I.Mục đích yêu cầu:
- HS sử dụng các công thức tính toán hoá học một cách linh hoạt.
- Giải quyết nhanh, chính xác các dạng bài tập về độ tan, nồng độ dung dịch và pha chế dung dịch.
II. Chuẩn bị của :
- HS: máy tính, kiến thức liên quan.
- GV: bài soạn chuyên đề 1.
41 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 19628 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề 1: các dạng bài tập về độ tan, nồng độ dung dịch, pha trộn dung dịch các chất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề 1:
Các dạng bài tập về độ tan, nồng độ dung dịch, pha trộn dung dịch các chất
I.Mục đích yêu cầu:
- HS sử dụng các công thức tính toán hoá học một cách linh hoạt.
- Giải quyết nhanh, chính xác các dạng bài tập về độ tan, nồng độ dung dịch và pha chế dung dịch.
II. Chuẩn bị của :
HS: máy tính, kiến thức liên quan.
GV: bài soạn chuyên đề 1.
Đề các bài tập in sẵn.
III. Các bước lên lớp:
ổn định, thông báo kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, kế hoạch thi …
Hoạt động của GV – HS
Nội dung
HS: Nhắc lại các công thức về S, C%, CM, mối liên hệ Giữa S và C%.
GV: Bổ sung kiến thức từng phần.
HS: Nêu rõ các đại lượng và đơn vị đo.
HS : làm bài
GV: Gợi ý sử dụng CT Tính
Bài 1: Đáp số: C% = 13,04%
Bài 2: Đáp số: S = 9g và C% = 8,257%
GV: Nêu cách làm:
Dùng định luật BTKL để tính:
* mdd tạo thành = mtinh thể + m dung dịch ban đầu.
* Khối lượng chất tan trong dung dịch tạo thành = khối lượng chất tan trong tinh thể + khối lượng chất tan trong dung dịch ban đầu.
* Các bài toán loại này thường cho tinh thể cần lấy và dung dịch cho sẵn có chứa cùng loại chất tan.
GV: Hướng dẫn HS Làm bài 2
HS: có thể làm thêm cách 2 và 3
Lưu ý: Lượng CuSO4 có thể coi như dd CuSO4 64%(vì cứ 250g CuSO4.5H2O thì có chứa 160g CuSO4). Vậy C%(CuSO4) = .100% = 64%.
GV nêu Cách làm:
Bước 1: Tính khối lượng chất tan và khối lượng dung môi có trong dung dịch bão hoà ở t1(0c)
Bước 2: Đặt a(g) là khối lượng chất tan A cần thêm hay đã tách ra khỏi dung dịch ban đầu, sau khi thay đổi nhiệt độ từ t1(0c) sang t2(0c) với t1(0c) khác t2(0c).
Bước 3: Tính khối lượng chất tan và khối lượng dung môi có trong dung dịch bão hoà ở t2(0c).
Bước 4: áp dụng công thức tính độ tan hay nồng độ % dung dịch bão hoà(C% ddbh) để tìm a.
Lưu ý: Nếu đề yêu cầu tính lượng tinh thể ngậm nước tách ra hay cần thêm vào do thay đổi nhiệt độ dung dịch bão hoà cho sẵn, ở bước 2 ta phải đặt ẩn số là số mol(n)
HS: Làm các bài tập 1,2,3
GV gợi ý nhận xét sữa chữa cách làm , bổ sung .
GV ra bài tập về nhà:
Bài 1:
a) Độ tan của muối ăn NaCl ở 200C là 36 gam. Xác định nồng độ phần trăm
của dung dịch bão hòa ở nhiệt độ trên.
b) Dung dịch bão hòa muối NaNO3 ở 100C là 44,44%. Tính độ tan của NaNO3.
Bài 2:
Trộn 50 ml dung dịch HNO3 nồng độ x mol/l với 150 ml dung dịch Ba(OH)2 0,2 mol/l thu được dung dịch A. Cho mẩu quì tím vào dung dịch A thấy quì tím chuyển màu xanh. Them từ từ 100 ml dung dịch HCl 0,1mol/l vào dung dịch A thì thấy quì tím trở lại màu tím. Tính nồng độ x mol/l.
Bài 2: Hòa tan 155 gam natri oxit vào 145 gam nước để tạo thành dung dịch có tính kiềm.
- Viết phương trình phản ứng xảy ra.
- Tính nồng độ % dung dịch thu được.
