Chuẩn kiến thức Vật lý lớp 6, 7, 8

A. MỤC TIÊU MÔN VẬT LÍ THCS

1. Về kiến thức : Đạt được một hệ thống kiến thức vệt lý phổ thông , cơ bản ở trình độ Trung học cơ sở và phù hợp với những quan điểm hiện đại , bao gồm :

- Những kiến thức về sự vật , hiện tượng và quá trình vật lý quan trọng nhất trong đời sống và sản xuất .

- Các đại lượng,các khái niệm và mô hình vật lý đơn giản, cơ bản , quan trọng được sử dụng phổ biến .

- Những qui luật định tính và một số định luật vật lí quan trọng nhất .

- Những ứng dụng phổ biến , quan trọng nhất của vật lý trong đời sống và trong sản xuất .

- Những hiểu biết ban đầu về một số phương pháp nhận thức khoa học , trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình .

2. Về kỹ năng :

- Biết quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lý trong tự nhiên , trong đời sống hàng ngày hoặc trong các thí nghiệm và từ các nguồn tài liệu khác để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn Vật lí .

- Biết sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lí , lắp ráp và tiến hành được các thí nghiệm vật lý đơn giản.

- Biết phân tích,tổng hợp và xử lý các thông tin thu được để ruát ra kết luận, đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lí, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đoán đã đề ra.

- Vận dụng được kiến thức để mô tả và giải thích một số hiện tượng và quá trình vật lí đơn giản trong học tập và trong đời sống, để giải các bài tập vật lý chỉ đòi hỏi những suy luận lô gic và những phép tính đơn giản .

- Biết sử dụng được các thuật ngữ vật lý , các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác những hiểu biết , cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lý thông tin .

 

