Yêu cầu học sinh tính hiệu suất của nguồn.
Yêu cầu học sinh tính hiệu điện thế giữa hai cực của mỗi nguồn.
Hướng dẫn để học sinh tìm ra kết luận.
Yêu cầu học sinh tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn.
Yêu cầu học sinh tính điện trở mạch ngoài.
Yêu cầu học sinh tính cường độ dòng điện chạy trong mạch chính.
Yêu cầu học sinh tính công suất tiêu thụ của mỗi điện trở.
Yêu cầu học sinh tính công suất của mỗi acquy.
Yêu cầu học sinh tính năng lượng mỗi acquy cung cấp trong 5 phút.
Tính điện trở của bóng đèn.
Tính cường độ dòng điện chạy trong mạch
Tính hiệu điện thế giữa hai cực acquy.
Tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn.
Tính điện trở của bóng đèn.
Tính điện trở mạch ngoài.
Tính cường độ dòng điện chạy trong mạch chính.
Tính cường độ dòng điện chạy qua mỗi bóng đèn.
Tính cường độ dòng điện định mức của mỗi bóng đèn.
So sánh và rút ra lết luận.
Tính hiệu suất của nguồn.
Tính hiệu điện thế giữa hai cực của mỗi nguồn.
Lập luận để rút ra kết luận.
Tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn.
Tính điện trở mạch ngoài.
Tính cường độ dòng điện chạy trong mạch chính.
Tính công suất tiêu thụ của mỗi điện trở.
Tính công suất của mỗi acquy.
Tính năng lượng mỗi acquy cung cấp trong 5 phút.
Bài 4 trang 58
Điện trở của bóng đèn
RĐ = = 12(W) = RN
Cường độ dòng điện chạy trong mạch
I = = 0,476(A)
Hiệu điện thế giữa hai cực của acquy
U = E – Ir = 6 – 0,476.0,6 = 5,7(V)
Bài 6 trang 58
Suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn : Eb = 2E = 3V ; rb = 2r = 2W
Điện trở của các bóng đèn
RD = = 12(W)
Điện trở mạch ngoài
RN = = 6(W)
Cường độ dòng điện chạy trong mạch chính
I = = 0,375(A)
Cường độ dòng điện chạy qua mỗi bóng đèn : ID = = 0,1875(A)
Cường độ dòng điện định mức của mỗi bóng đèn : Idm = = 0,25(A)
a) ID < Idm : đèn sáng yếu hơn bình thường
b) Hiệu suất của bộ nguồn
H = = 0,75 = 75%
c) Hiệu điện thế giữa hai cực của mỗi nguồn :
Ui = E – Ir = 1,5 – 0,375.1 = 1,125(V)
d) Nếu tháo bớt một bóng đèn thì điện trở mạch ngoài tăng, hiệu điện thế mạch ngoài, cũng là hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn còn lại tăng nên đèn còn lại sáng mạnh hơn trước đó.
Bài 2 trang 62
Suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn
Eb = E1 + E2 = 12 + 6 = 18V ; rb = 0
Điện trở mạch ngoài
RN = R1 + R2 = 4 + 8 = 12(W)
a) Cường độ dòng điện chạy trong mạch
I = = 1,5(A)
b) Công suất tiêu thụ của mỗi điện trở
P1 = I2R1 = 1,52.4 = 9(W)
P2 = I2R2 = 1,52.8 = 18(W)
c) Công suất và năng lượng của mỗi acquy cung cấp trong 5 phút
PA1 = E1I = 12.1,5 = 18(W)
AA1 = E1Tt = 12.1,5.60 = 1080(J)
PA2 = E2I = 6.1,5 = 9(W)
AA2 = E2Tt = 6.1,5.60 = 540(J)
Tuần Ngày soạn Tiết 22-23. THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH SUẤT ĐIỆN ĐỘNG VÀ ĐIỆN TRỞ TRONG CỦA MỘT PIN ĐIỆN HÓA
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
+ Biết cách khảo sát sự phụ thuộc của hiệu điện thế U giữa hai đầu đoạn mạch chứa nguồn vào cường độ dòng điện I chạy trong mạch đó.
+ Biết cách khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện I chạy trong mạch kín vào điện trở R của mạch ngoài.
+ Biết cách chọn phương án thí nghiệm để tiến hành khảo sát các quan hệ phụ thuộc giữa các đại lượng U, I hoặc I, R. Từ đó có thể xác định chính xác suất điện động và điện trở trong của một pin điện hoá.