Bài 3: Hòa tan 25 gam chất X vào 100 gam nước, dung dịch có khối lượng riêng là 1,143 g/ml. Tính Nồng độ phần trăm và thể tích dung dịch
I.Một số công thức tính cần nhớ:
Công thức tính độ tan:
Schất = . 100
Công thức tính nồng độ %:
C% = . 100%
mdd = mdm + mct Hoặc mdd = Vdd (ml) . D(g/ml)
* Mối liên hệ giữa S và C%:
Cứ 100g dm hoà tan được S g chất tan để tạo thành (100+S)g dung dịch bão hoà.
Vậy: x(g) // y(g) // 100g //
Công thức liên hệ: C% =
Hoặc S =
Công thức tính nồng độ mol/lit:
CM = =
* Mối liên hệ giữa nồng độ % và nồng độ mol/lit.
Công thức liên hệ: C% =
Hoặc CM =
Dạng 1: Toán độ tan
Loại 1: Bài toán liên quan giữa độ tan của một chất và nồng độ phần trăm dung dịch bão hoà của chất đó.
Bài 1: ở 400C, độ tan của K2SO4 là 15. Hãy tính nồng độ phần trăm của dung dịch K2SO4 bão hoà ở nhiệt độ này?
Bài 2: Tính độ tan của Na2SO4 ở 100C và nồng độ phần trăm của dung dịch bão hoà Na2SO4 ở nhiệt độ này. Biết rằng ở 100C khi hoà tan 7,2g Na2SO4 vào 80g H2O thì được dung dịch bão hoà Na2SO4.
Loại 2: Bài toán tính lượng tinh thể ngậm nước cần cho thêm vào dung dịch cho sẵn.
Bài 1: Tính lượng tinh thể CuSO4.5H2O cần dùng để điều chế 500ml dung dịch CuSO4 8%(D = 1,1g/ml).
Đáp số: Khối lượng tinh thể CuSO4.5H2O cần lấy là: 68,75g
Bài 2: Để điều chế 560g dung dịch CuSO4 16% cần phải lấy bao nhiêu gam dung dịch CuSO4 8% và bao nhiêu gam tinh thể CuSO4.5H2O.
Hướng dẫn
* Cách 1:
Trong 560g dung dịch CuSO4 16% có chứa.
mct CuSO4(có trong dd CuSO4 16%) = = = 89,6(g)
Đặt mCuSO4.5H2O = x(g)
1mol(hay 250g) CuSO4.5H2O chứa 160g CuSO4
Vậy x(g) // chứa = (g)
mdd CuSO4 8% có trong dung dịch CuSO4 16% là (560 – x) g
mct CuSO4(có trong dd CuSO4 8%) là = (g)
Ta có phương trình: + = 89,6
Giải phương trình được: x = 80.
Vậy cần lấy 80g tinh thể CuSO4.5H2O và 480g dd CuSO4 8% để pha chế thành 560g dd CuSO4 16%.
* Cách 2: Giải hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn.
* Cách 3: Tính toán theo sơ đồ đường chéo.
Loại 3: bài toán tính lượng chất tan tách ra hay thêm vào khi thay đổi nhiệt độ một dung dịch bão hoà cho sẵn.
Bài 1: ở 120C có 1335g dung dịch CuSO4 bão hoà. Đun nóng dung dịch lên đến 900C. Hỏi phải thêm vào dung dịch bao nhiêu gam CuSO4 để được dung dịch bão hoà ở nhiệt độ này.
Biết ở 120C, độ tan của CuSO4 là 33,5 và ở 900C là 80.
Đáp số: Khối lượng CuSO4 cần thêm vào dung dịch là 465g.
Bài 2: ở 850C có 1877g dung dịch bão hoà CuSO4. Làm lạnh dung dịch xuống còn 250C. Hỏi có bao nhiêu gam CuSO4.5H2O tách khỏi dung dịch. Biết độ tan của CuSO4 ở 850C là 87,7 và ở 250C là 40.
Đáp số: Lượng CuSO4.5H2O tách khỏi dung dịch là: 961,75g
Bài 3: Cho 0,2 mol CuO tan trong H2SO4 20% đun nóng, sau đó làm nguội dung dịch đến 100C. Tính khối lượng tinh thể CuSO4.5H2O đã tách khỏi dung dịch, biết rằng độ tan của CuSO4 ở 100C là 17,4g/100g H2O.
Đáp số: Lượng CuSO4.5H2O tách khỏi dung dịch là: 30,7g
Dạng 2: Toán nồng độ dung dịch
Bài 1: Cho 50ml dung dịch HNO3 40% có khối lượng riêng là 1,25g/ml. Hãy:
a/ Tìm khối lượng dung dịch HNO3 40%?
b/ Tìm khối lượng HNO3?
c/ Tìm nồng độ mol/l của dung dịch HNO3 40%?
