Đề cương ôn tập Ngữ văn 8- Học kỳ II

Thế nào là văn bản nghị luận ?

* Là văn được viết ra nhằm xác lậpcho người đọc, người nghe một tư tưởng, một quan điểm nào đó. Muốn thế văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ,dẫn chứng thuyết phục. Những tư tưởng , quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống thì mới có ý nghĩa.

?Văn bản nghị luận trung đại có nét gì khác biệt so với văn bản nghị luận hiện đại ?

* Sự khác nhau giữa văn bản nghị luận trung đại và văn bản nghị luận hiện đại

+ Hình thức:

 -Văn bản nghị luận trung đại thường được cố định ở một số thể loại như: chiếu, hịch, cáo

 -Văn nghị luận hiện đại thì hình thức co duỗi tự nhiên, câu văn sinh động, phong phú có nhiều yếu tố khác cùng tham gia vào quá trình lập luận ( chẳng hạn như biểu cảm, tự sự, miêu tả ).

+ Về nội dung:

 - Văn nghị luận trung đại: thường bàn tới những vấn đề to lớn, quan hệ tới quốc thái, dân an.

 - Văn nghị luận hiện đại: có đề tài rộng hơn, phong phú hơn. Những vấn đề đời thường cũng được đưa ra để nghị luận.

 4 . ? Vì sao Bình Ngô Đại cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc việt Nam ?

 Vì bài cáo đã khẳng định dứt khoát rằng Việt Nam là một nước độc lập, đó là chân lí hiển nhiên.

+ Nước ta có nền văn hiến lâu đời

+ Có lãnh thổ riêng

+ Phong tục riêng

+ Có chủ quyền, có các triều đại đặt ngang hàng với các triều đại phương bắc

+ Có truyền thống lịch sử oanh liệt, bất cứ kẻ xâm lược nào vào nước ta đều bị sức mạnh nhân nghĩa của chúng ta làm cho đại bại.

? * So sánh với ( Sông núi nước Nam - lớp 7). Nước Đại Việt ta có những điểm mới nào ?

- Ý thức về nền độc lập dân tộc ( Sông núi nước Nam) được xác định trên 2 phương diện: lãnh thổ (Sông núi nước Nam) và chủ quyền (Vua Nam ở)

- Bình Ngô đại cáo ý thức dân tộc phát triển cao hơn, sâu sắc và toàn diện hơn nhiều. Ngoài hai yếu tố lãnh thổ và chủ quyền, ý thức về độc lập dân tộc còn được mở rộng, bổ sung bằng các yếu tố mới, đầy ý nghĩa. Đó là nền văn hiến lâu đời, phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng " Bao đời xây nền độc lập".

 

