1. Đo độ dài. Đo thể tích Kiến thức
- Nêu được một số dụng cụ đo độ dài, đo thể tích với GHĐ và ĐCNN của chúng.
Kĩ năng
- Xác định được GHĐ và ĐCNN của dụng cụ đo độ dài, đo thể tích.
- Xác định được độ dài trong một số tình huống thông thường.
- Đo được thể tích một lượng chất lỏng. Xác định được thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ, bình tràn.
187 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2607 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuẩn kiến thức kỹ năng Vật lý THCS, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỚP 6
A- CƠ HỌC
I. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
CHỦ ĐỀ
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
GHI CHÚ
1. Đo độ dài. Đo thể tích
Kiến thức
- Nêu được một số dụng cụ đo độ dài, đo thể tích với GHĐ và ĐCNN của chúng.
Kĩ năng
- Xác định được GHĐ và ĐCNN của dụng cụ đo độ dài, đo thể tích.
- Xác định được độ dài trong một số tình huống thông thường.
- Đo được thể tích một lượng chất lỏng. Xác định được thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ, bình tràn.
Chỉ dùng các đơn vị hợp pháp do Nhà nước quy định.
HS phải thực hành đo độ dài, thể tích theo đúng quy trình chung của phép đo, bao gồm: ước lượng cỡ giá trị cần đo; lựa chọn dụng cụ đo thích hợp; đo và đọc giá trị đo đúng quy định; tính giá trị trung bình.
2. Khối lượng và lực
a) Khối lượng
b) Khái niệm lực
c) Lực đàn hồi
d) Trọng lực
e) Trọng lượng riêng. Khối lượng riêng
Kiến thức
- Nêu được khối lượng của một vật cho biết lượng chất tạo nên vật.
- Nêu được ví dụ về tác dụng đẩy, kéo của lực.
- Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng).
- Nêu được ví dụ về một số lực.
- Nêu được ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, độ mạnh yếu của hai lực đó.
- Nhận biết được lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên vật làm nó biến dạng.
- So sánh được độ mạnh, yếu của lực dựa vào tác dụng làm biến dạng nhiều hay ít.
- Nêu được đơn vị đo lực.
- Nêu được trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật và độ lớn của nó được gọi là trọng lượng.
- Viết được công thức tính trọng lượng P = 10m, nêu được ý nghĩa và đơn vị đo P, m.
- Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D), trọng lượng riêng (d) và viết được công thức tính các đại lượng này. Nêu được đơn vị đo khối lượng riêng và đo trọng lượng riêng.
- Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất.
Kĩ năng
- Đo được khối lượng bằng cân.
- Vận dụng được công thức P = 10m.
- Đo được lực bằng lực kế.
- Tra được bảng khối lượng riêng của các chất.
- Vận dụng được các công thức D = và d = để giải các bài tập đơn giản.
Ở Trung học cơ sở, coi trọng lực gần đúng bằng lực hút của Trái Đất và chấp nhận một vật ở Trái Đất có khối lượng là 1kg thì có trọng lượng xấp xỉ 10N. Vì vậy P = 10m trong đó m tính bằng kg, P tính bằng N.
Bài tập đơn giản là những bài tập mà khi giải chúng, chỉ đòi hỏi sử dụng một công thức hoặc tiến hành một hay hai lập luận (suy luận).
3. Máy cơ đơn giản: mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc
Kiến thức
- Nêu được các máy cơ đơn giản có trong các vật dụng và thiết bị thông thường.
- Nêu được tác dụng của máy cơ đơn giản là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
Kĩ năng
- Sử dụng được máy cơ đơn giản phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ được lợi ích của nó.
II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN.
Chủ đề 1: ĐO ĐỘ DÀI. ĐO THỂ TÍCH
1. ĐO ĐỘ DÀI
Stt
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Ghi chú
1
Nêu được một số dụng cụ đo độ dài với GHD và ĐCNN của chúng.
[NB]. Nêu được:
- Một số dụng cụ đo độ dài là thước dây, thước cuộn, thước mét, thước kẻ.
- Giới hạn đo (GHĐ) của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước.
- Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.
Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập những kiến thức đã học ở lớp dưới:
Đơn vị đo độ dài trong hệ thống đơn vị đo lường hợp pháp của Việt Nam là mét, kí hiệu là m.
Đơn vị đo độ dài lớn hơn mét là kilômét (km) và nhỏ hơn mét là đềximét (dm), centimét (cm), milimét (mm).
1 km = 1000 m
1 m = 10 dm
1 m = 100 cm
1 m = 1000 mm
Ngoài ra, GV cần giới thiệu cho HS biết đơn vị đo độ dài còn được dùng là inch:
1 inch = 2,54 cm
2
Xác định được GHĐ, ĐCNN của dụng cụ đo độ dài.
[TH]. Xác định được GHĐ, ĐCNN của thước mét, thước dây, thước kẻ.
Từ khái niệm GHĐ và ĐCNN, GV cho HS quan sát thực tế tranh ảnh, hình vẽ hoặc cụ thể một thước đo độ dài để HS xác định GHĐ và ĐCNN của thước đo.
3
Xác định được độ dài trong một số tình huống thông thường.
[VD]. Đo được độ dài của bàn học, kích thước của cuốn sách, độ dài sân trường theo đúng cách đo.
Cách đo độ dài:
+ Ước lượng độ dài cần đo để lựa chọn thước đo thích hợp,
+ Đặt thước và mắt nhìn đúng cách,
+ Đọc, ghi kết quả đo đúng quy định.
Chỉ dùng các đơn vị hợp pháp do Nhà nước quy định.
Lưu ý:
Nếu chọn dụng cụ đo có GHĐ quá nhỏ so với giá trị cần đo thì phải đo nhiều lần, dễ mất chính xác.
Nếu chọn dụng cụ đo có ĐCNN quá lớn so với giá trị cần đo thì có thể không đo được hoặc giá trị đo được sẽ có sai số lớn.
Kết quả đo được ghi tới ĐCNN của thước đo. Khi mép đo cuối của vật không thật trùng với vạch chia của thước đo thì ghi giá trị của vạch gần nhất.
2. ĐO THỂ TÍCH
Stt
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Ghi chú
1
Nêu được một số dụng cụ đo thể tích với GHĐ và ĐCNN của chúng.
[NB]. Nêu được:
- Một số dụng cụ đo thể tích chất lỏng là bình chia độ, ca đong, chai, lọ, bơm tiêm có ghi sẵn dung tích.
- Giới hạn đo của bình chia độ là thể tích lớn nhất ghi trên bình.
- Độ chia nhỏ nhất của bình chia độ là phần thể tích của bình giữa hai vạch chia liên tiếp trên bình.
- Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m3) và lít (l); 1 l = 1 dm3; 1 ml = 1 cm3 = 1 cc.
Đối với các ca đong hoặc chai lọ có ghi sẵn dung tích, chỉ có một độ chia nên ĐCNN của chúng cũng chính bằng GHĐ của chúng: Chai bia 0,5 lít; các loại ca 0,5 lít; 1 lít; 1,5 lít...
2
Xác định được GHĐ, ĐCNN của bình chia độ.
[TH]. Xác định được GHĐ, ĐCNN của một số bình chia độ khác nhau trong phòng thí nghiệm có ở trường.
3
Đo được thể tích của một lượng chất lỏng bằng bình chia độ.
[VD]. Đo được thể tích của một lượng nước bằng bình chia độ.
Cách đo thể tích:
+ Ước lượng thể tích chất lỏng cần đo;
+ Lựa chọn bình chia độ có GHĐ và ĐCNN thích hợp;
+ Đặt bình chia độ thẳng đứng;
+ Đổ chất lỏng vào bình;
+ Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mực chất lỏng trong bình;
+ Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chất lỏng.
Chỉ dùng đơn vị hợp pháp do Nhà nước quy định.
4
Xác định được thể tích của vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ, bình tràn.
[VD]. Xác định được thể tích của một số vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ và bình tràn như hòn đá, quả cân,...
Để đo thể tích vật rắn không thấm nước, có thể dùng bình chia độ hoặc bình chia độ và bình tràn.
Dùng bình chia độ để đo thể tích vật rắn bỏ lọt bình chia độ
Dùng bình chia độ và bình tràn để đo thể tích vật rắn không bỏ lọt bình chia độ.
Chủ đề 2: KHỐI LƯỢNG VÀ LỰC
3. KHỐI LƯỢNG – ĐO KHỐI LƯỢNG
Stt
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Ghi chú
1
Nêu được khối lượng của một vật cho biết lượng chất tạo nên vật.