Đáp số:
a/ mdd = 62,5g
b/ mHNO = 25g
c/ CM(HNO) = 7,94M
Bài 2: Hãy tính nồng độ mol/l của dung dịch thu được trong mỗi trường hợp sau:
a/ Hoà tan 20g NaOH vào 250g nước. Cho biết DHO = 1g/ml, coi như thể tích dung dịch không đổi.
b/ Hoà tan 26,88 lít khí hiđro clorua HCl (đktc) vào 500ml nước thành dung dịch axit HCl. Coi như thể dung dịch không đổi.
c/ Hoà tan 28,6g Na2CO3.10H2O vào một lượng nước vừa đủ để thành 200ml dung dịch Na2CO3.
Đáp số:
a/ CM( NaOH ) = 2M
b/ CM( HCl ) = 2,4M
c/ CM(Na2CO3) = 0,5M
Bài 3: Cho 2,3g Na tan hết trong 47,8ml nước thu được dung dịch NaOH và có khí H2 thoát ra . Tính nồng độ % của dung dịch NaOH?
Đáp số: C%(NaOH) = 8%
Tính nồng độ mol/l của dung dịch (Z).
Người ta có thể điều chế dung dịch (X) từ dung dịch (Y) bằng cách thêm H2O vào dung dịch (Y) theo tỉ lệ thể tích: VHO : Vdd(Y) = 3:1.
Tính nồng độ mol/l dung dịch (X) và dung dịch (Y)? Biết sự pha trộn không làm thay đổi đáng kể thể tích dung dịch.
Đáp số:
CMdd(Z) = 0,28M
Nồng độ mol/l của dung dịch (X) là 0,1M và của dung dịch (Y) là 0,4M.
Xin mụứi vaứo 2 web site ủeồ tỡm taứi lieọu
ẹeồ vaứo trang web baỏm giửừ Ctrl vaứ nhaỏn chuoọt vaứo ủũa chổ ụỷ treõn, hoaởc copy paste vaứo trỡnh duyeọt. ẹụùi 5 giaõy baỏm nuựt boỷ qua quaỷng caựo hoaởc skip ads ụỷ goực phaỷi phớa treõn
ẹaõy laứ link taỷi caực theỏ cụỷ tửụựng daứnh cho ngửụứi yeõu thớch moõn cụứ tửụựng
( tiếp chuyên đề 1)
Các dạng bài tập về độ tan, nồng độ dung dịch,
pha trộn dung dịch các chất ( tiếp)
I.Mục đích yêu cầu:
- HS sử dụng các công thức tính toán hoá học làm các bài tập về pha chế dung dịch
II. Chuẩn bị của :
HS: máy tính bỏ túi, kiến thức liên quan.
GV: bài soạn chuyên đề 1.
Đề các bài tập in sẵn.
III. Các bước lên lớp:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
GV: Đi kiểm tra bài làm về nhà của HS à chữa bài, đánh giá.
GV : Nêu đặc điểm của bài toán
Và cách làm:
áp dụng cong thức pha loãng hay cô đặc
Sơ đồ đường chéo
Lưu ý: Tỉ lệ hiệu số nồng độ nhận được đúng bằng số phần khối lượng dung dịch đầu( hay H2O, hoặc chất tan A nguyên chất) cần lấy đặt cùng hàng ngang
Làm một số bài tập điển hình, GV nhận xét
Bài 1: Tính số ml H2O cần thêm vào 2 lit dung dịch NaOH 1M để thu được dung dịch mới có nồng độ 0,1M.
Đáp số: 18 lit
Bài 2: Tính số ml H2O cần thêm vào 250ml dung dịch NaOH1,25M để tạo thành dung dịch 0,5M. Giả sử sự hoà tan không làm thay đổi đáng kể thể tích dung dịch.
Đáp số: 375ml
Bài 3: Tính số ml dung dịch NaOH 2,5%(D = 1,03g/ml) điều chế được từ 80ml dung dịch NaOH 35%(D = 1,38g/ml).
Đáp số: 1500ml
Bài 4: Làm bay hơi 500ml dung dịch HNO3 20%(D = 1,20g/ml) để chỉ còn 300g dung dịch. Tính nồng độ % của dung dịch này.
Đáp số: C% = 40%
GV giới thiệu loại 2
Nêu cách làm
Bài tập áp dụng:
Bài 1: Cho 14,84g tinh thể Na2CO3 vào bình chứa 500ml dung dịch HCl 0,4M được dung dịch B. Tính nồng độ mol/lit các chất trong dung dịch B.