doc97 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2332 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương ôn tập Ngữ văn 8- Học kỳ II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập Ngữ văn 8- Học kỳ II A .Hệ thống các thể loại và phương thức đã học . I. Phần văn bản: 1.Nhớ rừng 2.Ông đồ 3.Quê hương 4.Khi con tu hú 5.Tức cảnh Pác Bó 6.Ngắm trăng. 7.Đi đường 8.Chiếu dời đô 9.Hịch tướng sĩ 10.Nước Đại Việt ta 11.Bàn luận về phép học. 12.Thuế máu. 13.Đi bộ ngao du. 14.Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục * Yêu cầu HS : - Nắm được thể loại, tên tác giả, nội dung, nghệ thuật cơ bản của các văn bản. STT Tên vb Tác giả Thể loại Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật 1 Vào nhà ngục Quảng đông cảm tác Phan Bội Châu1867- 1940 Đường luật thất ngôn bát cú Khí phách kiên cường, bất khuất và phong thái ung dung, đường hoàng vượt lên trên cảnh tù ngục của nhà chí sỹ yêu nước và cách mạng. Giọng điệu hào hùng, khoáng đạt, có sức lôi cuốn mạnh mẽ. 2 Đập đá ở côn Lôn. Phan Châu Trinh 1872-1926 Đường luật thất ngôn bát cú Hình tượng đẹp ngang tàng, lẫm liệt của người tù yêu nước, cách mạng trên đảo Côn Lôn. Bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào hùng, tràn đầy khí thế. 4 Hai chữ nước nhà á Nam Trần Tuấn Khải. 1895-1983 Song thất lục bát Mượn câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Mượn tích xưa để nói chuyện hiện tại giọng điệu trữ tình thống thiết. 5 Nhớ rừng Thế Lữ 1907-1989 Thơ mới 8 chữ/câu Mượn lời con hổ trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và khao khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thời đó. Bút pháp lãng mạn rất tuyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần, nhịp điệu, phép tương phản, đối lập, nghệ thuật tạo hình đặc sắc. 6 Ông đồ Vũ Đ.Liên. 1913-1996 Thơ mới N.ngôn Tình cảnh đáng thương của ông đồ, qua đó, toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa. Bình dị, cô đọng, hàm xúc, đối lập, tương phản, hình ảnh thơ giàu sức gợi, câu hỏi tu từ, tả cảnh ngụ tình. 7 Quê hương Tế Hanh 1921 Thơ mới 8 chữ/câu Tình quê hương trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài. Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng 8 Khi con tu hú Tố Hữu 1920- 2002 Lục bát Tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mạng trong tù. Giọng thơ tha thiết, sôi nổi, tự tin phong phú. 9 Tức cảnh Pác Bó Hồ Chí Minh1890-1969 ĐL thất ngôn tứ tuyệt Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pắc Bó. giọng thơ hóm hỉnh, nụ cười vui, từ láy. 10 Ngắm trăng Hồ Chí Minh. 1890-1969 ĐL thất ngôn tứ tuyệt. Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung rất nghệ sỹ của Bác ngay trong cảnh tù ngục. Nhân hoá, điệp từ, câu hỏi tu từ, đối lập. 11 Đi đường Hồ Chí Minh. 1890-1969 ĐL thất ngôn tứ tuyệt. ý nghĩa tượng trưng và triết lý sâu sắc: Từ việc đi đường gợi ra chân lý đường đời: Vượt qua gian lao thử thách sẽ tới thắng lợi vẻ vang. Điệp từ, tính đa nghĩa của hình ảnh câu thơ. * Hệ thống tác phẩm nghị luận STT Tên VB Tác giả T. loại Giá trị nội dung Giá trị N.T 1 Chiếu dời đô( Thiên đô chiếu ) Lí Công Uẩn( Lí Thái Tổ ) (974-1028) Chiếu- nghị luận TĐ -Chữ Hán Phản ánh khát vọng của ND về một đất nước độc lập, thống nhất, ý chí tự cường của DT Đại Việt trên đà lớn mạnh. Kết cấu chặt chẽ, LL giàu thuyết phục, hài hoà tình, lí. 2 Hịch tướng sĩ( Dự chu tỳ tướng hịch văn) Trần .Q.Tuấn ( 1231- 1300) Hịch- chữ Hán NLTĐ Tinh thần yêu nước nồng nàn của DT ta trong cuộc KC chống Mông- Nguyên, thể hiện qua lòg căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù, trên cơ sở PP khuyết điểm của tì tướng, khuyên bảo họ học tập binh thư, rèn quân để đánh giặc LL chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn đanh thép, tình cảm thống thiết... 