doc24 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 7017 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuẩn kiến thức Vật lý lớp 6, 7, 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. MỤC TIÊU MÔN VẬT LÍ THCS 1. Về kiến thức : Đạt được một hệ thống kiến thức vệt lý phổ thông , cơ bản ở trình độ Trung học cơ sở và phù hợp với những quan điểm hiện đại , bao gồm : - Những kiến thức về sự vật , hiện tượng và quá trình vật lý quan trọng nhất trong đời sống và sản xuất . - Các đại lượng,các khái niệm và mô hình vật lý đơn giản, cơ bản , quan trọng được sử dụng phổ biến . - Những qui luật định tính và một số định luật vật lí quan trọng nhất . - Những ứng dụng phổ biến , quan trọng nhất của vật lý trong đời sống và trong sản xuất . - Những hiểu biết ban đầu về một số phương pháp nhận thức khoa học , trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình . 2. Về kỹ năng : - Biết quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lý trong tự nhiên , trong đời sống hàng ngày hoặc trong các thí nghiệm và từ các nguồn tài liệu khác để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn Vật lí . - Biết sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lí , lắp ráp và tiến hành được các thí nghiệm vật lý đơn giản. - Biết phân tích,tổng hợp và xử lý các thông tin thu được để ruát ra kết luận, đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lí, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đoán đã đề ra. - Vận dụng được kiến thức để mô tả và giải thích một số hiện tượng và quá trình vật lí đơn giản trong học tập và trong đời sống, để giải các bài tập vật lý chỉ đòi hỏi những suy luận lô gic và những phép tính đơn giản . - Biết sử dụng được các thuật ngữ vật lý , các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác những hiểu biết , cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lý thông tin . 3. Về thái độ : - Có thái độ nghiêm túc, chăm chỉ , dần dần có hứng thú học tập Vật lý , yêu thích tìm tòi khoa học ; trân trọng đóng góp của Vật lý học cho sự tiến bộ của xã hội đối với công lao của các nhà khoa học . - Có thái độ khách quan, trung thực ; có tác phong tỉ mỉ , cẩn thận , chính xác và có tinh thần hợp tác trong việc quan sát, thuu thập thông tin và trong thực hành thí nghiệm . - Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào các hoạt động trong gia đình , cộng đồng và trong nhà trường . B. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH : - Chương trình coi trọng kiến thức về các phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí học như phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình . - Nội dung kiến thức mà chương trình quy định phải được trình bày một các tinh giản , phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. Khối lượng kiến thức và kỹ năng của mỗi tiết học cần được lựa chọn cân đối với việc thực hiện các nhiệm vụ của dạy học Vật lí , đặc biệt là với việc tổ chức các hoạt động học tập tích cực , tự lực và đa dạng của học sinh . - Các kiến thức của chương trình được cấu trúc theo hệ thống xoáy ốc, không trùng lặp, có sự kế thừa và phát triển từ lớp dưới lên lớp trên . Ở lớp 6,7 , các kiến thức được trình bày theo cách khảo sát hiện tượng luận . Từ lớp 8 trở lên , ngoài cách khảo sát hiện tượng luận , các kiến thức còn được trình bày theo quan điểm năng lượng và theo cơ chế vi mô. LƯU Ý : + Về phương pháp : phải nhằm đạt mục tiêu bộ môn ; Cần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh . Bồi dưỡng phương pháp tự học cũng như rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh . Cần căn cứ vào kinh