Đáp số: Nồng độ của NaCl là: CM = 0,4M
Nồng độ của Na2CO3 còn dư là: CM = 0,08M
Bài 2: Hoà tan 5,6lit khí HCl (ở đktc) vào 0,1lit H2O để tạo thành dung dịch HCl. Tính nồng độ mol/lit và nồng độ % của dung dịch thu được.
Đáp số:
CM = 2,5M
C% = 8,36%
Bài 3: Cho 200g SO3 vào 1 lít dung dịch H2SO4 17%(D = 1,12g/ml) được dung dịch A. Tính nồng độ % dung dịch A.
Đáp số: C% = 32,985%
GV: Giới thiệu loại 3
Nêu cách làm:
Tuỳ dạng trộn, có thể theo pp đại số, lập hẹ pt hoặc sơ đồ đường chéo
Bài toán 1: Cần bao nhiêu gam tinh thể CuSO4 . 5H2O hoà vào bao nhiêu gam dung dịch CuSO4 4% để điều chế được 500 gam dung dịch CuSO4 8%.
Bài giải: Giải Bằng phương pháp thông thường:
Khối lượng CuSO4 có trong 500g dung dịch bằng:
(1)
Gọi x là khối lượng tinh thể CuSO4 . 5 H2O cần lấy thì: (500 - x) là khối lượng dung dịch CuSO4 4% cần lấy:
Khối lượng CuSO4 có trong tinh thể CuSO4 . 5H2O bằng:
(2)
Khối lượng CuSO4 có trong tinh thể CuSO4 4% là:
(3)
Từ (1), (2) và (3) ta có:
=> 0,64x + 20 - 0,04x = 40.
Giải ra ta được:
X = 33,33g tinh thể
Vậy khối lượng dung dịch CuSO4 4% cần lấy là:
500 - 33,33 gam = 466,67 gam.
+ Giải theo phương pháp đường chéo
Gọi x là số gam tinh thể CuSO4 . 5 H2O cần lấy và (500 - x) là số gam dung dịch cần lấy ta có sơ đồ đường chéo như sau:
69
ờ4 - 8 ờ
4
8
ờ64 - 8 ờ
=>
Giải ra ta tìm được: x = 33,33 gam.
Bài toán 2: Trộn 500gam dung dịch NaOH 3% với 300 gam dung dịch NaOH 10% thì thu được dung dịch có nồng độ bao nhiêu%.
Bài giải: Ta có sơ đồ đường chéo:
3
ờ10 - C% ờ
10
C%
ờC% - 3% ờ
500:
300:
=>
Giải ra ta được: C = 5,625%
Vậy dung dịch thu được có nồng độ 5,625%.
Bài toán 3: Cần trộn 2 dung dịch NaOH % và dung dịch NaOH 10% theo tỷ lệ khối lượng bao nhiêu để thu được dung dịch NaOH 8%.
Bài giải:
Gọi m1; m2 lần lượt là khối lượng của các dung dịch cần lấy. Ta có sơ đồ đường chéo sau:
3
ờ10 - 8 ờ
10
8
ờ8 - 3 ờ
m1
m2
=>
Vậy tỷ lệ khối lượng cần lấy là:
ú
HS: Làm bài tập vận dụng
BTVN:
Bài 1:Trộn lẫn 100ml dung dịch NaHSO4 1M với 100ml dung dịch NaOH 2M được dung dịch A.
Viết phương trình hoá học xảy ra.
Cô cạn dung dịch A thì thu được hỗn hợp những chất nào? Tính khối lượng của mỗi chất.
Đáp số: b) Khối lượng các chất sau khi cô cạn.
Khối lượng muối Na2SO4 là 14,2g
Khối lượng NaOH(còn dư) là 4 g
Bài 2: Khi trung hoà 100ml dung dịch của 2 axit H2SO4 và HCl bằng dung dịch NaOH, rồi cô cạn thì thu được 13,2g muối khan. Biết rằng cứ trung hoà 10 ml dung dịch 2 axit này thì cần vừa đủ 40ml dung dịch NaOH 0,5M. Tính nồng độ mol/l của mỗi axit trong dung dịch ban đầu.
Đáp số: Nồng độ mol/l của axit H2SO4 là 0,6M và của axit HCl là 0,8M
Bài 3: Tính nồng độ mol/l của dung dịch H2SO4 và dung dịch NaOH biết rằng:
Cứ 30ml dung dịch H2SO4 được trung hoà hết bởi 20ml dung dịch NaOH và 10ml dung dịch KOH 2M.
Ngược lại: 30ml dung dịch NaOH được trung hoà hết bởi 20ml dung dịch H2SO4 và 5ml dung dịch HCl 1M.
Đáp số: Nồng độ mol/l của dd H2SO4 là 0,7M và của dd NaOH là 1,1M.
