Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ Văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn

doc6 trang | Chia sẻ: Khánh Linh 99 | Ngày: 08/04/2025 | Lượt xem: 17 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ Văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - HKII Năm học 2018 -2019 A. CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA - Phần I : Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm). - Phần II: Tập làm văn + Câu 1: Nghị luận xã hội (2,0 điểm) + Câu 2: Nghị luận văn học (5,0 điểm) B. CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP I. Phần văn học: Thơ và truyện hiện đại Việt Nam: STT Tác Thể Những nét chính về Tác giả Năm Phẩm loại Nội dung Nghệ thuật Lòng thành kính và Giọng điệu trang Viễn niềm xúc động sâu sắc trọng và tha thiết; Thơ Viếng Phương của nhà thơ đối với Bác nhiều hình ảnh ẩn dụ 1 1976 tám lăng Bác (1928 - Hồ trong một lần từ đẹp và gợi cảm, ngôn chữ 2005) miền Nam ra viếng lăng ngữ bình dị cô đúc. Bác. Cảm nhận tinh tế của Nhịp thơ chậm, âm nhà thơ về khoảnh khắc điệu nhẹ nhàng. Hình thiên nhiên giao mùa từ ảnh thơ đẹp, đặc sắc, Hữu Thơ cuối hạ sang đầu thu. gợi cảm về thời điểm 2 Sang thu Thỉnh 1977 năm Cùng với những suy tư giao mùa hạ - thu ở (1942) chữ về con người, cuộc đời nông thôn vùng đồng và tình yêu quê hương, bằng Bắc Bộ. Từ ngữ niềm tin yêu vào cuộc gợi tả, gợi cảm sống của nhà thơ. Cảm xúc trước mùa Thể thơ năm chữ, xuân của thiên nhiên và có nhạc điệu trong Thanh đất nước, thể hiện ước sáng, tha thiết, gần Mùa Thơ 3 Hải nguyện chân thành góp với dân ca; hình ảnh xuân nho 1980 năm (1930- mùa xuân nhỏ của đời đẹp giản dị, những so nhỏ chữ 1980) mình (của nhà thơ) vào sánh, ẩn dụ sáng tạo. cuộc đời chung. Tình cảm yêu thương, Giọng điệu thủ thỉ, trìu mến, thiết tha, tin tâm tình tha thiết, cậy của cha mẹ dành cho trìu mến. Xây dựng con và tình yêu, niềm tự những hình ảnh thơ Nói với Y Thơ tự hào về vẻ đẹp, sức sống vừa cụ thể vừa mang 4 1980 con Phương do mãnh liệt và truyền tính khái quát, mộc thống quê hương. mạc mà vẫn giàu chất thơ. Truyện ca ngợi vẻ đẹp - Sử dụng ngôi kể tâm hồn ( duyên thứ nhất, người kể 5 dáng, trẻ trung, lãng chuyện cũng là một Những Lê 1971 mạn, dũng cảm, kiên NV trong truyện. 1 Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn ngôi sao Minh Truyện cường, gắn bó với đồng - Miêu tả tâm lý NV xa xôi Khuê Ngắn đội ) của những cô gái sinh động, tinh tế. (1949) thanh niên xung phong - - Giọng văn trẻ thế hệ trẻ VN - trong trung, ngôn ngữ NV công cuộc kháng chiến mang tính chất khẩu chống Mỹ ở Trường ngữ. Lời trần thuật, Sơn. đối thoại tự nhiên.  Ôn: - Học thuộc lòng các bài thơ. Nhận biết tên tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời. - Nắm nội dung tư tưởng và những đặc sắc về nghệ thuật của từng bài thơ. - Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật, nội dung trong các dòng thơ, khổ thơ, đoạn thơ. - Tóm tắt truyện. Nắm chủ đề và những đặc sắc về nghệ thuật của truyện; ý nghĩa các chi tiết, đặc điểm nhân vật; tác dụng nghệ thuật; ý nghĩa nhan đề truyện. II. Phần tiếng Việt: II.1. Thành phần câu: Gồm: - Thành phần chính: chủ ngữ, vị ngữ - Thành phần phụ: trạng ngữ, khởi ngữ - Thành phần biệt lập: tình thái, gọi - đáp, cảm thán, phụ chú * Luyện tập: - Thành phần khởi ngữ: Là thành phần phụ của câu, thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài được nói đến trong câu.Trước khởi ngữ thường có hoặc dễ dàng thêm vào các các quan hệ từ (với, đối với, về, còn ). - Bốn thành phần biệt lập: Thành phần biệt lập Công dụng Đặc điểm Thường diễn đạt bằng Được dùng để thể những từ ngữ như: hình hiện cách nhìn của Tình như, dường như, có lẽ, có người nói đối với sự thái thể, chắc chắn, thì ra, việc được nói đến Là những bộ phận không nghe đâu, nghe nói, có vẻ trong câu. tham gia diễn đạt nghĩa như, miêu tả trong câu Thường diễn đạt bằng Cảm Được dùng để bộc lộ những từ ngữ thể hiện ý thán tâm lí của người nói. cảm thán như: ôi, a, chao ôi, trời ơi, than ôi, Được dùng để tạo lập Thường đứng ở đầu câu; hoặc duy trì quan hệ thường diễn đạt bằng Gọi-đáp giao tiếp. những từ ngữ: ơi, ừ, này, nè, ê, vâng, dạ, Thành phần phụ chú Được dùng để bổ thường đặt giữa hai dấu sung một số chi tiết Phụ chú gạch ngang, hai dấu phẩy, cho nội dung chính của hai dấu ngoặc đơn hoặc câu. giữa một dấu gạch ngang Ngoài ra còn có với một dấu phẩy. Có khi những công dụng khác. thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai 2 Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn chấm.  Ôn và luyện: - Vẽ sơ đồ. Nắm khái niệm, đặc điểm từng thành phần. Phân biệt từng thành phần - Nhận diện được từng thành phần câu trong văn cảnh cụ thể. - Biết vận dụng theo yêu cầu: sử dụng khi viết câu, tạo văn bản. II.2. Liên kết câu, liên kết đoạn: Điều kiện Đặc điểm cụ thể • Liên kết về nội dung: liên kết chủ đề và liên kết lô gic Các câu - Liên kết chủ đề: các câu, các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn trong một bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn. đoạn, các - Liên kết logic: các câu, các đoạn văn phải sắp xếp theo một trình tự hợp đoạn văn lí. trong một •Liên kết về hình thức: các câu trong một đoạn và các đoạn trong một văn bản văn bản liên kết với nhau bằng những từ ngữ thuộc các phép liên kết: liên kết - Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước. chặt chẽ - Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu với nhau trước. về nội - Phép thế: sử dụng ở câu sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có dung và ở câu trước. hình thức. - Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: sử dụng ở câu sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước .  Ôn và luyện: - Vẽ sơ đồ. Nắm những điều kiện để các câu trong một đoạn và các đoạn trong một VB liên kết với nhau. Nắm đặc điểm từng phép liên kết. - Nhận diện được từng phép liên kết trong văn cảnh cụ thể. - Biết vận dụng theo yêu cầu: sử dụng khi tạo văn bản. II.3. Nghĩa tường minh và hàm ý:  Ôn và luyện: - Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý. Hai điều kiện để sử dụng hàm ý thành công. - Xác định được câu có chứa hàm ý, xác định hàm ý của câu...; biết điền hàm ý thích hợp theo yêu cầu và tác dụng của việc sử dụng hàm ý trong văn cảnh cụ thể. III. Tập làm văn 1. Nghị luận xã hội: - Rèn luyện cách viết đoạn văn nghị luận xã hội về một sự việc, hiện tượng đời sống; tư tưởng đạo lí hoặc về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học. Lưu ý: Đối với đoạn văn NLXH khoảng 1 trang giấy thi, học sinh phải trình bày theo đúng hình thức của một đoạn văn và nội dung thường biểu đạt một ý hoàn chỉnh. - Cấu trúc đoạn văn gồm: mở đoạn- khai triển đoạn - kết thúc đoạn. - Thường có câu chủ đề mang nội dung khái quát, ngắn ngọn đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Các câu khai triển đoạn có nhiệm vụ triển khai làm sáng tỏ chủ đề của đoạn. Câu kết thúc đoạn thường là rút ra ý nghĩa hoặc bài học nhận thức. - Đoạn văn có thể được trình bày theo các cách: diễn dịch, quy nạp, hoặc tổng-phân-hợp... 2. Nghị luận văn học: 3 Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn Dựa trên các văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 kì 2 rèn luyện cách viết bài văn nghị luận văn học về một bài thơ (đoạn thơ), hoặc truyện ( đoạn trích truyện), một nhân vật trong tác phẩm truyện.  