nghiệm , vốn hiểu biết , nhu cầu nhận thức của học sinh mà tìm ra phương pháp dạy học thích hợp. - Tăng cường phương pháp tìm tòi nghiên cứu , phát hiện và giải quyết vấn đề . Tạo tình huống để học sinh phát hiện ra vấn đề (thắc mắc, hoài nghi) và tự phát biểu ý kiến , suy nghĩ của mình. Giáo viên cần khuyến khích, hỗ trợ học sinh bằng các nhận xét theo kiểu phản biện , cố gắng hạn chế việc thông báo kết quả theo kiểu áp đặt . - Tổ chức cho học sinh thảo luận với nhau trong nhóm khi tìm cách giải quyết vấn đề . Rèn luyện cách ứng xử và cộng tác trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao ; phân công công việc trong nhóm . Mạnh dạng nêu lên và bảo vệ ý kiến riêng cũng như cầu thị và tôn trọng ý kiến của người khác . - Tăng cường và tận dụng mọi khả năng để học sinh tự lực tiến hành các thí nhiệm vật lí đơn giản. Khuyến khích học sinh tiến hành thí nghiệm vật lí ở nhà. - Tổ chức tham quan, tạo điều kiện để học sinh quan sát trực tiếp trong tự nhiên, đời sống và kỹ thuật . - Với một số chủ đề thích hợp , có thể giao cho học sinh những đề tài nghiên cứu nhỏ, theo nhóm ; trong đó học sinh cần phải sưu tầm , đọc tài liệu , làm thí nghiệm … để hoàn thành báo cáo . + Về Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cần căn cứ vào mục tiêu của bộ môn . Mục tiêu nầy được cụ thể hóa bằng chuẩn kiến thức và kỹ năng. Để đánh giá đầy đủ kết quả học tập của học sinh, phải coi trọng không những kiến thức mà cả kỹ năng , cả thái độ của học sinh nữa . + Tùy theo đặc điểm của địa phương, điều kiện cơ sở vật chất , trang thiết bị dạy học và đối tượng học sinh, nhà trường và giáo viên vật lý có thể vận dụng chương trình vật lí một cách linh hoạt , sao cho đạt đầy đủ mục tiêu của chương trình ( được cụ thể hóa qua chuẩn kiến thức và kỹ năng ). Cụ thể là : - Phân bổ và xác định thời lượng thích hợp cho việc dạy và học mỗi bài trong phạm vi từng chương . - Có thể thay đổỉ trình tự , thời lượng của một số bài trong từng chương và nên được thống nhất trong từng khối lớp . - Có thể đưa thêm những kiến thức gắn với thực tiễn địa phương trong phần liên hệ mở rộng . - Giáo viên có thể lựa chọn những phần không quá phức tạp để học sinh tự đọc và tự học . CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG HỌC KỲ 1 : Lớp 6 Tổng số tiết Lý thuyết Thực hành ôn tập 18 16 1 1 Chủ Đề - (Bài số SGK) Mức Độ Cần Đạt Ghi Chú I – CƠ HỌC 1. Đo độ dài-(1,2) . Đo thể tích (3, 4) Kiến thức: Nêu được một số dụng cụ đo độ dài, đo thể tích với giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của chúng. Kĩ năng: - Xác định được giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của dụng cụ đo độ dài, đo thể tích. - Xác định được độ dài trong một số tình huống thông thường. Đo được thể tích một lượng chất lỏng. Xác định được thể tích vật rắn không thắm nước bằng bình chia độ, bình tràn. Chỉ dùng các đơn vị hợp pháp do nhà nước quy định. Học sinh phải thực hành đo độ dài, thể tích theo đúng quy trình chung của phép đo, bao gồm ; ước lượng cỡ giá trị cần đo ; lựa chọn dụng cụ đo thích hợp ; đo và đọc giá trị đo đúng quy định ; tính giá trị trung bình. 2. Khối lượng và lực a) Khối lượng (5) b) Khái niệm lực (6,7) c) Trọng lực (8) d) Lực đàn hồi (9,10) e) Trọng lượng riêng. Khối lượng riêng (11,12) Kiến thức Nêu được khối lượng của một vật cho biết lượng chất tạo nên vật. Nêu được ví dụ về tác dụng đẩy, kéo của lực. Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động( nhanh dần, chậm dần, đổi hướng ). Nêu được ví dụ về một số lực Nêu được ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, độ mạnh, yếu của hai lực đó. Nhận biết được lực đàn hồi là lực của vật biến dạng tác dụnglên vật làm nó biến dạng. So sánh được độ mạnh, yếu của lực dựa vào tác dụng làm biến dạng nhiều hay ít. Nêu được đơn vị đo lực. Nêu được trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật và độ lớn của nó được gọi là trọng lượng. Viết được công thức tính trọng lượng P = 10m, nêu được ý nghĩa và đơn vị đo P, m. Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D), trọng lượng riêng (d) và viết được công thức tính các đại lượng này. Nêu được đơn vị đo khối lượng riêng và đo trọng lượng riêng. Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất. Kĩ năng Đo được khối lượng bằng cân. Vận dụng được công thức P = 10m. Đo được lực bằng lực kế. Tra được bảng khối lượng riêng của các chất. Vận dụng được các công thức D = m/V và d = P/V để giải các bài tập đơn giản. * Ở Trung học cơ sở, coi trọng lực gần đúng bằng lực hút của Trái Đất và chấp nhận một vật ở Trái Đất có khối lượng là 1kg thì có trọng lượng xấp xỉ 10N. Vì vậy P = 10m, trong đó m tính bằng kg, P tính bằng N. * Bài tập đơn giản là những bài tập mà khi giải chúng, chỉ đòi hỏi sử dụng một công thức hoặc tiến hành một hay hai lập luận(suy luận ) 3. Máy cơ đơn giản (13) .Mặt phẳng nghiêng, (14) .Đòn bẩy(15) . Ròng rọc (16,17) Kiến thức Nêu được các máy cơ đơn giản có trong các vật dụng và thiết bị thông thường. Nêu được tác dụng của máy cơ đơn giản là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế. Kỹ năng Sử dụng được máy cơ đơn giản phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ được lợi ích của nó. Lớp 7 Tổng số tiết Lý thuyết Thực hành Ôn tập+Kiểm tra 18 13 1 2+2 CHỦ ĐỀ - (Bài số SGK) MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ I – QUANG HỌC Sự truyền thẳng ánh sáng Điều kiện nhìn thấy một vật.(1) Nguồn sáng. Vật sáng (1) Sự truyền thẳng ánh sáng(2,3) Tia sáng (2) Kiến thức Nhận biết được rằng, ta nhìn thấy các vật kho có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. Nêu được ví dụ về nguồn sáng và vật sáng. Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng. Nhận biết được ba loại chùm sáng : song song, hội tụ và phân kì. Kĩ năng Biểu diễn được đường truyền của ánh sáng ( tia sáng ) bằng đoạn thẳng có mũi tên. Giải thích được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng trong thực tế : ngắm đường thẳng , bóng tối, nhật thực, nguyệt thực,… Về Ứng dụng sự truyền thẳng của ánh sáng, GV cần cập nhật nội dung SGK nêu một số ứng dụng thực tế như : bóng đỗ , ứng dụng trong việc phóng thẳng đường, đào kênh, trang bằng mặt ruộng ....thay cho nội dung nhật thực nguyệt thực. Hiểu nguồn sáng là các vật tự phát ra ánh sáng, vật sáng là mọi vật có ánh sáng từ đó truyền đến mắt ta. Các vật được đề cập trong phần Quang học ở cấp Trung học cơ sở đều được hiểu là các vật sáng. Không yêu cầu giải thích các khái niệm môi trường trong suốt, đồng tính, đẳng hướng. Chỉ xét các tia sáng thẳng. Phản xạ ánh sáng Hiện tượng phản xạ ánh sáng Định luật phản xạ ánh sáng (4) Gương phẳng Ảnh tạo bởi gương phẳng(5,6)) Kiến thức Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng Nhận biết được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến đối với sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng. Nêu được những đặc điểm chung về ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng : đó là ảnh ảo, có kích thước bằng vật, khoảng cách từ gương đến vật và ảnh bằng nhau. Kĩ năng Biểu diễn được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến trong sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng. Vẽ được tia phản xạ khi biết tia tới