Loại 1: Bài toán pha loãng hay cô dặc một dung dịch.
Đặc điểm của bài toán:
Khi pha loãng, nồng độ dung dịch giảm. Còn cô dặc, nồng độ dung dịch tăng.
Dù pha loãng hay cô đặc, khối lượng chất tan luôn luôn không thay đổi.
Cách làm:
Có thể áp dụng công thức pha loãng hay cô đặc
TH1: Vì khối lượng chất tan không đổi dù pha loãng hay cô đặc nên.
mdd(1).C%(1) = mdd(2).C%(2)
TH2: Vì số mol chất tan không đổi dù pha loãng hay cô dặc nên.
Vdd(1). CM (1) = Vdd(2). CM (2)
Nếu gặp bài toán bài toán: Cho thêm H2O hay chất tan nguyên chất (A) vào 1 dung dịch (A) có nồng độ % cho trước, có thể áp dụng quy tắc đường chéo để giải. Khi đó có thể xem:
- H2O là dung dịch có nồng độ O%
- Chất tan (A) nguyên chất cho thêm là dung dịch nồng độ 100%
Bài toán áp dụng:
Loại 2:Bài toán hoà tan một hoá chất vào nước hay vào một dung dịch cho sẵn.
a/ Đặc điểm bài toán:
-Hoá chất đem hoà tan có thể là chất khí, chất lỏng hay chất rắn.
-Sự hoà tan có thể gây ra hay không gây ra phản ứng hoá học giữa chất đem hoà tan với H2O hoặc chất tan trong dung dịch cho sẵn.
b/ Cách làm:
-Bước 1: Xác định dung dịch sau cùng (sau khi hoà tan hoá chất) có chứa chất nào:
Cần lưu ý xem có phản ứng giữa chất đem hoà tan với H2O hay chất tan trong dung dịch cho sẵn không? Sản phẩm phản ứng(nếu có) gồm những chất tan nào? Nhớ rằng: có bao nhiêu loại chất tan trong dung dịch thì có bấy nhiêu nồng độ.
. Nếu chất tan có phản ứng hoá học với dung môi, ta phải tính nồng độ của sản phẩm phản ứng chứ không được tính nồng độ của chất tan đó.
-Bước 2: Xác định lượng chất tan(khối lượng hay số mol) có chứa trong dung dịch sau cùng.
- Lượng chất tan(sau phản ứng nếu có) gồm: sản phẩm phản ứng và các chất tác dụng còn dư.
- Lượng sản phẩm phản ứng(nếu có) tính theo pttư phải dựa vào chất tác dụng hết(lượng cho đủ), tuyệt đối không được dựa vào lượng chất tác dụng cho dư (còn thừa sau phản ứng)
-Bước 3: Xác định lượng dung dịch mới (khối lượng hay thể tích)
. Để tính thể tích dung dịch mới có 2 trường hợp (tuỳ theo đề bài)
Nếu đề không cho biết khối lượng riêng dung dịch mới(Dddm)
+ Khi hoà tan 1 chất khí hay 1 chất rắn vào 1 chất lỏng có thể coi:
Thể tích dung dịch mới = Thể tích chất lỏng
+ Khi hoà tan 1 chất lỏng vào 1 chất lỏng khác, phải giả sử sự pha trộn không làm thây đổi đáng kể thể tích chất lỏng, để tính:
Thể tích dung dịch mới = Tổng thể tích các chất lỏng ban đầu.
Nếu đề cho biết khối lượng riêng dung dịch mới(Dddm)
Thể tích dung dịch mới: Vddm =
mddm: là khối lượng dung dịch mới
+ Để tính khối lượng dung dịch mới
mddm = Tổng khối lượng(trước phản ứng) – khối lượng kết tủa(hoặc khí bay lên) nếu có.
Loại 3: Bài toán pha trộn hai hay nhiều dung dịch.
a/ Đặc điểm bài toán.
Khi pha trộn 2 hay nhiều dung dịch với nhau có thể xảy ra hay không xảy ra phản ứng hoá học giữa chất tan của các dung dịcuỳ h ban đầu.
b/ Cách làm:
TH1: Khi trộn không xảy ra phản ứng hoá học(thường gặp bài toán pha trộn các dung dịch chứa cùng loại hoá chất)
Nguyên tắc chung để giải là theo phương pháp đại số, lập hệ 2 phương trình toán học (1 theo chất tan và 1 theo dung dịch)
Các bước giải:
Bước 1: Xác định dung dịch sau trộn có chứa chất tan nào.