[NB]. Nêu được:
- Khối lượng của một vật chỉ lượng chất tạo thành vật.
- Đơn vị đo khối lượng là kilôgam, kí hiệu là kg. Các đơn vị khối lượng khác thường được dùng là gam (g), tấn (t).
Ví dụ: Trên vỏ hộp sữa Ông Thọ có ghi 397 g, đó chính là lượng sữa chứa trong hộp.
2
Đo được khối lượng bằng cân.
[VD]. Biết sử dụng cân đòn, hoặc là cân đồng hồ, hoặc là cân y tế để xác định được khối lượng của một vật bất kì.
Khi cho HS tìm hiểu một cái cân, GV cần yêu cầu HS tìm hiểu những vấn đề sau:
- Cách điều chỉnh kim chỉ của cân về số 0.
- ĐCNN của cân.
- GHĐ của cân.
4. LỰC. HAI LỰC CÂN BẰNG
Stt
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Ghi chú
1
Nêu được ví dụ về tác dụng đẩy, kéo của lực.
[NB]. Nêu được:
- Một ví dụ về tác dụng đẩy và một ví dụ về tác dụng kéo của lực.
- Vật này đẩy hoặc kéo vật kia, nghĩa là vật này đã tác dụng lực lên vật kia.
Ví dụ:
1. Gió thổi vào cánh buồm làm buồm căng phồng. Khi đó, gió đã tác dụng lực đẩy lên cánh buồm.
2. Đầu tàu kéo các toa tàu chuyển động. Khi đó, đầu tàu đã tác dụng lực kéo lên các toa tàu.
2
Nêu được ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, độ mạnh yếu của hai lực đó.
[TH]. Nêu được:
- Ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, so sánh được độ mạnh yếu của hai lực đó.
- Nếu chỉ có hai lực tác dụng vào một vật mà vật vẫn đứng yên, thì hai lực đó là hai lực cân bằng.
Giáo viên đưa ví dụ, hướng dẫn HS tìm ra hai lực tác dụng lên cuốn sách, chỉ ra phương chiều của hai lực đó. Thông báo độ mạnh bằng nhau của hai lực.
Ví dụ: Quyển sách nằm yên trên mặt bàn nằm ngang chịu tác dụng của hai lực cân bằng là lực hút của trái đất tác dụng lên quyển sách có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới và lực đẩy của mặt bàn tác dụng lên quyển sách có phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên trên. Hai lực này có độ lớn bằng nhau.
* Lưu ý:
Đối với sự cân bằng của một vật, ta chỉ đề cập đến sự cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và chỉ xét vật ở trạng thái cân bằng tĩnh.
Không yêu cầu HS trả lời các câu hỏi phương và chiều của lực là gì? Nhưng cần chỉ ra được phương, chiều và so sánh được độ lớn của các lực trong ví dụ đã nêu. Không yêu cầu học sinh biểu diễn chính xác điểm đặt của các lực.
3
Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm vật bị biến dạng hoặc biến đổi chuyển động (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng).
[TH]. Nêu được:
- Một ví dụ về tác dụng của lực làm vật bị biến dạng, một ví dụ về tác dụng của lực làm biến đổi chuyển động (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng).
- Lực tác dụng lên một vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật hoặc làm cho vật bị biến dạng.
Ví dụ:
1. Ta dùng tay ép hoặc kéo lò xo, tức là tay ta tác dụng lực vào lò xo, thì lò xo bị biến dạng (hình dạng của lò bị thay đổi so với trước khi bị lực tác dụng).
2. Khi ta đang đi xe đạp, nếu ta bóp phanh, tức là tác dụng lực cản vào xe đạp, thì xe đạp sẽ chuyển động chậm dần, rồi dừng lại.
*Lưu ý: Khi cho HS nêu ví dụ về tác dụng của lực cần yêu cầu học sinh chỉ ra được lực và tác dụng mà lực đó gây ra
Ở ví dụ 1: Lực của tay tác dụng lên lò xo đã làm cho lò xo bị biến dạng.
Ở ví dụ 2: Lực của phanh tác dụng vào xe đã làm cho xe biến đổi chuyển động.
5. TRỌNG LỰC - ĐƠN VỊ LỰC
Stt
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Ghi chú
1
Nêu được trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật và độ lớn của nó được gọi là trọng lượng.