Ôn và luyện: - Phân tích từng bài thơ sau: Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Sang thu, Nói với con. - Phân tích nhân vật phương Định ở đoạn trích truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. - Hình ảnh những nữ thanh niên xung phong qua đoạn trích truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.  PHẦN LUYỆN TẬP Bài 1. 1. Đọc những dòng thơ sau: Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói a. Trích từ tác phẩm nào, tác giả là ai? b. Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của hai dòng thơ trên. c. Qua những dòng thơ trên, người cha muốn nhắn nhủ với con điều gì? 2. Hiểu như thế nào về hai dòng thơ sau: Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi. (Sang thu- Hữu Thỉnh) 3. Chép lại nguyên văn những dòng thơ thể hiện rõ nhất tâm niệm sống của nhà thơ Thanh Hải ở bài “Mùa xuân nho nhỏ” và nêu cụ thể nội dung tâm niệm sống đó của nhà thơ. 4. Hình ảnh “cây tre” ở khổ đầu và cuối của bài “Viếng lăng Bác” có quan hệ với nhau như thế nào? 5. Đọc đoạn trích sau: Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng. a. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào, tác giả là ai? Nêu ý nghĩa nhan đề tác phẩm này. b. Nhân vật Tôi trong đoạn trích có tên là gì? Qua đoạn trích, tôi có những phẩm chất gì? c. Xác định hai phép liên kết câu có trong đoạn văn. Bài 2. 1. Đọc đoạn trích: ...Nhưng rồi có tiếng gì lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy đau, ướt ở má: - Mưa đá! Cha mẹ ơi! Mưa đá! Tôi chạy vào, bỏ trên bàn tay đang xòe ra của Nho mấy viên đá nhỏ. Lại chạy ra vui thích cuống cuồng. [...] Chắc là đá. Còn Nho thì Nho nhổm dậy, môi hé mở: - Nào, mày cho tao mấy viên đá nữa. Nhưng tạnh mất rồi....Sao chóng thế?...Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá... 4 Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn a. Xác định thành phần khởi ngữ và các thành phần biệp lập (gọi tên cụ thể) có trong đoạn trích. b. Chỉ ra câu đặc biệt, câu rút gọn có ở đoạn trích. 2. Xác định thành phần câu (khởi ngữ, biệt lập - gọi tên cụ thể) có trong các ví dụ sau: 2.1.Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. 2.2 Cả bọn trẻ xúm vào, và rất nương nhẹ, giúp anh đi nốt nửa vòng trái đất - từ mép tấm nệm ra mép tấm phản, khoảng cách ước chừng năm chục phân. 2.3. - Cụ ạ - Nhĩ bắt đầu ra hiệu về phía đầu tấm nệm nằm của mình – Cháu Huệ có gởi lại chìa khóa cho cụ. - Hôm nay ông Nhĩ có vẻ khỏe ra nhỉ! - Dạ, con cũng thấy như hôm qua... 2.4. Không khéo rồi thằng con trai của anh lại trễ mất chuyến đò trong ngày, Nhĩ nghĩ một cách buồn bã, con người ta trên đường đời thật khó tránh khỏi những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình, vả lại nó đã thấy có gì đáng hấp dẫn ở bên kia sông đâu? 2.5. - Bác Thứ đâu rồi? Bác Thứ làm gì đấy? Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ. Đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên cải chính 2.6. Nhưng trong công việc, ai cũng gờm chị: cương quyết, táo bạo. 2.7. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: Cô có cái nhìn sao mà xa xăm! 2.8. Ừ tưởng gì nhất định đầu tháng mười anh sẽ đi được đến cầu thang. 2.9. Cũng may mà chỉ bằng mấy nét vẽ, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt anh thanh niên. 2.10. À ra vậy, bây giờ bà mới biết. Té ra nó không nhận ba nó là vì cái vết thẹo, và bà cho nó biết, ba nó đi đánh Tây bị tây bắn bị thương – bà nhắc lại tội ác mấy thằng Tây ở đầu vàm cho nó nhớ. 2.11. Cười thì hàm răng lóa lên khuôn mặt nhem nhuốc. Bài 3. 3.1. Xác định hàm ý trong bài thơ “Mây và sóng”, nêu tác dụng của từng hàm ý. 3.2. Điền hàm ý từ chối thích hợp vào chỗ của B và cho biết mục đích của việc sử dụng hàm ý đó? A: Cậu hút điếu thuốc này thì mới đáng mặt nam nhi! B:................................................................................... Bài 4. Chỉ ra các phép liên kết câu có trong các đoạn văn sau: Đoạn 1. (1) Tác phẩm nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. (2) Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. (3) Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. Đoạn 2. (1) Bấc có tài biểu lộ tình yêu thương gần giống như làm đau người ta. (2) Nó thường hay há miệng ra cắn lấy bàn tay Thooc-tơn rồi ép răng xuống mạnh đến nỗi vết răng hằn vào da thịt một lúc lâu. (3) Và cũng như Bấc hiểu các tiếng rủa là những lời nói nựng, con người cũng hiểu cái cắn vờ ấy là cử chỉ vuốt ve. Đoạn 3. (1) Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng. (2) Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. (3) Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội. Bài 5. Viết đoạn văn nghị luận ngắn bàn về: Đề 1. Suy nghĩ về tình trạng hút thuốc lá của người Việt Nam hiện nay. Đề 2. Suy nghĩ về ý thức chấp hành luật giao thông của người Việt Nam hiện nay. Đề 3. Suy nghĩ về lối sống vô cảm ở tuổi teen hiện nay. 5 Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn Đề 4. Suy nghĩ về cách ứng xử nơi công cộng của tuổi teen hiện nay. Đề 5. Kết quả nghiên cứu của PGS. TS Phạm Minh Mục, Trung tâm nghiên cứu tâm lý giáo dục học đường và giáo dục như sau: “ Trong sáu vấn đề mà học sinh thường gặp phải được PGS. TS Phạm Minh Mục khảo sát ở nhiều trường bao gồm cả khu vực đô thị và vùng nông thôn, tỉ lệ học sinh liên quan đến bạo lực học đường là 51,6%. Phân tích 11 biểu hiện được xem là bạo lực học đường thì nhiều nhất là tình trạng bị mắng chửi, lăng mạ, xúc phạm danh dự của bạn (38,49%), tiếp đến là trường hợp hai học sinh đánh nhau (35,32%), hai nhóm học sinh đánh nhau (22,22%). Ngoài ra còn có các biểu hiện ít hơn nhưng có dấu hiệu nghiêm trọng hơn như trấn lột tài sản, thuê người đánh bạn ” Viết một đoạn văn ngắn khoảng một trang giấy thi cảnh báo về nạn bạo lực học đường. Đề 6. Một trong năm điều Bác Hồ dạy thiếu nhi là: “Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”. Viết đoạn văn khoảng một trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về tính “khiêm tốn”. Đề 7. Trong văn bản “Cổng trường mở ra”, nhà văn Lý Lan có viết: Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “ Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con ” Từ việc người mẹ không “cầm tay” dắt con đi tiếp mà “buông tay” để con tự đi, hãy viết đoạn văn ngắn bàn về tính tự lập. Đề 8. Kết thúc truyện “Lỗi lầm và sự biết ơn” ở sách giáo khoa ngữ văn 9 tập I, trang 160 có viết: “ Mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân tình lên đá”. Viết đoạn văn ngắn bàn về ý kiến trên.  HẾT  6

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2018_201.doc