Bước 2: Xác định lượng chất tan(mct) có trong dung dịch mới(ddm)
Bước 3: Xác định khối lượng(mddm) hay thể tích(Vddm) dung dịch mới.
mddm = Tổng khối lượng( các dung dịch đem trộn )
+ Nếu biết khối lượng riêng dung dịch mới(Dddm)
Vddm =
+ Nếu không biết khối lượng riêng dung dịch mới: Phải giả sử sự hao hụt thể tích do sự pha trộn dung dịch là không đáng kể, để có.
Vddm = Tổng thể tích các chất lỏng ban đầu đem trộn
+ Nếu pha trộn các dung dịch cùng loại chất tan, cùng loại nồng độ, có thể giải bằng quy tắc đường chéo.
( Giả sử: C1< C3 < C2 ) và sự hao hụt thể tích do sự pha trộn các dd là không đáng kể.
=
+ Nếu không biết nồng độ % mà lại biết nồng độ mol/lit (CM) thì áp dụng sơ đồ:
( Giả sử: C1< C3 < C2 )
=
+ Nếu không biết nồng độ % và nồng độ mol/lit mà lại biết khối lượng riêng (D) thì áp dụng sơ đồ:
(Giả sử: D1< D3 < D2) và sự hao hụt thể tích do sự pha trộn các dd là không đáng kể.
=
TH2: Khi trộn có xảy ra phản ứng hoá học cũng giải qua 3 bước tương tự bài toán loại 2 (Hoà tan một chất vào một dung dịch cho sẵn). Tuy nhiên, cần lưu ý.
ở bước 1: Phải xác định công thức chất tan mới, số lượng chất tan mới. Cần chú ý khả năng có chất dư(do chất tan ban đầu không tác dụng hết) khi tính toán.
ở bước 3: Khi xác định lượng dung dịch mới (mddm hay Vddm)
Tacó: mddm = Tổng khối lượng các chất đem trộng – khối lượng chất kết tủa hoặc chất khí xuất hiện trong phản ứng.
Thể tích dung dịch mới tính như trường hợp 1 loại bài toán này.
Bài toán áp dụng:
Bài 1: Cần pha chế theo tỉ lệ nào về khối lượng giữa 2 dung dịch KNO3 có nồng độ % tương ứng là 45% và 15% để được một dung dịch KNO3 có nồng độ 20%.
Đáp số: Phải lấy 1 phần khối lượng dung dịch có nồng dộ 45% và 5 phần khối lượng dung dịch có nồng độ 15% để trộn với nhau.
Bài 2: Trộn V1(l) dung dịch A(chứa 9,125g HCl) với V2(l) dung dịch B(chứa 5,475g HCl) được 2(l) dung dịch D.
Coi thể tích dung dịch D = Tổng thể tích dung dịch A và dung dịch B.
Tính nồng độ mol/lit của dung dịch D.
Tính nồng độ mol/lit của dung dịch A, dung dịch B (Biết hiệu nồng độ mol/lit của dung dịch A trừ nồng độ mol/lit dung dịch B là 0,4mol/l)
Đáp số:
CM(dd D) = 0,2M
Đặt nồng độ mol/l của dung dịch A là x, dung dịch B là y ta có:
x – y = 0,4 (I)
Vì thể tích: Vdd D = Vdd A + Vdd B = + = 2 (II)
Giải hệ phương trình ta được: x = 0,5M, y = 0,1M
Vậy nồng độ mol/l của dung dịch A là 0,5M và của dung dịch B là 0,1M.
Bài 3: Hỏi phải lấy 2 dung dịch NaOH 15% và 27,5% mỗi dung dịch bao nhiêu gam trộn vào nhau để được 500ml dung dịch NaOH 21,5%, D = 1,23g/ml?
Đáp số: Dung dịch NaOH 27,5% cần lấy là 319,8g và dung dịch NaOH 15% cần lấy là 295,2g
Bài 4: Trộn lẫn 150ml dung dịch H2SO4 2M vào 200g dung dịch H2SO4 5M( D = 1,29g/ml ). Tính nồng độ mol/l của dung dịch H2SO4 nhận được.
Đáp số: Nồng độ H2SO4 sau khi trộn là 3,5M
Bài 5: Trộn 1/3 (l) dung dịch HCl (dd A) với 2/3 (l) dung dịch HCl (dd B) được 1(l) dung dịch HCl mới (dd C). Lấy 1/10 (l) dd C tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thì thu được 8,61g kết tủa.
Tính nồng độ mol/l của dd C.
Tính nồng độ mol/l của dd A và dd B. Biết nồng độ mol/l dd A = 4 nồng dộ mol/l dd B.
Đáp số: Nồng độ mol/l của dd B là 0,3M và của dd A là 1,2M.