2. Kĩ năng
+ Biết cách lựa chọn và sử dụng một số dụng cụ điện thích hợp và mắc chúng thành mạch điện để khảo sát sự phụ thuộc của hiệu điện thế U giữa hai đầu đoạn mạch chứa nguồn vào cường độ dòng điện I chạy trong mạch đó.
+ Biết cách biểu diễn các số liệu đo được của cường độ dòng điện I chạy trong mạch và hiệu điện thế U giữa hai đầu đoạn mạch dưới dạng một bảng số liệu.
II. CHUẨN BỊ Ngày dạy:
1. Giáo viên
+ Phổ biến cho học sinh nội dung cần chuẩn bị trước trong buổi thực hành.
+ Kiểm tra hoạt động của các dụng cụ thí nghiệm cần thiết.
2. Học sinh:
+ Đọc kĩ nội dung bài thực hành..
+ Chuẩn bị mẫu báo cáo thí nghiệm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Tiết 1
Hoạt động 1 (5 phút) : Tìm hiểu mục đích thí nghiệm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Giới thiệu mục đích thí nghiệm.
Ghi nhận mục đích của thí nghiệm.
I. Mục đích thí nghiệm
1. Áp dụng hệ thức hiệu điện thế của đoạn mạch chứa nguồn điện và định luật Ôm đối với toàn mạch để xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hoá.
2. Sử dụng các đồng hồ đo điện đa năng hiện số để đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện trong các mạch điện.
Hoạt động 2 (10 phút) : Tìm hiểu dụng cụ thí nghiệm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Giới thiệu dụng cụ thí nghiệm.
Ghi nhận các dụng cụ thí nghiệm.
II. Dụng cụ thí nghiệm
1. Pin điện hoá.
2. Biến trở núm xoay R.
3. Đồng hồ đo điện đa năng hiện số.
5. Điện trở bảo vệ R0.
6. Bộ dây dẫn nối mạch.
7. Khoá đóng – ngát điện K.
Hoạt động 3 (15 phút) : Tìm hiểu cơ sở lí thuyết.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Vẽ hình 12.2
Yêu cầu học sinh thực hiện C1.
Vẽ hình 12.3.
Yêu cầu học sinh viết biểu thức định luật Ôm cho đoạn mạch có chứa nguồn.
Yêu cầu học sinh thực hiện C2.
Yêu cầu học sinh viết biểu thức định luật Ôm cho toàn mạch.
Xem hình 12.2.
Thực hiện C1.
Xem hình 12.3.
Viết biểu thức định luật Ôm cho đoạn mạch MN.
Thực hiện C2.
Viết biểu thức định luật Ôm cho toàn mạch trong mạch điện mắc làm thí nghiệm.
III. Cơ sở lí thuyết
+ Khi mạch ngoài để hở hiệu điện thế gữa hai cực của nguồn điện bằng suất điện động của nguồn điện.
Đo UMN khi K ngắt : UMN = E
+ Định luật Ôm cho đoạn mạch MN có chứa nguồn : UMN = U = E – I(R0 - r)
Đo UMN và I khi K đóng, Biết E và R0 ta tính được r.
+ Định luật Ôm đối với toàn mạch :
I =
Tính toán và so sánh với kết quả đo.
Hoạt động 4 (15 phút) : Giới thiệu dụng cụ đo.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Giới thiệu đồng hồ đo điện đa năng hiện số DT-830B.
Nêu những điểm cần chú ý khi sử dụng đồng hồ đo điện đa năng hiện số.
Yêu cầu học sinh thực hiện C3.
Ghi nhận các chức năng của đồng hồ đo điện đa năng hiện số DT-830B.
Ghi nhận những điểm cần chú ý khi sử dụng đồng hồ đo điện đa năng hiện số.
Thực hiện C3.
IV. Giới thiệu dụng cụ đo
1. Đồng hồ đo điện đa năng hiện số
Đồng hồ đo điện đa năng hiện số DT-830B có nhiều thang đo ứng với các chức năng khác nhau như : đo điện áp, đo cường độ dòng điện 1 chiều, xoay chiều, đo điện trở, .
2. Những điểm cần chú ý khi thực hiện
+ Vặn núm xoay của nó đến vị trí tương ứng với chức năng và thang đo cần chọn. Sau đó nối các cực của đồng hồ vào mạch rồi gạt nút bật – tắt sang vị trí “ON”.
+ Nếu chưa biết rỏ giá trị giới hạn của đại lượng cần đo, ta phải chọn thang đo có giá trị lớn nhất phù hợp với chức năng đã chọn.