3 Nước Đại Việt ta (Trích BNĐC) Nguyễn Trãi ( 1380- Cáo- chữ Hán NLTĐ ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập : Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ thù xâm lược là phản nhân nghĩa nhất định thất bại. LL chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, xác thực. 4 Bàn luận về phép học( Luận học pháp ) La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp ( 1723- 1804 ) Tấu- chữ Hán NLTĐ Quan niệm tiến bộ của tác giả về mục đích và tác dụng của việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức góp phần hưng thịnh đất nước. Muốn học tốt phải có PP, theo điều học mà làm.( hành) LL chặt chẽ, luận cứ rõ ràng. 5 Thuế máu (Trích BACĐTDP) N.A. Quốc (1890- 1969 ) Phóng sự- CL NLHĐ- chữ Pháp Bộ mặt giả nhân giả nghĩa, thủ đoạn tàn bạo của CQTDP trong việc sử dụng người dân thuộc địa làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa. Tư liệu pp xác thực, tính chiến đấu cao, NT trào phúng sắc sảo, hiện đại: mâu thuẫn trào phúng, ngôn ngữ, giọng giễu nhại 6 Đi bộ ngao du( Trích Ê- min hay về GDục ) J. Ru- xô (1712-1778 ) NL NN Đi bộ ngao du ích lợi nhiều mặt; tác giả là một người giản dị, yêu quý tự do, yêu thiên nhiên tha thiết. Lí lẽ dẫn chứng từ kinh nghiệm và cuộc sống của nh. văn.. 3.? Thế nào là văn bản nghị luận ? * Là văn được viết ra nhằm xác lậpcho người đọc, người nghe một tư tưởng, một quan điểm nào đó. Muốn thế văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ,dẫn chứng thuyết phục. Những tư tưởng , quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống thì mới có ý nghĩa. ?Văn bản nghị luận trung đại có nét gì khác biệt so với văn bản nghị luận hiện đại ? * Sự khác nhau giữa văn bản nghị luận trung đại và văn bản nghị luận hiện đại + Hình thức: -Văn bản nghị luận trung đại thường được cố định ở một số thể loại như: chiếu, hịch, cáo… -Văn nghị luận hiện đại thì hình thức co duỗi tự nhiên, câu văn sinh động, phong phú có nhiều yếu tố khác cùng tham gia vào quá trình lập luận ( chẳng hạn như biểu cảm, tự sự, miêu tả…). + Về nội dung: - Văn nghị luận trung đại: thường bàn tới những vấn đề to lớn, quan hệ tới quốc thái, dân an. - Văn nghị luận hiện đại: có đề tài rộng hơn, phong phú hơn. Những vấn đề đời thường cũng được đưa ra để nghị luận. 4 . ? Vì sao Bình Ngô Đại cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc việt Nam ? Vì bài cáo đã khẳng định dứt khoát rằng Việt Nam là một nước độc lập, đó là chân lí hiển nhiên. + Nước ta có nền văn hiến lâu đời + Có lãnh thổ riêng + Phong tục riêng + Có chủ quyền, có các triều đại đặt ngang hàng với các triều đại phương bắc + Có truyền thống lịch sử oanh liệt, bất cứ kẻ xâm lược nào vào nước ta đều bị sức mạnh nhân nghĩa của chúng ta làm cho đại bại. ? * So sánh với ( Sông núi nước Nam - lớp 7). Nước Đại Việt ta có những điểm mới nào ? - Ý thức về nền độc lập dân tộc ( Sông núi nước Nam) được xác định trên 2 phương diện: lãnh thổ (Sông núi nước Nam) và chủ quyền (Vua Nam ở) - Bình Ngô đại cáo ý thức dân tộc phát triển cao hơn, sâu sắc và toàn diện hơn nhiều. Ngoài hai yếu tố lãnh thổ và chủ quyền, ý thức về độc lập dân tộc còn được mở rộng, bổ sung bằng các yếu tố mới, đầy ý nghĩa. Đó là nền văn hiến lâu đời, phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng " Bao đời xây nền độc lập". 