Bài 6: Trộn 200ml dung dịch HNO3 (dd X) với 300ml dung dịch HNO3 (dd Y) được dung dịch (Z). Biết rằng dung dịch (Z) tác dụng vừa đủ với 7g CaCO3.
Tính nồng độ mol/l của dung dịch (Z).
Người ta có thể điều chế dung dịch (X) từ dung dịch (Y) bằng cách thêm H2O vào dung dịch (Y) theo tỉ lệ thể tích: VHO : Vdd(Y) = 3:1.
Tính nồng độ mol/l dung dịch (X) và dung dịch (Y)? Biết sự pha trộn không làm thay đổi đáng kể thể tích dung dịch.
Đáp số:
CMdd(Z) = 0,28M
Nồng độ mol/l của dung dịch (X) là 0,1M và của dung dịch (Y) là 0,4M.
Bài 7: Để trung hoà 50ml dung dịch NaOH 1,2M cần V(ml) dung dịch H2SO4 30% (D = 1,222g/ml). Tính V?
Đáp số: Thể tích dung dịch H2SO4 30% cần lấy là 8,02 ml.
Chuyên đề 2: Xác định công thức hoá học
Phương pháp 1: Xác định công thức hoá học dựa trên biểu thức đại số.
I.mục đích yêu cầu:
- HS biết cách tìm CTHH dựa vào dữ liệu của đề bài.
- Rèn luyện kỹ năng tính toán, lam bài tập Toán hoá.
II.các bước lên lớp:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Đáp số: NO2
Đáp số: Fe3O4
Đáp số: MnO2
Đáp số:
FeS2
H2S và SO2.
Đáp số: CuO
Đáp số:
Al2O3
Fe2O3
Đáp số: NO2
I. lý thuyết:
* Cách giải:
- Bước 1: Đặt công thức tổng quát.
- Bước 2: Lập phương trình(Từ biểu thức đại số)
- Bước 3: Giải phương trình -> Kết luận
Các biểu thức đại số thường gặp.
- Cho biết % của một nguyên tố.
-Cho biết tỉ lệ khối lượng hoặc tỉ lệ %(theo khối lượng các nguyên tố).
Các công thức biến đổi.
Công thức tính % của nguyên tố trong hợp chất.
CTTQ AxBy
%A = .100%
--> =
Công thức tính khối lượng của nguyên tố trong hợp chất.
CTTQ AxBy
mA = nAB.MA.x
--> =
Lưu ý:
- Để xác định nguyên tố kim loại hoặc phi kim trong hợp chất có thể phải lập bảng xét hoá trị ứng với nguyên tử khối của kim loại hoặc phi kim đó.
- Hoá trị của kim loại (n): 1 n 4, với n nguyên. Riêng kim loại Fe phải xét thêm hoá trị 8/3.
- Hoá trị của phi kim (n): 1 n 7, với n nguyên.
- Trong oxit của phi kim thì số nguyên tử phi kim trong oxit không quá 2 nguyên tử.
Bài tập áp dụng:
Bài 1: Một oxit nitơ(A) có công thức NOx và có %N = 30,43%. Tìm công thức của (A).
Bài 2: Một oxit sắt có %Fe = 72,41%. Tìm công thức của oxit.
Bài 3: Một oxit của kim loại M có %M = 63,218. Tìm công thức oxit.
Bài 4: Một quặng sắt có chứa 46,67% Fe, còn lại là S.
Tìm công thức quặng.
Từ quặng trên hãy điều chế 2 khí có tính khử.
Bài 5: Oxit đồng có công thức CuxOy và có mCu : mO = 4 : 1. Tìm công thức oxit.
Bài 6: Oxit của kim loại M. Tìm công thức của oxit trong 2 trường hợp sau:
mM : mO = 9 : 8
%M : %O = 7 : 3
Bài 7: Một oxit (A) của nitơ có tỉ khối hơi của A so với không khí là 1,59. Tìm công thức oxit A.
III. Bài tập về nhà:
: Một oxit của phi kim (X) có tỉ khối hơi của (X) so với hiđro bằng 22. Tìm công thức (X).
---------------------------------------------------------
Phương pháp 2: Xác định công thức dựa trên phản ứng.
I.Mục đích yêu cầu:
- Tiếp tục rèn luyện Hs biết cách xác định CTHH cua chất dựa vào các PTHH.
- khả năng tinh toán, trình bàycủa HS
II.Tiến trình dạy học:
Chữa bài tập về nhà:
Kiểm tra vở BTVN của HS
TH1: CO2
TH2: N2O
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
GV gợi ý:
- Với các bài toán có một phản ứng, khi lập phương trình ta nên áp dụng định luật tỉ lệ.