+ Không do cường độ dòng điện và hiệu điện thế vượt quá thang đo đã chọn.
+ Không chuyển đổi chức năng thang đo khi đang có dòng điện chạy qua nó.
+ Không dùng nhầm thang đo cường độ dòng điện để đo hiệu điện thế.
+ Khi sử dụng xong các phép đo phải gạt nút bật – tắt về vị trí “OFF”
+ Phải thay pin 9V bên trong nó khi pin yếu (góc phải hiễn thị kí hiệu )
+ Phải tháo pin ra khỏi đồng hồ khi không sử dụng trong thời gian dài.
Tiết 2 Ngày dạy
Hoạt động 5 (25 phút) : Tiến hành thí nghiệm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Chú ý học sinh về an toàn trong thí nghiệm.
Theo dõi học sinh.
Hướng dẫn từng nhóm.
Lắp mạch theo sơ đồ.
Kiểm tra mạch điện và thang đo đồng hồ.
Báo cáo giáo viên hướng dẫn.
Tiến hành đóng mạch và đo các giá trị cần thiết.
Ghi chép số liệu.
Hoàn thành thí ngiệm, thu dọn thiết bị.
Hoạt động 6 (15 phút) : Xữ lí kết quả, báo cáo thí nghiệm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hướng dẫn học sinh hoàn thành báo cáo.
Tính toán, nhận xét để hoàn thành báo cáo.
Nộp báo cáo.
Hoạt động 7 ( phút) : Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Tuần Ngày soạn Tiết 24. KIỂM TRA 1 TIẾT
I.MỤC TIÊU:
+ Kiểm tra đánh giá mức độ vận dụng các kiến thức cơ bản của chương “Điện tích điện trường và Dòng điện không đổi”
+ Rèn luyện kĩ năng làm bài thi trắc nghiệm cho học sinh và kĩ năng tính toán
II.CHUẨN BỊ:
+ Giáo viên:Các câu hỏi để đánh giá và phân loại học sinh: gồm 15 câu trắc nghiệm và một phần bài tập tự luận
+ Học sinh: Ôn tập các kiến thức cơ bản của chương trình
III.TIẾN TRÌNH DẠY-HỌC:
1.Ổn định tổ chức lớp:
2.Kết quả đạt được:
Lớp
Ngày dạy
2
3
4
5
6
7
8
9
Tuần Ngày soạn: CHƯƠNG III. DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG
Tiết 25. DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI
I. MỤC TIÊU
+ Nêu được tính chất điện chung của các kim loại, sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại theo nhiệt độ.
+ Nêu được nội dung chính của thuyết electron về tính dẫn điện của kim loại và công thức tính điện trở suất của kim loại. Nêu được cấp độ lớn của các đại lượng đã nói đến trong thuyết này.
+ Giải thích được một cách định tính các tính chất điện chung của kim loại dựa trên thuyết electron về tính dẫn điện của kim loại.
II. CHUẨN BỊ Ngày dạy:
1. Giáo viên
+ Chuẫn bị thí nghiệm đã mô tả trong sgk.
+ Chuẫn bị thí nghiệm về cặp nhiệt điện.
2. Học sinh
Ôn lại :
+ Phần nói về tính dẫn điện của kim loại trong sgk lớp 9.
+ Dòng điện trong kim loại tuân theo định luật Ôm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Hoạt động 1 (15 phút) : Tìm hiểu bản chất của dòng điện trong kim loại.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Yêu cầu học sinh nhắc lại mạng tinh thể kim loại và chuyển động nhiệt của nó.
Giới thiệu các electron tự do trong kim loại và chuyển động nhiệt của chúng.
Giới thiệu sự chuyển động của các electron tự do dưới tác dụng của lực điện trường.
Yêu cầu học sinh nêu nguyên nhân gây ra điện trở của kim loại.
Yêu cầu học sinh nêu loại hạt tải điện trong kim loại.
Yêu cầu học sinh nêu bản chất dòng điện trong kim loại.
Nêu mạng tinh thể kim loại và chuyển động nhiệt của các ion ở nút mạng.
Ghi nhận hạt mang diện tự do trong kim loại và chuyển động của chúng khi chưa có điện trường.
Ghi nhận sự chuyển động của các electron khi chịu tác dụng của lực điện trường.
Nêu nguyên nhân gây ra điện trở của kim loại.
Nêu loại hạt tải điện trong kim loại.
Nêu bản chất dòng điện trong kim loại.
