Chương III – liên kết hóa học bài 12: liên kết ion – tinh thể ion

 1. Kiến thức cơ bản:

- Kiến thức cũ: Cấu tạo nguyên tử, các electron hóa trị.

- Kiến thức mới:

• Ion là gì? Khi nào nguyên tử biến thành ion? Có mấy loại ion?

• Liên kết ion được hình thành như thế nào?

 2. Kỹ năng:

- Liên kết ion ảnh hưởng như thế nào đến tính chất của các hợp chất ion.

 

doc21 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chương III – liên kết hóa học bài 12: liên kết ion – tinh thể ion, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3 – LIÊN KẾT HÓA HỌC Bài 12: LIÊN KẾT ION – TINH THỂ ION I. MỤC ĐÍCH BÀI DẠY: 1. Kiến thức cơ bản: Kiến thức cũ: Cấu tạo nguyên tử, các electron hóa trị. Kiến thức mới: Ion là gì? Khi nào nguyên tử biến thành ion? Có mấy loại ion? Liên kết ion được hình thành như thế nào? 2. Kỹ năng: Liên kết ion ảnh hưởng như thế nào đến tính chất của các hợp chất ion. 3. Giáo dục tư tưởng: Hiểu được bản chất vật chất để có thể sử dụng chúng vào đúng mục đích, phục vụ tốt cuộc sống. II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Phương pháp: (POE + Tổ chức HS hoạt động nhóm + Diễn giảng + Đàm thoại trao đổi + Kể chuyện + Khám phá + Trực quan, …) 2. Phương tiện: (Biểu bảng + Sơ đồ + SGK + BHTTH + Mẫu vật + dụng cụ thí nghiệm, …) III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Chuẩn bị: (10’) - Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ: 1.1. 1.2. Vào bài mới: 2. Nội dung bài: (25’) Nội dung bài Tg Hoạt động của GV Hoạt động của HS I. SỰ HÌNH THÀNH ION, CATION, ANION 1. Ion, cation, anion a) Khi nguyên tử nhường hay nhận electron trở thành phần tử mang điện gọi là ion. b) Kim loại có xu hướng nhường electron trở thành ion dương còn gọi là cation. Li ® Li+ + e c) Phi kim loại có xu hướng nhận electron trở thành ion âm còn gọi là anion. F + e ® F- 2. Ion đơn nguyên tử và ion đa nguyên tử. a. Ion đơn nguyên tử là ion tạo thành từ một nguyên tử. Ví dụ Li+, Na+ b. Ion đa nguyên tử: là nhóm nguyên tử mang điện tích dương hay âm. Ví dụ: , OH-, II-SỰ TẠO THÀNH LIÊN KẾT ION Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu. III-TINH THỂ ION 1. Tinh thể NaCl Tinh thể NaCl ở thể rắn, các ion Na+ và Cl- được phân bố luân phiên đều đặn. 2. Tính chất chung của hợp chất ion Tinh thể ion bền vững vì lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu trong tinh thể rất lớn. n HOẠT ĐỘNG 1. GV dẫn dắt học sinh cùng tham gia giải quyết vấn đề sau: Đặt vấn đề: Cho Na có Z=11. Em hãy tính xem nguyên tử Na có trung hòa điện hay không. GV hỏi tiếp: Nếu nguyên tử Na nhường 1e, em hãy tính điện tích của phần còn lại của nguyên tử. GV kết luận: Nguyên tử trung hòa về điện (số proton mang điện tích dương bằng số electron mang điện tích âm), nên khi nguyên tử nhường hay nhận electron thì trở thành phần tử mang điện gọi là ion. n HOẠT ĐỘNG 2. Gồm 2 bước: Đầu tiên GV nói để HS biết quy luật sau: Trong các phản ứng hóa học, để đạt cấu hình electron bền của khí hiếm (lớp ngoài cùng có 8 electron hay 2 electron ở heli) nguyên tử kim loại có khuynh hướng nhường electron để trở