[NB]. Nêu được:
- Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật. Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về phía Trái Đất.
- Cường độ (độ lớn) của trọng lực tác dụng lên một vật gọi là trọng lượng của vật đó.
2
Nêu được đơn vị đo lực.
[NB]. Nêu được đơn vị đo lực là niutơn, kí hiệu N.
6. LỰC ĐÀN HỒI
Stt
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Ghi chú
1
Nhận biết được lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên vật làm nó biến dạng.
[TH]. Nêu được:
Lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên vật làm nó biến dạng.
Lò xo là một vật đàn hồi.
Ví dụ: Khi treo quả nặng vào đầu lò xo, dưới tác dụng của trọng lực, quả nặng rơi xuống. Tuy nhiên, quả nặng chỉ rơi xuống một ít rồi đứng yên. Đó là vì khi rơi, quả nặng kéo lò xo giãn ra, lò xo bị biến dạng sinh ra một lực kéo quả nặng lên. Khi lực kéo lên của lò xo bằng trọng lực kéo xuống của quả nặng, thì quả nặng đứng yên. Lực do lò xo bị biến dạng sinh ra gọi là lực đàn hồi.
2
So sánh được độ mạnh, yếu của lực dựa vào tác dụng làm biến dạng nhiều hay ít.
[TH].
- Nêu được: Đối với một vật đàn hồi, nếu lực tác dụng làm vật biến dạng càng nhiều thì độ mạnh của lực gây ra biến dạng càng lớn và ngược lại.
- Lấy được ví dụ.
Ví dụ: Với cùng một lò xo và các quả gia trọng giống nhau, khi treo vào lò xo một quả gia trọng, ta thấy lò xo giãn thêm một đoạn l1, nếu treo vào lò xo 2 quả gia trọng thì ta thấy lò xo giãn thêm một đoạn l2 = 2l1. Điều đó chứng tỏ độ biến dạng của vật đàn hồi càng lớn, thì lực gây ra biến dạng càng lớn và ngược lại.
7. LỰC KẾ - PHÉP ĐO LỰC. TRỌNG LƯỢNG VÀ KHỐI LƯỢNG
Stt
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Ghi chú
1
Đo được lực bằng lực kế.
[VD]. Đo được độ lớn một số lực bằng lực kế như trọng lượng của quả gia trọng, quyển sách; lực của tay tác dụng lên lò xo của lực kế,... theo đúng quy tắc đo.
GV cần hướng dẫn học sinh cách cầm lực kế, cách điều chỉnh lực kế trước khi đo, cách đọc, ghi kết quả đo.
2
Viết được công thức tính trọng lượng P = 10m, nêu được ý nghĩa và đơn vị đo P, m.
[NB]. Viết được hệ thức giữa trọng lượng và khối lượng của một vật là P = 10m;
Trong đó, m là khối lượng của vật, có đơn vị đo là kg; P là trọng lượng của vật, có đơn vị đo là N.
Lưu ý:
Công thức tính trọng lượng của vật là P = mg, g là gia tốc rơi tự do. Đối với cấp THCS ta lấy g = 10m/s2.
3
Vận dụng được công thức P = 10m.
[VD]. Vận dụng được công thức P = 10m để tính P khi biết m và ngược lại.
GV cần lưu ý cho HS khi sử dụng công thức p = 10m thì đơn vị của P là N và đơn vị của m là kg.
8. KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG (lí thuyết và thực hành)
Stt
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Ghi chú
1
Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D) và viết được công thức tính khối lượng riêng. Nêu được đơn vị đo khối lượng riêng.
[TH]. Nêu được:
- Khối lượng riêng của một chất được đo bằng khối lượng của một mét khối chất ấy.
- Công thức: ; trong đó, D là khối lượng riêng của chất cấu tạo nên vật; m là khối lượng của vật; V là thể tích của vật.
- Đơn vị của khối lượng riêng là kilôgam trên mét khối, kí hiệu là kg/m3.
2
Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất.
[TH]. Nêu được
Để xác định khối lượng riêng của một chất, ta đo khối lượng và đo thể tích của một vật làm bằng chất đó, rồi dùng công thức để tính toán.
Trong chương trình Vật lí 6 phương pháp xác định khối lượng riêng và trọng lượng riêng của một chất rắn chỉ dừng lại đối với các vật rắn không thấm nước.