5 . ? Nêu những nét giống và khác nhau về nội dung tư tưởng , hình thức thể loại của các văn bản trong bài: 22,23,24, ( chiếu ,cáo hịch ?) * Giống nhau: đều bao trùm một tinh thần dân tộc sâu sắc, thể hiện ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang lớn mạnh (chiếu); ở…quyết chiến quyết thắng lũ giặc xâm lăng tàn bạo (hịch); hoặc ở ý thức sâu sắc, đầy tự hào về một nước Việt Nam độc lập (nước Đại Việt ta) Tinh thần dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước nồng nàn, đó là gốc của sắc thái biểu cảm, là chất trữ tình. Và yếu tố có tình còn thể hiện ở tấm lòng, thái độ của người viết đối với người tiếp nhận. -Trong bài Chiếu: Vua Lí Thái Tổ tỏ ra một thái độ khá thận trọng, chân thành đối với " các Khanh" và ngài. - Trong bài Hịch: một mặt Trần Quốc Tuấn bộc lộ lòng căm thù giặc, bằng những lời sôi sục, mặt khác thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa ân cần đối với các tướng sĩ. * Khác nhau: - Chiếu: là thể văn do nhà Vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Chiếu có thể làm bằng văn vần, biền ngẫu hoặc văn xuôi, được công bố và đón nhận một cách trịnh trọng. Thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng tới vận mệnh của Triều đại, đất nước. - Hịch: là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. Hịch có kết cấu chặt chẽ, lí luận sắc bén, có sức thuyết phục. Hịch khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe. Thường viết theo thể văn biền ngẫu ( từng cặp câu cân xứng với nhau). - Cáo: là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa và thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự kiện để mọi người cùng biết. Phần lớn được viết bằng văn biền ngẫu ( không có hoặc có vần, thường đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp 2 vế đối nhau). Cáo là thể văn có tính chất hùng biện. Do đó lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc. 6 Kể tên các văn bản nhật dụng đã học ở lớp 8 . -Thông tin về Trái Đất năm 2000 - Ôn dịch, thuốc lá. - Bài toán dân số ->Ph­¬ng thøc biểu đạt là thuyết minh. 2-10 đề trang 135 sách giáo viên (Lời giải ở trang 177 sách giáo viênvà trang 144 học tốt ngữ văn 8) Câu 1.Hãy viết khoảng 1 trangvề tình yêu thương mẹ của chú bé Hồng trong đoạn trích hồi kí Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng GY Lòng yêu thương mẹ của chú bé Hồng dược thể hiện nổi bật ở 2 điểm : -Chú bé rất đau đớn, uất ức trước những lời lẽ thâm độc của bà cô và những thành kiến nặng nề của mọi người đối với người mẹ bất hạnh của chú .Chú không hề oán trách mà vẫn rất mực yêu quý mẹ, đồng thời căm ghét mãnh liệt những cổ tục đã đày đoạ mẹ chú . -được gặp lại mẹ sau bao ngày mong chờ mỏi mắt ,lòng chú tràn ngập một niềm vui sướng đến ngẹn ngào .Chú cuống quýt chạy ríu cả chân ,rồi oà lên khóc nức nở ...Khi đước nằm trong lòng mẹ ,chú cảm thấy thấm thía tận cùng cảm giác sung sướng cực điểm để tận hưởng sự êm dịu vô cùng của người mẹ Với thể hồi kí ,nhà văn thật sự nhập thân với nhân vật ,lời chú bé chính là lời tác giả nên cảm xúc của chú được diễn tả rất mực chân thành,xúc động và đoạn văn thấm đậm chất trữ tình . Câu 2 Phân tích db tâm lí của chị Dậu trong đoạn trích tức nước vỡ bờ của ngô tất tố và qua đó làm rõ ý nghĩa nhan đề của đoạn trích GY Tình thế hiểm nghèo của chị Dậu khi bọn tay saii ập vào .vấn đề đặt ra với chị là làm sao bảo vệ được chông . -ban đầu ,chị rất sợ hãi ,cố van xin thiết tha .đến khi tên cai lệ đáp lại chị bằng những lời lẽ cử chỉ đểu cáng,hung hãn và cứ chồm vào anh Dậu thì chị tức quá không thể chịu được đã liều mạng cự lại .Ngùn ngụt phẫn nộ ,chị ra tay quật ngã hai tên tay sai bằng một sức mạnh ghê gớm bất ngờ . -Đó là sức mạnh của lòng căm thù ,nhưng xét đến cùng ,chíng là biểu hiện của tình yêu thương .Dịu hiền hay đanh đá,quyết liệt thì vẫn là 1tính cách chị Dậu ,người phụ nữ nông dân giàu tình yêu thương và tiềm tàng sức sống mạnh mẽ . -Sự diễn biến tâm lí của chị Dậu được tác giả thể hiện hết sức chân thực ,sinh động làm toát lên quy luật hiện thực :Con giun xéo lắm cũng quằn ,tức nước võ bờ .Bị đẩy tới đường cùng người nông dân buộc phải vùng lên chống lại để tự cứu mình .