thành ion dương, được gọi là cation. Tiếp theo GV phân tích làm mẫu: Sự tạo thành ion Li+ từ nguyên tử Li. Li (Z =3). Cấu hình electron của Li là 1s22s1 hay viết theo lớp (2,1). Để có cấu hình electron bền của khí hiếm gần nhất là He (1s2), nguyên tử Li dễ nhường 1 electron ở lớp ngoài cùng 2s1 để trở thành ion dương hay cation Li+. Có thể biểu diễn quá trình trên bằng phương trình sau: Li ® Li+ + e Cuối cùng GV cho HS vận dụng: Theo mẫu trên em hãy viết phương trình nhường electron của các nguyên tử kim loại lớp ngoài cùng có 1,2,3 electron như K(2,8,8,1) ; Mg(2,8,2); Al(2,8,3) để trở thành ion dương. HOẠT ĐỘNG 3: gồm 3 bước: Đầu tiên GV nói cho HS biết qui luật sau:trong các phản ứng hóa học, để đạt cấu hình electron bền của khí hiếm (lớp ngoài cùng có 8 electron hay 2 electron ở heli) nguyên tử của phi kim có khuynh hướng nhận electronddeerr trở thành iion âm, được gọi là anion. Tiếp theo GV phân tích làm mẫu:sự tạo thành ion florua từ nguyên tử flo (Z=9) Cấu hình electron của nguyên tử flo là 1s22s22p5 hay viết theo lớp (2,7) lớp ngoài cùng có 7 electron dễ nhận thêm 1 electron trở thành ion âm (hay anion) florua F-. Có thể biểu diễn quá trình trên bằng phương trình sau: Hay đơn giản hơn: F +1e® F- Cuối cùng GV cho HS vận dụng theo mẫu trên, em hãy viết phương trình nhận electron vào lớp ngoài cùng để trở thành ion âm cho các nguyên tử phi kim lớp ngoài cùng có 5,6,7 electron như: N(2,5), O(2,6), Cl (2,8,7). nHOẠT ĐỘNG 4: GV hướng dẫn HS nghiên cứu SGK để biết thế nào là ion đơn nguyên tử và ion đa nguyên tử. -Cho ví dụ minh họa nHOẠT ĐỘNG 5: GV có thể làm thí nghiệm biểu diễn natri cháy trong khí clo hoặc có thể mô tả trên hình vẽ. Sau đó, GV dàm thoại dẫn dắt HS làm rõ các ý sau đây: nguyên tử natri nhường 1 electron cho nguyên tử clo để biến đổi thành catioc Na+, đồng thời nguyên tử clo nhận 1 electron của nguyên tử Na để biến đổi thành anion Cl-. Có thể biểu diễn quá trình trên như sau: Na + Cl ® Na+ + Cl- (2,8,1) (2,8,7) (2,8) (2,8,8). Hai ion mới tạo thành mang điện tích ngược dấu hút nhau bằng lực hút tĩnh điện, tạo nên phân tử NaCl. Na+ +Cl ® NaCl. Liên kết giữa cation Na+ và anion Cl- là liên kết ion. Vậy, liên kết ion là lên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu. Phản ứng hóa học trên có thể được biểu diễn bằng PTHH: 2Na + Cl2 ® 2Na+Cl- n HOẠT ĐỘNG 6. GV chỉ vào hình vẽ tinh thể NaCl treo trên bảng để mô tả mạng tinh thể ion. Sau đó, GV thảo luận với HS về các tính chất mà các em đã biết khi sử dụng muối ăn hằng ngày như tính dễ hòa tan trong nước. GV có thể cho HS cho biết tính dẫn điện của muối ăn bằng bút thử điện đơn giản. -Na có 11p mang điện tích 11+. Na có 11e mang điện tích 11-. Do đó nguyên tử Na trung hòa điện. -Trả lời: Có 11p mang điện tích 11+. Có 10e mang điện tích 10-. Phần còn lại của nguyên tử Na mang điện tích 1+. K ® K+ + e Mg ® Mg2+ + 2e Al ® Ai3+ +3e Cl + 1e ® Cl- O + 2e ® O 2-. -Tham khảo SGK, hiểu khái niệm bằng cách cắt nghĩa từ đơn nguyên tử và đa nguyên tử -Phân tích ví dụ (ion này có mấy nguyên tử…) -Quan sát thí nghiệm hoặc mô hình thí