Đề cương ôn tập môn vật lí 6 học kì II

I. Lý thuyết:

+ Đòn bẩy: .

- Điểm tựa: O O2

- Điểm tác dụng của lực F1 là O1

- Điểm tác dụng của lực F2 là O2 O

• Nếu OO2 > OO1 thì F2 < F1

• Nếu OO2 < OO1 thì F2 > F1 O1

• Nếu OO2 = OO1 thì F2 = F1

+ Ròng rọc cố định: Giúp ta thay đổi phương của lực kéo.

+ Ròng rọc động: Giúp ta làm giảm cường độ của lực kéo vật lên (Nhỏ hơn trọng lượng của vật)

+ Palăng: Hệ thống bao gồm cả ròng rọc cố định và ròng rọc động, nó giúp ta vừa có thể làm giảm lực kéo vật lên vừa có thể làm thay đổi phương của lực kéo.

 

doc2 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4957 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập môn vật lí 6 học kì II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN VẬT LÍ 6 HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2012 -2013 Chương I. Cơ học I. Lý thuyết: + Đòn bẩy: . Điểm tựa: O O2 Điểm tác dụng của lực F1 là O1 Điểm tác dụng của lực F2 là O2 O Nếu OO2 > OO1 thì F2 < F1 Nếu OO2 F1 O1 Nếu OO2 = OO1 thì F2 = F1 + Ròng rọc cố định: Giúp ta thay đổi phương của lực kéo. + Ròng rọc động: Giúp ta làm giảm cường độ của lực kéo vật lên (Nhỏ hơn trọng lượng của vật) + Palăng: Hệ thống bao gồm cả ròng rọc cố định và ròng rọc động, nó giúp ta vừa có thể làm giảm lực kéo vật lên vừa có thể làm thay đổi phương của lực kéo. II. Bài tập:           Xem bài 16.2 và 16.3 Chương II. Nhiệt học I. Sự nở vì nhiệt của các chất 1) Lý thuyết : - Các chất nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. - Các chất rắn, lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau, các chất khí đều nở vì nhiệt giống nhau. - Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn - Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt của các chất: Chế tạo ra băng kép dùng đóng, ngắt mạch điện tự động. 2 Bài tập ví dụ: Bài tập 21.1/SBT.tr26: Tại sao khi ta rót nước nóng ra khỏi phích nước, rồi đậy nút lại ngay thì nút hay bị bật ra? Làm thế nào để tránh hiện tượng này? trả lời: Khi rót nước ra có một lượng không khí ở ngoài tràn vào phích. Nếu đậy nút ngay thì lượng khí này sẽ bị nước trong phích làm cho nóng lên, nở ra và có thể làm bật nút phích. Để tránh hiện tượng này, không nên đậy nút ngay mà chờ cho lượng khí tràn vào phích nóng lên, nở ra và thoát ra ngoài một phần rồi mới đóng nút lại. Bài tập 21.2/SBT.tr26: Tại sao khi ta rót nước nóng vào cốc thủy tinh dày thì cốc dễ vỡ hơn là khi rót nước nóng vào cốc thủy tinh mỏng? trả lời: Khi rót nước nóng vào cốc thủy tinh dày thì lớp thủy tinh bên trong tiếp xúc với nước, nóng lên trước và dãn nở, trong khi lớp thủy tinh bên ngoài chưa kịp nóng lên và chưa dãn nở. Kết quả là lớp thủy tinh bên ngoài chịu lực tác dụng từ trong ra và cốc bị vỡ. Với cốc mỏng, thì lớp thủy tinh bên trong và bên ngoài nóng lên và dãn nở đồng thời nên cốc không bị vỡ. II. Nhiệt kế, nhiệt giai 1. Lý thuyết - Nhiệt kế dùng để đo nhiệt độ. - Nhiệt giai là thang đo nhiệt độ. Nhiệt giai thường dùng là nhiệt giai Xenxiút và nhiệt giai Farenhai - Nhiệt giai Xenxiút: Nhiệt độ của nước đá đang tan là 0oC, hơi nước đang sôi là 100oC 2. Bài tập: 1. Cấu tạo của nhiệt kế y tế có đặc điểm gì ? Cấu tạo như vậy, có tác dụng gì ? Trả lời: Trong ống quản ở gần bầu nhiệt kế có một chỗ thắt. Chỗ thắt này có tác dụng ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống khi đưa bầu nhiệt kế ra khỏi cơ thể. 2. Khi nhiệt kế thuỷ ngân (hoặc rượu) nóng lên thì cả bầu chứa và thuỷ ngân (hoặc rượu) đều nóng lên. Tại sao thuỷ ngân (hoặc rượu) vẫn dâng lên trong ống thuỷ tinh? Trả lời: Do thuỷ ngân nở vì nhiệt nhiều hơn thuỷ tinh. 3. Tại sao bảng nhiệt độ của nhiệt kế y tế lại không có nhiệt độ dưới 350C và trên 420C. Trả lời: Vì nhiệt độ cơ thể người chỉ vào khoảng từ 350C đến 420C. 4. Hãy kể một số loại nhiệt kế mà em biết? Những nhiệt kế đó thường dùng để đo gì? Trả lời: Nhiệt kế y tế-dùng để đo nhiệt độ cơ thể. Nhiệt kế rượu-dùng để đo nhiệt độ khí quyển. Nhiệt kế thủy ngân dùng để đo nhiệt độ trong các thí nghiệm. 5. So sánh đặc điểm sự nở vì nhiệt của các chất rắn lỏng khí? Trả lời: Giống nhau: Các chất rắn, chất lỏng, chất khí đều nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. Khác nhau: Các chất rắn và chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Còn các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau. Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn. 6. Nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện nào? Trả lời: Nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện tượng giãn nở vì nhiệt của các chất   III. Sự nóng chảy, sự đông đặc. Sự bay hơi – sự ngưng tụ. Sự sôi 1. Lý thuyết - Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy. Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc. - Các chất nóng chảy hay đông đặc ở một nhiệt độ xác định.      - Trong suốt thời gian nóng chảy hay đông đặc nhiệt độ của vật không thay đổi. - Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi gọi là sự bay hơi. - Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ - Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào 3 yếu tố: nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng. 2. Bài tập: Làm các bài tập: BT24-25.4 và BT24-25.6/SBT.tr30; Bài 26-27.1 đến 26-27.6; Bài 28-29.1 đến 28-29.6; Chú ý: Cần nhớ nhiệt độ một số chất khi vẽ đồ thị và trả lời câu hỏi liên quan đến đồ thị: a. Nhiệt nóng chảy và nhiệt đông đặc. Băng phiến: 800C; nước đá đang tan 00C b. Nhiệt độ sôi: Hơi ước đang sôi: 1000C; Rượu: 800C; Ête 350C Mọi chi tiết xin liên hệ với thầy Lệ: Chư Ty, ngày 3/4/2013 0985.832.882 GVBM Hồ Bá Lệ

File đính kèm:

  • docDE CUONG LY 6 KY II NAM HOC 20122013.doc
Giáo án liên quan