đối với gương phẳng, và ngược lại, theo hai cách là vận dụng định luật phản xạ ánh sáng hoặc vận dụng đặc điểm của ảnh tạo bởi gương phẳng. Dựng được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng. Gương cầu Gương cầu lồi(7) Gương cầu lõm(8) TK (9) Kiến thức Nêu được những đặc điểm của ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm và tạo bởi gương cầu lồi. Nêu được ứng dụng chính của gương cầu lồi là tạo ra vùng nhìn thấy rộng và ứng dụng chính của gương cầu lõm là có thể biến đổi một chùm tia tới song song thành chùm tia phản xạ tập trung vào một điểm, hoặc có thể biến đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song. Không xét đến ảnh thật tạo bởi gương cầu lõm II- Âm Học 1.Nguồn âm (10) Kiến thức: - Nhận biết được một số nguồn âm thường gặp. - Nêu được nguồn âm là một vật dao động . Kỹ Năng : Chỉ ra vật dao động trong một số nguồn âm như trống, kẻn, ống sáo, âm thoa. 2. Độ cao,độ to của âm (11,12) Kiến thức: -Nhận biết được âm cao(bổng) có tần số lớn, âm thấp (trầm) có tần số nhỏ . Nêu được ví dụ . - Nhận biết được âm to có biên độ dao động lớn, âm nhỏ có biên độ dao động nhỏ . Nêu được ví dụ . 3.Môi trường truyền âm (13) Kiến thức : - Nêu được âm truyền trong chất lỏng,rắn,khí; không truyền trong chân không. - Nêu được trong các môi trường truyền âm khác nhau thì tốc độ truyền âm khác nhau . Ở lớp 7 chân không được hiểu khoảng không gian không có hơi hoặc khí 4.Phản xạ âm. Tiếng vang (14) Kiến thức: - Nêu được tiếng vang là một biểu hiện của âm phản xạ - Nhận biết được những vật cứng , có bề mặt phản xạ âm tốt , những bề mặt mềm, xốp, có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém. - Kể được một số ứng dụng liên quan đến phản xạ âm . Kỹ năng : - Giải thích được trường hợp nghe thấy tiếng vang là do tai nghe được âm phản xạ tách biệt hẳn với âm được phát ra trực tiếp từ nguồn . - Nêu được cách thức làm tăng hay giãm tiếng vang. 5. Chống ô nhiễm do tiếng ồn Kiến thức : - Nêu được một số ví dụ về ô nhiễm do tiếng ồn . - Kể tên được một số vật liệu cách âm thường dùng để chống ô nhiễm do tiếng ồn . Kỹ Năng : - Đề ra được một số biện pháp chống ô nhiễm do tiếng ồn trong những trường hợp cụ thể . - Kể được tên một số vật liệu cách âm thường dùng để chống ô nhiếm do tiếng ồn . Lớp 8 Tổng số tiết Lý thuyết Thực hành ôn tập 19 16 1 2 CHỦ ĐỀ - (Bài số SGK) MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ I – CƠ HỌC 1. Chuyển động cơ a) Chuyển động cơ.(1) Các dạng chuyển động cơ (1) b) Tính tương đối của chuyển động cơ (1) c) Tốc độ (2,3) Kiến thức Nêu được dấu hiệu để nhận biết chuyển động cơ. Nêu được ví dụ về chuyển động cơ. Nêu được ví dụ về tính tương đối của chuyển động cơ. Nêu được ý nghĩa của tốc độ là đặc trưng cho sự nhanh, chậm của chuyển động và nêu được đơn vị đo tốc độ. Nêu được tốc độ trung bình là gì và cách xác định tốc độ trung bình. Phân biệt được chuyển động đều, chuyển động không đều dựa vào khái niệm tốc độ. Kĩ năng Vận dụng được công thức v = s/t. Xác định được tốc độ trung bình bằng thí nghiệm. Tính được tốc độ trung bình của chuyển động không đều. Chuyển động cơ là sự thay đổi vị trí theo thời gian của một vật so với vật mốc. 2. Lực cơ a) Lực. Biểu diễn lực.(4) b) Quán tính của vật (5) c) Lực ma sát (6) Kiến thức Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm thay đổi tốc độ và hướng chuyển động của vật. Nêu được lực là đại lượng vectơ Nêu được ví dụ về tác dụng của hai lực cân bằng lên một vật chuyển động. Nêu được quán tính của một vật là gì. Nêu được ví dụ về lực ma sát nghỉ, trượt, lăn. Kĩ năng Biểu diễn được lực bằng vectơ. Giải thích được một số hiện tượng thường gặp liên quan tới quán tính. Đề ra được cách làm tăng ma sát có lợi giảm ma sát có hại trong một số trường hợp cụ thể của đời sống, kĩ thuật. 