nghiệm, liên hệ kiến thức vật lý đã học -Quan sát hình 3.1 -Thảo luận, phát biểu một số tính chất của NaCl theo gợi ý của GV, nên so sánh mỗi tính chất của hợp chất ion với 1 loại hợp chất khác 3. Củng cố: (10’) GV củng cố toàn bài bằng câu hỏi: Trong các phân tử hóa học, để đạt cấu hình electron bền của khí hiếm (lớp ngoài cùng có 8 electron hoặc 2 electron như heli) nguyên tử kim loại, nguyên tử phi kim có khuynh hướng gì đối với electron ở lớp ngoài cùng của mình? Gợi ý trả lời: Để đạt cơ cấu bền của khí hiếm gần nhất: -Kim loại có khuynh hướng nhường 1,2,3 … e lớp ngoài -Phi kim có khuynh hướng nhận 1,2,3 … e lớp ngoài 4. BTVN Các bài tập 1-6 SGK tr.59-60, 3.1-3.14 SBT tr.21-22. Bài 13 (1 tiết): LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ I. MỤC ĐÍCH BÀI DẠY: 1. Kiến thức cơ bản: 1. Về kiến thức: HS biết: sự tạo thành liên kết cộng hóa trị trong đơn chất, hợp chất. Khái niệm về liên kết cộng hóa trị. Tính chất của các liên kết cộng hóa trị. 2. về kĩ năng HS vận dụng: dùng hiệu độ âm điện để phân loalilj một cách tương đối: liên kết cộng hóa trị không cực, liên kết cộng hóa tri có cực, liên kết ion. 3. Giáo dục tư tưởng: Luôn vận dụng hiểu biết về khoa học để giải thích sự vật hiện tượng trong thế giới II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Phương pháp: (POE + Tổ chức HS hoạt động nhóm + Diễn giảng + Đàm thoại trao đổi + Kể chuyện + Khám phá + Trực quan, …) 2. Phương tiện: (Biểu bảng + Sơ đồ + SGK + BHTTH + Mẫu vật + dụng cụ thí nghiệm, …) III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Chuẩn bị: GV hướng dẫn HS ôn tập về các nội dung: -Một nhóm A tiêu biểu (ở bài 8) để nấm của hắc kiến thức về lớp võ ngoài của khí hiếm. -Bài 12. liên kết ion – tinh thể ion -Sử dụng bảng tuần hoàn. -Viết cấu hình electron -Độ âm điện -Vào bài mới: 2. Nội dung bài: (25’) Nội dung bài Tg Hoạt động của GV Hoạt động của HS SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ Liên kết cộng hóa trị hình thành giữa các nguyên tử giống nhau-sự hình thành đơn chất Sự hình thành phân tử H2. Hai nguyên tử H góp 1 electron tạo thành một cặp electron chung trong phân tử H2. Công thức H:H được gọi là công thức electron. Công thức H-H gọi là công thức cấu tạo. b. Sự hình thành phân tử nitơ Hai nguyên tử nitơ liên kết với nhau bằng 3 cặp electron, đó là liên kết ba biểu diễn bằng ba gạch (º). Liên kết cộng hóa trị là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. Trong các phân tử H2, N2 tạo nên từ hai nguyên tử giống nhau nên cặp electron chung không bị hút về phía nào. Đó là liên kết cộng hóa trị không cực Sự xen phủ của các obitan nguyên tử trong sự tạo thành các phân tử hợp chất. Sự hình thành phân tử hyđro clorua (HCl) Mỗi nguyên tử hydro và clo góp 1 electron tạo thành cặp electron chung Cặp electron chung bị lệch về phía một nguyên tử được gọi là liên kết cộng hóa trị có cực hay liên kết cộng hóa trị phân cực. Sự hình thành phân tử khí cacbon đioxit (CO2) Trong phân tử CO2, nguyên tử C nằm giữa 2 nguyên tử O và nguyên tử C góp chung với mỗi nguyên tử O hai electron. 