- Tổng quát:
Có PTHH: aA +bB ----> q + pD (1)
Chuẩn bị: a b.MB q.22,4
Đề cho: nA pư nB pư VC (l ) ở đktc
Theo(1) ta có:
= =
Đáp số: R là S và X là SO2
V: hướng dẫn HS làm BT 2
Đây là phản ứng nhiệt luyện.
Tổng quát:
Oxit kim loại A + (H2, CO, Al, C) ---> Kim loại A + (H2O, CO2, Al2O3, CO hoặc
CO2)
Điều kiện: Kim loại A là kim loại đứng sau nhôm.
Đáp số: Fe3O4
Hướng dẫn:
Phản ứng nhiệt phân muối nitrat.
Công thức chung:
-----M: đứng trước Mg---> M(NO2)n (r) + O2(k)
M(NO3)3(r) -----t------ -----M: ( từ Mg --> Cu)---> M2On (r) + O2(k) + NO2(k)
-----M: đứng sau Cu------> M(r) + O2(k) + NO2(k)
Đáp số: Cu(NO3)2.
Chú ý:
TH: Rắn là oxit kim loại.
Phản ứng: 2M(NO3)n (r) ----t----> M2Om (r) + 2nO2(k) + O2(k)
Hoặc 4M(NO3)n (r) ----t----> 2M2Om (r) + 4nO2(k) + (2n – m)O2(k)
Điều kiện: 1 n m 3, với n, m nguyên dương.(n, m là hoá trị của M )
Đáp số: Fe(NO3)2
Đáp số: H2S
Đáp số: A là Mg
Hướng dẫn:
Gọi công thức oxit là MxOy = amol. Ta có a(Mx +16y) = 4,06
MxOy + yCO -----> xM + yCO2
a ay ax ay (mol)
CO2 + Ca(OH)2 ----> CaCO3 + H2O
ay ay ay (mol)
Ta có ay = số mol CaCO3 = 0,07 mol.---> Khối lượng kim loại = M.ax = 2,94g.
2M + 2nHCl ----> 2MCln + nH2
ax 0,5nax (mol)
Ta có: 0,5nax = 1,176 : 22,4 = 0,0525 mol hay nax = 0,105.
Lập tỉ lệ: = = = 28. Vậy M = 28n ---> Chỉ có giá trị n = 2 và M = 56 là phù hợp. Vậy M là Fe. Thay n = 2 ---> ax = 0,0525.
Ta có: = = = ----> x = 3 và y = 4. Vậy công thức oxit là Fe3O4.
I.Lý thuyết:
Cách giải:
Bước 1: Đặt CTTQ
Bước 2: Viết PTHH.
Bước 3: Lập phương trình toán học dựa vào các ẩn số theo cách đặt.
Bước 4: Giải phương trình toán học.
Bài tập áp dụng:
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 1gam nguyên tố R. Cần 0,7 lit oxi(đktc), thu được hợp chất X. Tìm công thức R, X.
Bài 2: Khử hết 3,48 gam một oxit của kim loại R cần 1,344 lit H2 (đktc). Tìm công thức oxit.
Bài 3: Nung hết 9,4 gam M(NO3)n thu được 4 gam M2On. Tìm công thức muối nitrat
Bài 4: Nung hết 3,6 gam M(NO3)n thu được 1,6 gam chất rắn không tan trong nước. Tìm công thức muối nitrat đem nung.
Hướng dẫn: Theo đề ra, chất rắn có thể là kim loại hoặc oxit kim loại. Giải bài toán theo 2 trường hợp.
Bài 5: Đốt cháy hoàn toàn 6,8 gam một hợp chất vô cơ A chỉ thu được 4,48 lít SO2(đktc) và 3,6 gam H2O. Tìm công thức của chất A.
Bài 6: Hoà tan hoàn toàn 7,2g một kim loại (A) hoá trị II bằng dung dịch HCl, thu được 6,72 lit H2 (đktc). Tìm kim loại A.
Bài 7: Khử hoàn toàn 4,06g một oxit kim loại bằng CO ở nhiệt độ cao thành kim loại. Dẫn toàn bộ khí sinh ra vào bình đựng nước vôi trong dư, thấy tạo thành 7g kết tủa. Nếu lấy lượng kim loại sinh ra hoà tan hết vào dung dịch HCl dư thì thu được 1,176 lit khí H2 (đktc). Xác định công thức oxit kim loại.
III.Bài tập về nhà:
Bài 1: Cho 12,8g một kim loại R hoá trị II tác dụng với clo vừa đủ thì thu được 27
File đính kèm:
- GA BD HSG HOA 9.doc