I. Bản chất của dòng điện trong kim loại
+ Trong kim loại, các nguyên tử bị mất electron hoá trị trở thành các ion dương. Các ion dương liên kết với nhau một cách có trật tự tạo thành mạng tinh thể kim loại. Các ion dương dao động nhiệt xung quanh nút mạng.
+ Các electron hoá trị tách khỏi nguyên tử thành các electron tự do với mật độ n không đổi. Chúng chuyển động hỗn loạn toạ thành khí electron tự do choán toàn bộ thể tích của khối kim loại và không sinh ra dòng điện nào.
+ Điện trường do nguồn điện ngoài sinh ra, đẩy khí electron trôi ngược chiều điện trường, tạo ra dòng điện.
+ Sự mất trật tự của mạng tinh thể cản trở chuyển động của electron tự do, là nguyên nhân gây ra điện trở của kim loại
Hạt tải điện trong kim loại là các electron tự do. Mật độ của chúng rất cao nên chúng dẫn điện rất tốt.
Dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của các electron tự do dưới tác dụng của điện trường .
Hoạt động 2 (5 phút) : Tìm hiểu sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại theo nhiệt độ.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Giới thiệu điện trở suất của kim loại và sự phụ thuộc của nó vào nhiệt độ.
Giới thiệu khái niệm hệ số nhiệt điện trở.
Yêu cầu học sinh thực hiện C1.
Ghi nhận khái niệm.
Ghi nhận sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại vào nhiệt độ.
Ghi nhận khái niệm.
Thực hiện C1.
II. Sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại theo nhiệt độ
Điện trở suất r của kim loại tăng theo nhiệt độ gần đúng theo hàm bậc nhất :
r = r0(1 + a(t - t0))
Hệ số nhiệt điện trở không những phụ thuộc vào nhiệt độ, mà vào cả độ sạch và chế độ gia công của vật liệu đó.
Hoạt động 3 (10 phút) : Tìm hiểu điện trở của kim loại ở nhiệt độ thấp và hiện tượng siêu dẫn.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Yêu cầu học sinh giải thích tại sao khi nhiệt độ giảm thì điện trở kim loại giảm.
Giới thiệu hiện tượng siêu dẫn.
Giới thiệu các ứng dụng của hiện tượng siêu dẫn.
Yêu cầu học sinh thực hiện C2.
Giải thích.
Ghi nhận hiện tượng.
Ghi nhận các ứng dụng của dây siêu dẫn.
Thực hiện C2.
III. Điện trở của kim loại ở nhiệt độ thấp và hiện tượng siêu dẫn
Khi nhiệt độ giảm, điện trở suất của kim loại giảm liên tục. Đến gần 00K, điện trở của kim loại sạch đều rất bé.
Một số kim loại và hợp kim, khi nhiệt độ thấp hơn một nhiệt độ tới hạn Tc thì điện trở suất đột ngột giảm xuống bằng 0. Ta nói rằng các vật liệu ấy đã chuyển sang trạng thái siêu dẫn.
Các cuộn dây siêu dẫn được dùng để tạo ra các từ trường rất mạnh.
Hoạt động 4 (10 phút) : Tìm hiểu hiện tượng nhiệt điện.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Giới thiệu hiện tượng nhiệt điện.
Giới thiệu suất điện động nhiệt điện.
Yêu cầu học sinh nêu các ứng dụng của cặp nhiệt điện.
Ghi nhận hiện tượng.
Ghi nhận khái niệm.
Nêu các ứng dụng của cặp nhiệt điện.
IV. Hiện tượng nhiệt điện
Nếu lấy hai dây kim loại khác nhau và hàn hai đầu với nhau, một mối hàn giữ ở nhiệt độ cao, một mối hàn giữ ở nhiệt độ thấp, thì hiệu điện thế giữa đầu nóng và đầu lạnh của từng dây không giống nhau, trong mạch có một suất điện động E. E gọi là suất điện động nhiệt điện, và bộ hai dây dẫn hàn hai đầu vào nhau gọi là cặp nhiệt điện.
Suất điện động nhiệt điện :
E = aT(T1 – T2)
Cặp nhiệt điện được dùng phổ biến để đo nhiệt độ.
Hoạt động 5 (5 phút) : Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Cho học sinh tóm tắt những kiến thức cơ bản đã học trong bài.
Yêu cầu học sinh về nhà làm các bài tập từ 5 đến 9 trang 78 sgk và 13.10, 13.11 sbt.
Tóm tắt những kiến thức cơ bản.
Ghi các bài tập về nhà.
Tuần Ngày soạn: Tiết 26-27. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN
I. MỤC TIÊU
+ Thực hiện được câu hỏi thế nào là chất điện phân, hiện tượng điện phân, nêu được bản chất dòng điện trong chất điện phân và trình bày được thuyết điện li.