3. Tính chất của các chất có liên kết cộng hóa trị. Các chất có cực tan nhiều trong dung môi có cực, chất không phân cực tan trong dung môi không phân cực. Các chất mang liên kết cộng hóa trị không phân cực không dẫn điện ở mọi trạng thái. ĐỘ ÂM ĐIỆN VÀ LIÊN KẾT HÓA HỌC 1. Quan hệ giữa liên kết cộng hóa trị không cực, liên kết cộng hóa trị có cực và liên kết ion. Trong liên kết cộng hóa trị, nếu cặp electron dùng chung chuyển hẳn về một nguyên tử, ta sẽ có liên kết ion. 2. Hiệu độ âm điện và liên kết hóa học Theo thực nghiệm Hiệu độ âm điện Loại liên kết Từ 0,0 đến < 0,4 Liên kết cộng hóa trị không cực Từ 0,4 đến < 1,7 Liên kết cộng hóa trị cực ³ 1,7 Liên kết ion n HOẠT ĐỘNG 1: GV kiểm tra HS kiến thức của bài cũ về liên kết ion để từ đó hệ thống hóa thành 4 ý sau đây: Để đạt cấu hình electron bền của khí hiếm gần nhất trong bảng tuần hoàn, nguyên tử kim loại có khuynh hướng nhường electron ở lờp ngoài cùng để trở thành cation. Để đạt cấu hình electron bền của khí hiếm gần nhất trong bảng tuần hoàn, nguyên tử phi kim có khuynh hướng thu electron vào lớp ngoài. Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu. Liên kết ion thường được tạo nên từ các nguyên tử của các nguyên tố có tính chất khác hẳn nhnau là kim loại và phi kim. Tiếp theo, dẫn dắt HS tập đặt vấn đề: Vậy, đối với các nguyên tử của cùng mọt nguyên tố hay những nguyên tố có tính chất gần giống nhau, chúng liên kết với nhau bằng cách nào? n HOẠT ĐỘNG 2. GV và HS thảo luận theo dàn ý: Em hãy viết cấu hình electron của nguyên tử H và nguyên tử He. Em hãy so sánh cấu hình electron của nguyên tử H với cấu hình electron của nguyên tử He là khí hiếm gần nhất có cấu hình electron bền vững thì lớp ngoài cùng của nguyên tử hidro còn thiếu mấy electron? Do vậy, hai nguyên tử hidro liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử H góp 1 electron tạo thành một cặp electron chung trong phân tử H2.như thế, trong phân tử H2, mỗi nguyên tử H có 2 electron giống cấu hình electron bền vững của nguyên tử khí hiếm heli: HŸ +ŸH ®H: H GV bổ sung một số qui ước sau: Mỗi chấm bên kí hiệu nguyên tố biễu diễn một electron ở lớp ngoaìi cùng. H: H được gọi là công thức electron, thay hai chấm bằng 1 gạch, ta có H-H gọi là công thức cấu tạo. Giữa 2 nguyên tử hidro có 1 cặp electron liên kết biểu thị bằng (-) đó là liên kết đơn. n HOẠT ĐỘNG 3 GV và HS thảo luận theo dàn ý: em hãy viết cấu hình electron của nguyên tử N và nguyên tử Ne. So sánh cấu hình electron của nguyên tử với ccấu hình electron của nguyên tử Ne là khí hiếm gần nhất có cấu hình electron bền thì lớp ngoài cùng của nguyên tử N còn thiếu mấy electron? Do vậy, hai nguyên tử nitơ liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử nitơ góp 3 electron để trở thành ba cặp electron chung của phân tử N2.như thế trong phân tử N2, mỗi nguyên tử nitơ đều có lớp ngoài cùng 8 electron giống như khí hiếm Ne gần nhất. Công thức e Công thức cấu tạo GV bổ sung: hai nguyên tử nitơ liên kết với nhau bằng 3 electron liên kết biểu thị bằng, đó là liên kết ba. liên kết ba này bền nên nên ở nhiệt đọ thường, khí