3. Áp suất a) Khái niệm áp suất (7) b) Áp suất của chất lỏng. (8) Máy nén thủy lực (8) c) Áp suất khí quyển(9) d) Lực đẩy Ác-si-mét. (10,11) . Vật nổi, vật chìm (12) Kiến thức Nêu được áp lực, áp suất và đơn vị đo áp suất là gì. Mô tả được hiện tượng chứng tỏ sự tồn tại của áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển. Nêu được áp suất có cùng trị số tại các điểm ở cùng một độ cao trong lòng một chất lỏng. Nêu được các mặt thoáng trong bình thông nhau chứa một loại chất lỏng đứng yên thì ở cùng một độ cao. Mô tả được cầu tạo của máy nén thủy lực và nêu được nguyên tắc hoạt động của mày này là truyền nguyên vẹn độ tăng áp suất tới mọi nơi trong chất lỏng Mô tả được hiện tượng về sự tồn tại của lực đẩy Ác-si-mét. Nêu được điều kiện nổi của vật. Kĩ năng Vận dụng được công thức p = F/S. Vận dụng công thức p = dh đối với áp suất trong lòng chất lỏng . Vận dụng công thức về lực đẩy Ác-si-mét F = Vd. Tiến hành được thí nghiệm để nghiệm lại lực đẩy Ác-si-mét. Không yêu cầu tính toán định lượng đối với máy nén thủy lực 4. Cơ năng a) Công và công suất (13,15) b) Định luật bảo toàn công (14) c) Cơ năng. (16) . Định luật bảo toàn cơ năng (17) d) TK (18) Kiến thức Nêu được ví dụ trong đó lực thực hiện công hoặc không thực hiện công. Viết được công thức tính công cho trường hợp hướng của lực trùng với hướng dịch chuyển của điểm đặt lực. Nêu được đơn vị đo công. Phát biểu được định luật bảo toàn công cho máy cơ đơn giản. Nêu được ví dụ minh họa Nêu được công suất là gì. Viết được công thức tính công suất và nêu được đơn vị đo công suất. Nêu được ý nghĩa số ghi công suất trên các máy móc, dụng cụ hay thiết bị. Nêu được vất có khối lượng càng lớn, vận tốc càng lớn thì động năng càng lớn. Nêu được vật có khối lượng càng lớn, ở độ cao càng lớn thì thế năng càng lớn. Nêu được ví dụ chứng tỏ một vật đàn hồi bị biến dạng thì có thế năng. Phát biểu được định luật bảo toàn và chuyển hóa cơ năng. Nêu được ví dụ về định luật này. Kĩ năng Vận dụng được công thức A = Fs. Vận dụng được công thức P = A/t Số ghi công suất trên một thiết bị cho biết công suất định mức của thiết bị đó, tức là công suất sản ra hoặc tiêu thụ của thiết bị này khi nó hoạt động bình thường Thế năng của vật được xác định đối với một mốc đã chọn. Câu Hỏi Gợi Ý Kiểm Tra * lưu ý : - Nội dung giảng dạy và kiểm tra cần đi vào các vấn đề nêu trong cột “mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng “ . Các câu hỏi dưới đây chỉ là một phần gợi ý . - Đối với các vấn đề cần nhiều quan sát thực tế, thảo luận, thí nghiệm; giáo viên cần tăng cường hình thức làm việc nhóm, làm việc ở nhà, tham quan thực tế cả lớp . Môn: Vật lý - Khối 6 Câu 1 : Anh Hai (đang học lớp 6) về nhà thực hành bài đo thể tích bằng bình chia độ vừa học trong trường . Anh Hai dùng một bình chia độ đang chứa 65 cm3 nước để đo thể tích của một hòn sỏi . Khi thả hòn sỏi vào bình, sỏi ngập hoàn toàn trong nước và mực nước trong bình dân lên tới vạch 100 cm3 . Sau đó anh tính thể tích của hòn sỏi . Ba khen anh Hai làm đúng . Hỏi thể tích hòn sỏi mà anh Hai đo được là bao nhiêu cm3 ? Câu 2 : Minh (học lớp 5) thấy anh Hai làm vậy, liền bắt chước đo thể tích của viên phấn viết bảng có kích thước tương đương kích thước của hòn sỏi vừa đo và đo bằng phương pháp giống như anh Hai đã làm . Nhưng kết quả cho ra thể tích viên phấn nhỏ hơn so với thực tế . Ba nói Minh có óc quan sát tốt khi nắm bắt và làm đúng các bước thí