3
Tra được bảng khối lượng riêng của các chất.
[NB]. Xác định được khối lượng riêng của sắt, chì, nhôm, nước, cồn,... theo bảng khối lượng riêng của một số chất (trang 37 SGK).
4
Phát biểu được định nghĩa trọng lượng riêng (d) và viết được công thức tính trọng lượng riêng. Nêu được đơn vị đo trọng lượng riêng.
[TH]. Nêu được:
- Trọng lượng riêng của một chất được đo bằng trọng lượng của một mét khối chất ấy.
- Công thức: ; trong đó, d là trọng lượng riêng của chất cấu tạo nên vật; P là trọng lượng của vật; V là thể tích của vật.
- Đơn vị trọng lượng riêng là niutơn trên mét khối, kí hiệu là N/m3.
5
Vận dụng được công thức tính khối lượng riêng và trọng lượng riêng để giải một số bài tập đơn giản.
[VD]. Vận dụng được các công thức và để tính các đại lượng m, D, d, P, V khi biết hai trong các đại lượng có trong công thức.
Ví dụ:
1. Tính khối lượng của 2 lít nước và 3 lít dầu hỏa, biết khối lượng riêng của nước và dầu hỏa lần lượt là 1000 kg/m3 và 800 kg/m2.
2. Tính trọng lượng của thanh sắt có thể tích 100 cm3 ?
Chủ đề 3: MÁY CƠ ĐƠN GIẢN
9. MÁY CƠ ĐƠN GIẢN
Stt
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Ghi chú
1
Nêu được các máy cơ đơn giản có trong vật dụng và thiết bị thông thường.
[TH]. Nêu được các máy cơ đơn giản thường gặp:
- Mặt phẳng nghiêng, chẳng hạn như tấm ván đặt nghiêng so với mặt nằm ngang, dốc,...
- Đòn bẩy, như búa nhổ đinh, kéo cắt giấy,...
- Ròng rọc, ví dụ như máy tời ở công trường xây dựng, ròng rọc kéo gầu nước giếng,
GV dùng thực tế, tranh ảnh, mẫu vật để giúp cho HS nhận biết được các máy cơ đơn giản: mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.
2
Nêu được tác dụng của máy cơ đơn giản là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực.
[TH]. Nêu được:
- Máy cơ đơn giản là những thiết bị dùng để biến đổi lực (điểm đặt, phương, chiều và độ lớn)
- Giúp con người dịch chuyển hoặc nâng các vật nặng dễ dàng hơn.
10. MẶT PHẲNG NGHIÊNG
Stt
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Ghi chú
1
Nêu được tác dụng của mặt phẳng nghiêng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
[TH]. Nêu được:
- Để đưa một vật nặng lên cao hay xuống thấp, thông thường ta cần tác dụng vào vật một lực theo phương thẳng đứng và phải tác dụng vào vật lực kéo hoặc đẩy bằng trọng lượng của vật. Nhưng khi sử dụng mặt phẳng nghiêng thì lực cần tác dụng vào vật sẽ có hướng khác và có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của vật.
- Khi đưa một vật lên cao bằng mặt phẳng nghiêng càng ít so với mặt nằm ngang thì lực cần thiết để kéo hoặc đẩy vật trên mặt phẳng nghiêng đó càng nhỏ.
- Lấy được ví dụ trong thực tế của những tác dụng trên.
Ví dụ: Trong thực tế, thùng dầu nặng từ khoảng 100 kg đến 200 kg. Với khối lượng như vậy, thì một mình người công nhân không thể nhấc chúng lên được sàn xe ôtô. Nhưng sử dụng mặt phẳng nghiêng, người công nhân dễ dàng lăn chúng lên sàn xe.
Nếu mặt phẳng nghiêng càng nghiêng ít so với mặt phẳng ngang (chiều dài mặt phẳng nghiêng càng lớn) thì người công nhân càng dễ dàng lăn thùng dầu lên xe hơn (lực đẩy càng nhỏ).
2
Sử dụng được mặt phẳng nghiêng phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
[VD]. Biết sử dụng những ứng dụng của mặt phẳng nghiêng trong các dụng cụ để làm những công việc phù hợp hàng ngày. Nêu được ví dụ cụ thể.