nitơ kém hoạt động hóa học. n Hoạt động 4: GV cũng cố, từ đó xây dựng khái niệm liên kết cộng hóa trị.liên kết được tạo thành trong phân tử H2, N 2 vừa trình bày ở trên được gọi là liên kết cộng hóa trị. vậy: liên kết cộng hóa trị là liên kêt được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. mỗi cặp electron chung tạo nên một liên kết cộng hóa trị, nên ta có liên kết đơn (trong phân tử H2), liên kết ba (trong phân tử N2). Liên kết trong các phân tử H2, N2 tạo nên từ hai nguyên tử của cùng một nguyên tố (có đọ âm điện như nhau), do đó liên kết trong các phân tử đó không bị phân cực. đó là liên kết cộng hóa trị không cực. nHOẠT ĐỘNG 5. GV và HS thảo luận theo dàn ý sau: GV hỏi: nguyên tử H có 1e ở lớp ngoài cùng, còn thiếu 1e để có vỏ bền kiểu He. Nguyên tử Cl có 7e ở lớp ngoài cùng, còn thiếu 1e để có vỏ bền kiểu Ar. Em hãy trình bày sự góp chung e của chúng để tạo thành phân tử HCl. nHOẠT ĐỘNG 6: GV và HS thảo luận theo dàn ý sau: GV hỏi: nguyên tử C (Z=6) với cấu hình electron là 1S22S22P2 (2,4), có 4 Electron ở lớp ngoài cùng. Nguyên tử O (Z=8) với cấu hình electron là 1s22s22p4 hay (2,6), có 6 electron ở lớp ngoài cùng. Em hãy trình bày sự góp chung electron giữa các nguyên tử để tạo thành phân tử CO2, sao cho nguyên tử C và O dều có cấu hình electron bền vững của khí hiếm với 8 electron ở lớp ngoài cùng. nHOẠT ĐỘNG 7. GV gợi ý HS liên hệ một số chất mà phân tử có liên kết cộng hóa trị mà các em hay gặp và đã biết một sso tính chất; GV kết hợp bổ sung để thảo luận theo dàn ý sau: các chất mà phân tử chỉ có liên kết cộng hóa trị có thể là chất rắn như đường, lưu huỳnh, ioit..., có thể là chất lỏng như nước, etanol (rượu etylic)...,hoặc chất khí như khí cacbonic,khi clo, hidro... các chất có cực tan nhiều trong dung môi có cực như nước.phần lớn các chất không có cực tan trong dung môi không cực như benzen, cacbon tetraclorua........ các chất này nói chung không dẫn địện ở mọi trạng thái rắn, lõng khí. nHOẠT ĐỘNG 8. GV tổ chức cho HS so sánh để rút ra sự giống nhau và sự khác nhau giữa liên kết cộng hóa trị không cực, liên kết cộng hóa trị có cực và liên kết ion. nHOẠT ĐỘNG 9.(gồm hai bước) GV hướng dẫn HS nghiên cứu SGK để biết rằng người ta dùng hiệu độ âm điện để phân biệt một cách tương đối các liên kết hóa học theo qui ước kinh nghiệm sau: Hiệu độ âm điện Loại liên kết 0,0 đến < 0,4 0,4 đến < 1,7 ³ 1,7 Liên kết cộng hóa trị không cực Liên kết cộng hóa trị có cực Liên kết ion GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức vừa học ở trên bảng bằng cách làm thí dụ trong sách SGK. Quan sát sơ đồ, dự đoán và mô tả ý đồ biểu diễn của sơ đồ ấy. Quan sát sơ đồ, dự đoán và mô tả ý đồ biểu diễn của sơ đồ ấy. So sánh với trường hợp phân tử H2 -Thảo luận nhóm, đại diện phát biểu 1 trong các ý theo yêu cầu của GV Quan sát sơ đồ, dự đoán và mô tả ý đồ biểu diễn của sơ đồ ấy. So sánh với trường hợp phân tử H2 và HCl Từ sự so sánh như trên có thể rút ra cách thức chung Là sự góp chung điện tử để tạo liên kết. Đôi e liên kết chỉ do 1 nguyên tử bỏ ra Trả lời: Trong phân tử hidro clorua, mỗi