+ Phát biểu được định luật Faraday về điện phân.
+ Vận dụng được kiến thức để giải thích các ứng dụng cơ bản của hiện tượng điện phân và giải được các bài tập có vận dụng định luật Faraday.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
+ Chuẩn bị thí nghiệm biểu diễn cho học sinh về dẫn điện của nước tinh khiết (nước cất hoặc nước mưa), nước pha muối ; về điện phân.
+ Chuẩn bị một bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học để tiện dụng khi làm bài tập.
2. Học sinh: Ôn lại : + Các kiến thức về dòng điện trong kim loại.
+ Kiến thức về hoá học, cấu tạo các axit, bazơ, và liên kết ion. Khái niệm về hoá trị.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Tiết 1 Ngày dạy
Hoạt động 1 (5 phút) : Kiểm tra bài cũ : Nêu loại hạt tải điện trong kim loại, bản chất dòng điện trong kim loại, nguyên nhân gây ra điện trở của kim loại.
Hoạt động 2 (15 phút) : Tìm hiểu thuyết điện li.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Cho học sinh nêu cấu tạo của axit, bazơ và muối.
Giới thiệu sự phân li của các phân tử axit, bazơ và muối.
Yêu cầu học sinh nêu hạt tải điện trong chất điện phân.
Giới thiệu chất điện phân trong thực tế.
Nêu cấu tạo của axit, bazơ và muối.
Ghi nhận sự hình thành các hạt tải điện trong chất điện phân.
Nêu loại hạt tải điện trong chất điện phân.
Ghi nhận khái niệm.
I. Thuyết điện li
Trong dung dịch, các hợp chất hoá học như axit, bazơ và muối bị phân li (một phần hoặc toàn bộ) thành ion : anion mang điện âm là gốc axit hoặc nhóm (OH), còn cation mang điện dương là các ion kim loại, ion H+ hoặc một số nhóm nguyên tử khác.
Các ion dương và âm vốn đã tồn tại sẵn trong các phân tử axit, bazơ và muối. Chúng liên kết chặt với nhau bằng lực hút Cu-lông. Khi tan vào trong nước hoặc dung môi khác, lực hút Cu-lông yếu đi, liên kết trở nên lỏng lẻo. Một số phân tử bị chuyển động nhiệt tách thành các ion.
Ion có thể chuyển động tự do trong dung dịch và trở thành hạt tải điện.
Ta gọi chung những dung dịch và chất nóng chảy của axit, bazơ và muối là chất điện phân.
Hoạt động 3 (10 phút) : Tìm hiểu bản chất dòng điện trong chất điện phân.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Yêu cầu học sinh nêu hiện tượng xảy ra khi nhúng hai điện cực vào một bình điện phân.
Yêu cầu học sinh nêu bản chất dòng điện trong chất điện phân.
Yêu cầu học sinh giải thích tại sao chất điện phân không dẫn điện tốt bằng kim loại.
Giới thiệu hiện tượng điện phân.
Yêu cầu học sinh thực hiện C1.
Nêu hiện tượng.
Nêu bản chất dòng điện trong chất điện phân.
Giải thích.
Ghi nhận hiện tượng.
Thực hiện C1.
II. Bản chất dòng điện trong chất điện phân
Dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển dời có hướng của các ion trong điện trường.
Chất điện phân không dẫn điện tốt bằng kim loại.
Dòng điện trong chất điện phân không chỉ tải điện lượng mà còn tải cả vật chất đi theo. Tới điện cực chỉ có các electron có thể đi tiếp, còn lượng vật chất đọng lại ở điện cực, gây ra hiện tượng điện phân.
Hoạt động 4 (15 phút) : Tìm hiểu các hiện tượng diễn ra ở điện cực và hiện tượng dương cực tan.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Giới thiệu phản ứng phụ trong hiện tượng điện phân.
Trình bày hiện tượng xảy ra khi điện phân dung dịch muối đồng với anôt bằnd đồng
Giới thiệu hiện tượng dương cực tan.
Ghi nhận khái niệm.
Theo dõi để hiểu được các hiện tượng xảy ra.
Ghi nhận khái niệm.
III. Các hiện tượng diễn ra ở điện cực. Hiện tượng dương cực tan
Các ion chuyển động về các điện cực có thể tác dụng với chất làm điện cực hoặc với dung môi tạo nên các phả
File đính kèm:
- Giao an Vat Ly 11Ban Co ban .doc