Ví dụ: Khi nền nhà cao hơn sân nhà, để đưa xe máy vào trong nhà, nếu đưa trực tiếp, ta phải khiêng xe. Nhưng khi sử dụng mặt phẳng nghiêng ta có thể đưa xe vào trong nhà một cách dễ dàng, bởi vì lúc này ta đã tác dụng vào xe một lực theo hướng khác (không phải là phương thẳng đứng) và có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của xe.
Khi sử dụng mặt phẳng nghiêng, GV cần lưu ý cho HS tránh làm việc quá sức.
11. ĐÒN BẨY
Stt
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Ghi chú
1
Nêu được tác dụng của đòn bẩy là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
[TH]. Nêu được:
- Mỗi đòn bẩy đều có:
+ Điểm tựa O (trục quay)
+ Điểm tác dụng lực F1 là A
+ Điểm tác dụng của lực F2 là B
- Nếu điều chỉnh độ dài OA và OB thì có thể thay đổi độ lớn của lực.
- Đòn bẩy có tác dụng làm thay đổi hướng của lực vào vật. Cụ thể, để đưa một vật lên cao ta tác dụng vào đầu kia của đòn bẩy một lực hướng từ trên xuống dưới. (Hình vẽ)
- Dùng đòn bẩy có thể được lợi về lực. Cụ thể, khi dùng đòn bẩy để nâng vật, nếu khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của lực nâng vật lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của trọng lực, thì lực tác dụng nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Ví dụ: Nâng một hòn đá bằng đòn bẩy
2
Sử dụng đòn bẩy phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
[VD]. Biết sử dụng những ứng dụng của đòn bẩy trong các dụng cụ để làm những công việc phù hợp hàng ngày. Nêu được ví dụ cụ thể.
Một số ứng dụng của đòn bẩy được lợi về lực như búa nhổ đinh, kìm, kéo cắt kim loại, xe cút kít, cần múc nước giếng,...
Một số ứng dụng của đòn bẩy được lợi về đường đi như kéo cắt giấy,...
Ví dụ: Chiếc kéo dùng để cắt kim loại thường có phần tay cầm dài hơn lưỡi kéo để được lợi về lực. Vì vậy, người công nhân dùng một lực vừa đủ thì có thể cắt đứt được miếng kim loại mỏng.
Khi sử dụng đòn bẩy, GV cần lưu ý cho HS tránh làm việc quá sức.
12. RÒNG RỌC
Stt
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Ghi chú
1
Nêu được tác dụng của ròng rọc là giảm lực kéo vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
[TH].
- Nhận biết được ròng rọc động và ròng rọc cố định.
- Nêu được:
+ Khi sử dụng ròng rọc cố định thì nó có tác dụng làm thay đổi hướng của lực kéo, nhưng không làm giảm độ lớn lực kéo vật. Ví dụ: dùng ròng rọc kéo gầu nước từ dưới giếng lên; kéo lá cờ lên trên cột cờ bằng ròng rọc.
+ Ròng rọc động giúp chúng ta giảm được lực kéo vật và thay đổi hướng của lực tác dụng. Ví dụ: Trong xây dựng các công trình nhỏ, người công nhân thường dùng ròng rọc động để đưa các vật liệu lên cao.
Ròng rọc là một bánh xe quay quanh một trục, vành bánh xe có rãnh để luồn dây kéo.
Ròng rọc cố định là ròng rọc chỉ quay quanh một trục cố định. Dùng ròng rọc này để đưa một vật lên cao chỉ có tác dụng thay đổi hướng của lực.
Ròng rọc động là ròng rọc mà khi ta kéo dây thì không những ròng rọc quay mà còn chuyển động cùng với vật. Dùng ròng rọc động để đưa một vật lên cao, ta được lợi hai lần về lực.
2
Sử dụng ròng rọc phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
[VD]. Biết sử dụng ròng rọc cố định và ròng rọc động để làm những công việc phù hợp hàng ngày. Nêu được ví dụ cụ thể.
Ví dụ:
1. Ở đầu trên của cột cờ (ở sân trường) có gắn một ròng rọc cố định để khi treo hoặc tháo cờ ta không phải trèo lên cột.