nguyên tử (Hvà Cl)góp 1 electron tạo thành một cặp electron chung để tạo nên một liên kết cộng hóa trị. Độ âm điện của clo (3,16) lớn hơn độ âm điện của hidro (2,20) nên cặp electron liên kết bị lệch về phía clo, liên kết cộng hóa trị này bị phân cực. Liên kết cộng hóa trị trong đó cặp electron chung bị lệch về phía một nguyên tử được gọi là liên kết cộng hóa trị có cực hay liên kết cộng hóa trị phân cực. Trong công htức cấu tạo của phân tử có cực, người ta đặt cặp electron chung lệch về phía kí hiệu của nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. Trả lời: trong phân tử CO2, nguyên tử C ở giữa 2 nguyên tử O, nguyên tử C góp chung với nguyên tử O hai electron, mỗi nguyên tử O góp chung với nguyên tử C hai electron.ta có:. Công thức electron Công thức cấu tạo GV bổ sung: như vậy, theo công thức electron, mỗi nguyên tử C hay O đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng đạt tới cấu hình electron bền vững của khí hiếm nên phân tử CO2 bền vững. phân tử CO2 có hai liên kết đôi.liên kết giữa nguyên tử O và C là phân cực, nhưng phân tử CO2 có cấu tạo thẳng nên phân tử này không bị phân cực. -Trong phân tử, nếu cặp electron chung giữa 2 nguyên tử,ta có liên kết cộng hóa trị không cực, nếu cặpe chung lệch về một phía của một nguyên tử thì đó là liên kết cộng hóa trị có cực.nếu cặp electron chung lệch hẳn về một nguyên tử, ta sẻ có liên kết ion.như vậy, giữa liên kết cộng hóa trị không cực và liên kết cộng hóa trị có cực và liên kết ion có sự chuyễn tiếp với nhau, liên kết ion có thể được coi là trường hợp riêng của liên kết cộng hóa trị có cực -Nghiên cứu SGK -Làm bài tập ví dụ: Thí dụ: Trong NaCl, hiệu độ âm điện của Cl và Na là: 3,16-0,93 = 2,23 lớn hơn 1,7. vậy liên kết giữa Na và Cl là liên kết ion. Trong phân tử HCl, hiệu độ âm điện là: 3,16 - 2,2 = 0,96 nằm trong khoảng 0,4 đến <1,7. vậy liên kết giữa H và Cl là liên kết cộng hóa trị có cực. Trong phân tử H-H hiệu độ âm điện là: 2,2 - 2,2 = 0 nằm trong khoảng 0 đến <0,4. vậy liên kết giữa H và H là liên kết cộng hóa trị không cực. 3. Củng cố: (10’) GV củng cố toàn bài học, tập trung vào hai ý: -Thế nào là liên kết cộng hóa trị, liên kết cộng hóa trị không có cực, liên kết cộng hóa trị có cực -Biết dùng hiệu độ âm điện để phân biệt một cách tương đối các loại liên kết hóa học. 4. BTVN: Bài tập số: 1-7 SGK tr.64, 3.15-3.30 SBT tr.23-24. BÀI 14: TINH THỂ NGUYÊN TỬ VÀ TINH THỂ PHÂN TỬ I. MỤC ĐÍCH BÀI DẠY: Kiến thức cũ: Cấu tạo nguyên tử, các electron hóa trị. Kiến thức mới: Cấu tạo mạng tinh thể nguyên tử. Liên kết trong mạng tinh thể nguyên tử là liên kết cộng hóa trị. Tính chất chung của mạng tinh thể nguyên tử. Cấu tạo mạng tinh thể phân tử. Liên kết trong mạng tinh thể phân tử là liên kết yếu giữa các phân tử. Tính chất chung của mạng tinh thể phân tử. 2. Kỹ năng: So sánh mạng tinh thể nguyên tử, mạng tinh thể phân tử, mạng tinh thể ion. Biết tính chất chung của từng loại mạng tinh thể để sử dụng được tốt các vật liệu có cấu tạo từ các loại mạng tinh thể trên. 3. Giáo dục tư tưởng: Luôn vận dụng hiểu biết về khoa học để giải thích sự vật hiện tượng trong thế giới II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Phương pháp: (POE + Tổ chức HS hoạt động nhóm + Diễn giảng + Đàm thoại trao đổi + Kể chuyện + Khám phá + Trực quan, …) 2. Phương tiện: (Biểu bảng + Sơ đồ + SGK + BHTTH + Mẫu vật + dụng cụ thí nghiệm, …) III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Chuẩn bị: (10’) - Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ: 1.1. 