nghiệm , tuy nhiên, áp dụng phương pháp trên vào trường hợp nầy là không thích hợp. Em hãy chỉ ra điều không thích hợp đó. Câu 3: Cho đoạn thẳng AC như hình vẽ dưới đây , Em hãy : A B C Ước lượng độ dài đoạn AC Cho biết nên chọn thước đo có độ dài là bao nhiêu cho phù hợp nhất ? Cho biết nên chọn thước đo có độ chia nhỏ nhất là bao nhiêu cho phù hợp nhất ? Dùng thước đã chọn , đo và cho biết độ dài đoạn AB , BC , AC . Câu 4 : Người ta nói một lít nước có khối lượng là 1 Kg . Áp dụng điều đó vào việc đo thể tích của nước khi không có bình chia độ bằng cách cân : cân một bao ni-lông đựng nước người ta thấy nó nặng 2,6 Kg . Hỏi số lít nước trong bao ? (bao ni-lông có khối lượng không đáng kể ) Câu 5: Em hãy nêu hai tác dụng của lực . Câu 6: Trong trạm không gian bay trên quỹ đạo quanh trái đất (nơi không có trọng lực) thì giọt nước có hình cầu. Còn nơi chúng ta đang ở (có trọng lực) thì giọt nước không phải là hình cầu mà có hình đặc biệt . Tác dụng nào của trọng lực đã gây nên hiện tượng nầy ? Câu 7 : Thả một hòn bi vào trong một cái chảo , Hỏi vì sao hòn bi chỉ chịu đứng yên khi nằm ở vị trí thấp nhất trong chảo ? Câu 8: Người ta dùng mặt phẳng nghiêng để đưa một vật lên cao . So với cách kéo thẳng vật lên , cách sử dụng mặt phẳng nghiêng có tác dụng gì ? Câu 9: Có một cái cầu đang làm ; dốc cầu bên A và bên B như hình vẽ . Hỏi đạp xe lên cầu từ phía nào thì nhẹ đạp hơn ? vì sao ? A B Câu 10: (tiếp theo câu 2) Sau khi nghe ba của Minh giải thích về điều không thích hợp đó , Minh vẫn muốn đo thể tích viên phấn bằng phương pháp trên (phương pháp dùng bình chia độ ) . Ba nói có ít nhất là ba cách cải tiến phương pháp dùng bình chia độ để đo thể tích viên phấn . Nếu nêu (vắn tắt) được từ một đến hai cách thì em sẽ được 0,5 điểm cho mỗi cách. Còn nếu có thêm cách nữa thì em sẽ được 0,5 điểm /cách, (nếu bài làm chưa đủ 10 điểm) . ---------------- Môn: Vật lý - Khối 7 Câu 1: Em hãy cho biết ta nhìn thấy các vật khi nào ? Câu 2: Khi nào ta nhận thấy các vật đen ? (vật đen là vật không tự phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó) . Câu 3 : Vẽ ba loại chùm sáng : song song , hội tụ và phân kỳ bằng cách dùng các đoạn thẳng có mũi tên . Câu 4 : Vào một số ngày trong tháng, ta vẫn có thể nhận được ánh sáng của mặt trời vào ban đêm . Em hãy cho biết đó là những ngày nào ? Câu 5 : Em hãy vẽ hình thí nghiệm về phản xạ ánh sáng sau đây : Vẽ một tia sáng S chiếu vào một tấm gương phẳng tại điểm I , góc tạo bởi tia SI với mặt gương có thể lấy bất kỳ trong khoảng từ 1 đến 90 độ , sau đó vẽ tiếp tia phản xạ. Câu 6 : Cho biết gương chiếu hậu của xe hơi là gương cầu gì ? Vì sao phải dùng gương cầu loại đó mà không dùng gương phẳng ? Câu 7 : Ta đã biết nguồn âm là một vật dao động ; Em hãy chỉ ra được vật dao động trong trong các nguồn âm sau : sét đánh, trống , tiếng nói con người, chuông xe đạp . Câu 8 : Khi đưa một vật dao động kết hợp vào một vật khác có hình dạng thích hợp thì tiếng phát ra được lớn hơn. Ví dụ như dây đàn kết hợp với thùng đàn . Em hãy tìm vật kết hợp để làm to tiếng nói của em . Câu 9 : Khi rót nước vào bình thủy (phích nước nóng) , người ta có thể chỉ nghe tiếng nước rót mà biết bình đã đầy hay chưa . Em hãy cho biết tiếng nước rót thay đổi như thế nào từ khi bình còn lưng cho đến khi đầy . Câu 10 : Nếu nghe thấy tiếng sét sau 2 giây kể từ khi nhìn thấy ánh chớp , các em có thể biết được khoảng cách từ nơi mình đứng đến chổ sét đánh là bao nhiêu không ? Cho biết vận tốc truyền âm trong không khí là 340 mét/giây . Câu 11: Nêu ví dụ vể ứng dụng sự truyền thẳng của ánh sáng . ------------------ Môn: Vật lý - Khối 8 Câu 1: (2 điểm ) Khi đi xe buýt, bạn Huy có nhận xét rằng chuyển động của xe có lúc đều , lúc không đều . Em hãy cho biết khi nào thì xe chuyển động đều và khi nào thì không đều ? Ba của Huy dặn rằng : “ phải chờ cho xe dừng hẳn mới bước xuống, nếu không rất dễ bị té “ . Vì sao dễ bị té ? Câu 2: (2 điểm ) Em hãy kể ra trong thực tế gia đình mình : một tác dụng có lợi và một tác dụng không có lợi của lực ma sát . Trong trường hợp có lợi em hãy nêu cách thức làm tăng lực ma sát . Cách thức làm giãm lực ma sát trong trường hợp nó có hại . Câu 3: (2 điểm ) Nếu nghe thấy tiếng sét sau 5 giây kể từ khi nhìn thấy ánh chớp , các em có thể biết được khoảng cách từ nơi mình đứng đến chổ sét đánh là bao nhiêu không ? Cho biết vận tốc truyền âm trong không khí là 340 mét/giây ; Ánh sáng truyền coi như tức thời . Câu 4: (4 điểm ) Một chiếc tàu ngầm nhỏ (có chứa một lượng nước bên trong) có trọng lượng tổng cộng là 100.000 N và thể tích là 9 m3 . Cho trọng lượng riêng của nước là 10.000 N/m3 . Người ta thả tàu xuống nước . Em hãy tính lực đẩy Ác -si-mét lên tàu và cho biết tàu chìm hay nổi ? Em hãy biểu diễn bằng véc tơ các lực tác dụng lên tàu lúc nầy . ( cho 10.000 N có độ dài 0,5 cm) . Muốn thay đổi trạng thái chìm (hay nổi) của tàu thì người ta phải bơm ra (hay bơm vào) tàu một lượng nước lớn hơn bao nhiêu m3 ? Người ta gắn lên tàu một máy đo áp suất của nước bên ngoài tàu . Nếu máy chỉ áp suất là 60.000 N/m2 thì tàu đang cách mặt nước là bao nhiêu mét . HỌC KỲ 2 VẬT LÝ 6: HỌC KỲ II - CHƯƠNG II : NHIỆT HỌC Tổng số : 13 tiết , 11 lý thuyết , 1 thực hành , 1 ôn tập, bài tập. Kiểm tra học kỳ 2 nội dung đến hết chủ đề 3 : Sự chuyển thể . Chủ đề Bài Số kiến thức kỹ năng GC Gợi ý kiểm tra 1. Sự nở vì nhiệt 18,19,20,21 1) Các chất nở ra khi nóng lên , co lại khi lạnh đi . 2) Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất rắn, lỏng , khí . 3) Nhận biết được các chất khác nhau nở vì nhiệt khác nhau . 4) Nêu được ví dụ vật khi nở vì nhiệt , nếu bị ngăn cản thì gây ra lực rất lớn . 5)SNVN làm tăng thể tích, tức làm giãm trọng lượng riêng , gây nên rất nhiều hiện tượng trong thiên nhiên . 1) Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng cụ thể . -rắn, lỏng , khí . -làm ĐD DH về băng kép 1) Nêu VD sự nở vì nhiệt có lợi , ứng dụng 2) Nêu VD Sự nở vì nhiệt có hại, cách khắc phục . 3) Giải thích hoặc cho VD một số hiện tượng trong PTN, thiên nhiên có liên quan đến sự nở vì nhiệt . 4) Giải thích hoạt động của băng kép 2. Nhiệt độ . Nhiệt kế . Thang nhiệt độ 22,23 1) NK dùng chất lỏng hoạt động dựa trên hiện tượng gì ? Cấu tạo NKCL ? 2) Điểm đặc biệt của NK y tế . 3) Thang NĐ Cenxiut (C) , NĐ âm 4) Nhận biết được 3 NĐ thường gặp : NĐ nước đá đang tan là 00C , nước sôi 1000C , thân nhiệt bình thường (không bị bệnh sốt) là 370C , (390C là sốt cao , 420C rất nguy hiểm .) 1) Xác định được GHĐ và ĐCNN của NK khi quan sát trực tiếp hoặc qua ảnh chụp , hình vẽ . 2) Biết sử dụng các nhiệt kế thông thường để đo nhiệt độ theo đúng qui trình . 3) Lập được bảng theo dõi nhiệt độ của một vật theo thời gian . - NK đã học ở lớp 4 - Chỉ cần biết ngoài thang NĐ C còn có thang khác nữa . 1) Cho hình vẽ 1 NKCL , hỏi : - Nguyên tắc hoạt động , cấu tạo của nhiệt kế dùng chất lỏng . - Có phải là NK y tế ? vì sao ? - GHĐ , ĐCNN ? - NK đang chỉ mấy độ ? 2) Đo nhiệt độ của không khí , nước …. 3) Đo thân nhiệt bằng nhiệt kế y tế , biết cộng thêm 0,5 0C nếu đo ở nách . 4) Đặc điểm của NK y tế có công dụng gì ? Nếu dùng NK thường để đo thân nhiệt thì gặp

File đính kèm:

  • docChuan KT Vat li 678.doc
Giáo án liên quan