2. Ở đầu móc các cần cẩu hay xe ôtô cần cẩu đều được lắp một hệ thống các ròng rọc động và ròng rọc cố định, nhờ đó mà người ta có thể di chuyển một cách dễ dàng các vật rất nặng có khối lượng hàng tấn lên cao với một lực nhỏ hơn trọng lượng của chúng.
Khi sử dụng ròng rọc, GV cần lưu ý cho HS tránh làm việc quá sức.
B- NHIỆT HỌC
I. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
CHỦ ĐỀ
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
GHI CHÚ
1. Sự nở vì nhiệt
Kiến thức
- Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí.
- Nhận biết được các chất khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
- Nêu được ví dụ về các vật khi nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn.
Kĩ năng
- Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế.
2. Nhiệt độ. Nhiệt kế. Thang nhiệt độ
Kiến thức
- Mô tả được nguyên tắc cấu tạo và cách chia độ của nhiệt kế dùng chất lỏng.
- Nêu được ứng dụng của nhiệt kế dùng trong phòng thí nghiệm, nhiệt kế rượu và nhiệt kế y tế.
- Nhận biết được một số nhiệt độ thường gặp theo thang nhiệt độ Xen - xi - ut.
Kĩ năng
- Xác định được GHĐ và ĐCNN của mỗi loại nhiệt kế khi quan sát trực tiếp hoặc qua ảnh chụp, hình vẽ.
- Biết sử dụng các nhiệt kế thông thường để đo nhiệt độ theo đúng quy trình.
- Lập được bảng theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của một vật theo thời gian.
Không yêu cầu làm thí nghiệm tiến hành chia độ khi chế tạo nhiệt kế, chỉ yêu cầu mô tả bằng hình vẽ hoặc ảnh chụp thí nghiệm này.
Một số nhiệt độ thường gặp như nhiệt độ của nước đá đang tan, nhiệt độ sôi của nước, nhiệt độ cơ thể người, nhiệt độ phòng,...
Không yêu cầu HS tính toán để đổi từ thang nhiệt độ này sang thang nhiệt độ kia.
ựểể
Kiến thức
- Mô tả được các quá trình chuyển thể: sự nóng chảy và đông đặc, sự bay hơi và ngưng tụ, sự sôi. Nêu được đặc điểm về nhiệt độ trong mỗi quá trình này.
Chỉ dừng lại ở mức mô tả hiện tượng, không đi sâu vào mặt cơ chế cũng như về mặt chuyển hoá năng lượng của các quá trình này.
- Nêu được phương pháp tìm hiểu sự phụ thuộc của một hiện tượng đồng thời vào nhiều yếu tố, chẳng hạn qua việc tìm hiểu tốc độ bay hơi.
Kĩ năng
- Dựa vào bảng số liệu đã cho, vẽ được đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình nóng chảy của chất rắn và quá trình sôi.
- Nêu được dự đoán về các yếu tố ảnh hưởng đến sự bay hơi và xây dựng được phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm chứng tác dụng của từng yếu tố.
- Vận dụng được kiến thức về các quá trình chuyển thể để giải thích một số hiện tượng thực tế có liên quan.
Chất rắn ở đây được hiểu là chất rắn kết tinh.
II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
Chủ đề 4: SỰ NỞ VÌ NHIỆT
15. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN
Stt
Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Ghi chú
1
Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất rắn.
[TH]. Mô tả được hiện tượng thực tế hoặc mô tả được thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của chất rắn để rút ra kết luận chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
Ví dụ: Vào mùa đông, ta thấy những khoảng cách ở phần tiếp nối của hai thanh ray đường tàu rộng hơn vào mùa hè.
2
Nhận biết được các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
[NB]. Dựa vào bảng số liệu đã biết về độ tăng chiều dài của một số kim loại để rút ra kết luận các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
Ví dụ:
1. Dựa vào bảng độ tăng chiều dài của một số thanh kim loại khác nhau có cùng chiều dài ban đầu 1m khi nhiệt độ tăng lên 50oC.
Nhôm
0,120 cm
Đồng
0,086 cm
Sắt
0,060 cm
Ta thấy, sự nở vì nhiệt của: nhôm > đồng > sắt.
2. Khi nung nóng băng kép, ta thấy băng kép bị cong. Đó là do hai thanh kim loại cấu tạo nên băng kép nở vì nhiệt khác nhau.
16. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
Stt
File đính kèm:
- Chuan kien thuc ki nang Vat Li THCS(1).doc