1.2. Vào bài mới: Nội dung bài Tg Hoạt động của GV Hoạt động của HS I. Tinh thể nguyên tử 1. Tinh thể nguyên tử Tinh thể nguyên tử cấu tạo từ những nguyên tử được sắp xếp một cách đều đặn, theo một trật tự nhất định trong không gian tạo thành mạng tinh thể. 2. Tính chất chung của tinh thể nguyên tử. Lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn. Vì vậy, tinh thể nguyên tử bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao II. Tinh thể phân tử 1. Tinh thể phân tử Tinh thể phân tử được cấu tạo từ những phân tử được sắp xếp một cách đều đặn, theo một trật tự nhất định trong không gian. 2. Tính chất chung của tinh thể phân tử Trong tinh thể phân tử các phân tử vẫn tồn tại như những đơn vị độc lập và hút nhau bằng những lực tương tác yếu nên tinh thể phân tử kém bền. nHoạt động 1 (gồm 3 bước). GV và HS dựa vào hình vẽ mạng tinh thể kim cương để trao đổi theo dàn ý sau: GV hỏi: nguyên tử cacbon có bao nhiêu electron ở lớp ngoài cùng? GV mô tả: Kim cương, một dạng thụ hình của cacbon, thuộc loại tinh thể nguyên tử. Nguyên tử cacbon có 4 electron ở lớp ngoài cùng.Trong tinh thể kim cương, mỗi nguyên tử cacbon liên kết với 4 nguyên tử cacbon lân cận gần nhất bằng 4 cặp electron chung, đó là 4 liên kết cộng hóa trị. Các nguyên tử cacbon này nằm trên 4 đỉnh của một tứ diện đều. Mỗi nguyên tử cacbon lại liên kết với 4 nguyên tử cacbon khác. GV khái quát hóa: Tinh thể nguyên tử cấu tạo từ những nguyên tử được sắp xếp đều đặn, theo một trật tự nhất định trong không gian tạo thành một mạng tinh thể. Ở các điểm nút của mạng tinh thể là những nguyên tử liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị. nHoạt động 2 (gồm 3 bước): GV trao đổi với HS để gợi ý các em nói lên các tính chất mà các em biết về kim cương. GV giúp HS đặt vấn đề: Tại sao kim cương rắn như vậy? GV giúp HS giải quyết vấn đề: Lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn. Vì vậy tinh thể nguyên tử đều bền vững, rất cứng, khó nóng chảy khó sôi. Kim cương có độ cứng lớn nhất so với các tinh thể đã biết nên quy có độ cứng là 10 đơn vị để so sánh độ cứng của các chất. nHoạt động 3 (gồm 2 bước): GV và HS dựa vào hình vẽ mạng tinh thể iot và mạng tinh thể nước đá để trao đổi theo dàn ý sau: GV mô tả: Tinh thể iot (I2) là tinh thể phân tử ử nhiệt độ thường iot ở thể rắn với cấu trúc tinh thể mạng lưới lập phương tam diện. Các phân tử iot ở 8 đỉnh và ở các tâm của 6 hình lập phương. Tinh thể nước đá cũng là tinh thể phân tử. Trong tinh thể nước đá, mỗi phân tử nước có 4 phân tử nước liên kết lân cận gần nhất nằm trên 4 đỉnh của một tứ diện đều.Mỗi phân tử nước ở đỉnh lại liên kết với 4 phân tử nước lân cận nằm ở 4 đỉnh của hình tứ diện đều khác và cứ tiếp tục như vậy. GV khái quát hóa: tinh thể phân tử cấu tạo từ những phân tử được sắp xếp một cách đều đặn, theo một trình tự nhất định trong không gian tạo thành một tinh thể; ở các điểm nút của mạng tinh thể nHoạt động 4 (gồm 3 bước): -Gợi ý các em nói các tính chất được biết từ tinh thể iôt, nước đá, băng phiến… -Đặt vấn đề: Tại sao tinh thể phân tử dễ nóng chảy, dễ bay hơi? -Giúp HS giải quyết vấn đề: Trong tinh thể phân tử, các phân tử vẫn tồn tại như những đơn vị độc lập và hút nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử. Vì vậy mà tinh thể phân tử dễ nóng chảy và dễ bay hơi. -Trả lời: 4e. -Theo dõi sự mô tả của GV, xem các hình 3.4a, 3.4b -Kim cương dùng làm dao cắt kính, làm mỏ khoang để khoang sâu vào lòng đất tìm dầu mỏ… -Quan sát hình 3.5, 3.6 -Tập mô tả từ sự quan sát mô hình tinh thể iôt, nước đá. -So sánh 2 dạng tinh thể, rút ra những điểm chung về cấu tạo -Nước đá dễ tan, băng phiến dễ bay hơi và biến mất dần mà không tan chảy… 3. Củng cố: (10’) HS thảo luận nhóm: Nêu sự khác nhau về cấu tạo và liên kết trong mạng tinh thể nguyên tử và mạng tinh thể phân tử. 4. BTVN: Bài tập số: 1-6 SGK tr.70-71; 3.31-3.35 SBT tr.25 Bài 15 (1 tiết): HÓA TRỊ VÀ SỐ OXI HÓA I. MỤC ĐÍCH BÀI DẠY: 1. Kiến thức cơ bản: Kiến thức cũ: Cấu tạo nguyên tử, các electron hóa trị. Kiến thức mới: Khái niệm về sự lai hóa các obitan nguyên tử, một số kiểu lai hóa điển hình. 2. Kỹ năng: Vận dụng kiểu lai hóa giải thích dạng hình học của phân tử. 3. Giáo dục tư tưởng: Luôn vận dụng hiểu biết về khoa học để giải thích sự vật hiện tượng trong thế giới II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Phương pháp: (POE + Tổ chức HS hoạt động nhóm + Diễn giảng + Đàm thoại trao đổi + Kể chuyện + Khám phá + Trực quan, …) 2. Phương tiện: (Biểu bảng + Sơ đồ + SGK + BHTTH + Mẫu vật + dụng cụ thí nghiệm, …) III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Chuẩn bị: (10’) - Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ: 1.1. 1.2. Vào bài mới: 2. Nội dung bài: (25’) Nội dung bài Tg Hoạt động của GV Hoạt động của HS I. HÓA TRỊ 1. Hóa trị trong các hợp chất ion Trong hợp chất ion, hóa trị của một nguyên tố bằng điện tích ion và được gọi là điện hóa trị của nguyên tố đó. 2. Hóa trị trong hợp chất cộng hóa trị Trong hợp chất cộng hóa trị, hóa trị của một nguyên tố được xác định bằng số liên kết của nguyên tử nguyên tố đó trong phân tử và được gọi là cộng hóa trị của nguyên tố đó. II. SỐ OXI HÓA 1. Khái niệm Số oxi hóa của một nguyên tố trong phân tử là điện tích điện tích của nguyên tử nguyên tố đó trong phân tử, nếu giả định rằng liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử là liên kết ion. 2. Quy tắc xác định Quy tắc 1: Số oxi hóa của nguyên tố trong các đơn chất bằng không. Quy tắc 2: Trong một phân tử, tổng số oxi hóa của các nguyên tố bằng không. Quy tắc 3: Số oxi hóa của các ion đơn nguyên tử bằng điện tích của ion đó. Trong các ion đa n

File đính kèm:

  • docGA moi theo phuong phap POE chuong 3 VX.doc
Giáo án liên quan