Đó là ý nghĩa khách quan toát ra từ tác phẩm và cũng chính là nhan đề tức nước vỡ bờ đặt cho đoạn trích . Câu 3 Hãy phân tích nỗi nhớ rừng của con hổ trong bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ ? GY Bài thơ là lời con hổ bọ nhốt trong vườn bách thú ,qua đó là lời tâm sự của tác giả và cũng là của thế hệ thanh niên trong hoàn cảnh nước mất đưong thời . -Con hổ chán ghét sâu ắc thực tại tù túng ,tầm thường nhàm chán ở vườnbách thú .Nó sống mãi trong tình thương nỗi nhớ núi rừng xưa ,cũng chính là nhớ thời oanh liệt đã qua . -Trong nỗi nhớ cháy bỏng không nguôi đó ,hình ảnh núi rừng xưa nơi con hổ ngự trị ,vẫy vùng hiện ra hùng vĩ tráng lệ . -Nỗi nhớ rừng của con hổ cũng chính là niềm khao khát tự do mãnh liệt ,khát khao hươngs tới cái lớn lao ,coa cả phi thường của những tâm hồn lãng mạn ,bất hoà sâu ắc với thực tại xã hội .Nhưng đó cũng là tâm sự thầm kín của người dân VN mất nước đang khát khao tự do lúc bấy giờ . Câu 4 Chứng minh rằng ông Giuốc đanh ở lớp kịch ông giuốc đanh mặc lễ phục là một nhân vật nực cười trước mắt khán giả . GY -ở cảnh đầu của lớp kịch ,ông giuốc đanh nực cười ở chỗ ngu dốt lại cứ học đòi làm sang và bị bác phó may lợi dụng -ở cảnh sau ,ông giuốc đanh nực cười ở chỗ bị các thợ phụ tâng bốc bằng các danh vọng hão để moi tiền . để làm nổi bật hình ảnh nực cười của ông giuốc đanh cần hình dung ông giuốc đanh trếnân khấu bị lột bổ quần áo đang mặc ,khoác lên người bộ quần áo lố lăngmà vẫ tưởng như thế mới là trưởng giả ,là sang ...khiến người xem phải bật cười . Câu 5 Những nét đặc sắc của bức tranh quê hương trong bài thơ Quê hương của TH GY Bài thơ QH đã vẽ ra bức tranh quê hương mang vẻ đẹp tươi sáng ,khoẻ khắn đầy gợi cảm . Đó là bức tranh thiên nhiên thật trong troẻ ,tươi tắn ( trời trong gió nhẹ sớm mai hồng )nhưng chủ yếu đó là bức tranh lao động làng chài :cảnh dân trai tráng bơi thuyền đi đanh cá lúc bình minh lên và cảnh dân làng tấp nập đón ghe về trên bến ngày hôm sau ,tất cả đều sinh động ,rộn ràng sự sống .Có những hình ảnh vừa chân thực vừa bay bổng ,toát lên vẻ đẹp lãng mạn bất ngờ (hình ảnh cánh buồm giương to như mảnh hồn làng ,hoặc người dân chàicả thân hình nồng đượm vị xa xăm Nhớ quê hương ,TH trước hết nhớ đến những người dân lao động của làng chài quê hương .Đó là một tình cảm trong sáng,thắm thiết và khoẻ khoắn ,hiếm có trong thơ mới đương thời . Câu 6 Qua hai bài thơ Tức cảnh Pác bó và Ngắm trăng ,em thấy hình ảnh BH hiện ra như thế nào GY Hai bài thơ tứ tuyệt Tức cảnh PBvà Ngắm trăngđược BH sáng tác trong những hoàn cảnh khác nhau nhưng đều làm rõ hình ảnh Bác –nhân vật trữ tình –với những phẩm chất cao đẹp nổi bật -Yêu thiên nhiên say đắm ,chứng tỏ một tâm hồn nghệ sĩ :bác cảm thấy thật sự thoải mái ,vui thích khi được sống hoà hợp với thiên nhiên( TCPB);Người xốn xang rạo rực trong một đêm trăng đẹp ,dù trong tù ngục vẫn mở hồn ra giao hoà với vầng trăng sáng ngoài trời (NT) -Tinh thần lạc quan ,nghị lực cách mạng phi thường ,vượt lên mọi gian khổ vật chất ,luôn ung dung tự chủ :sống gian khổ trong hang sâu vẫn cảm thấy sang ,bị giảm trong nhà tùvẫn say sưa ngăm trăng .Đó không chỉ là vui với cảnh nghèo như nhà nho xưa mà trước hết ,đó là niềm vui cách mạng .Bác coi việc làm cách mạng để cứu nước cứu dân là lẽ sống nên cuộc đời cách mạng dù gian khổ mấycũng vẫn vui ,vẫn sang .BH trước hết vẫn là một chiến sĩ cách mạng vĩ đại . Tuy chỉ là hai bài thơ nhỏ nhưng TCPB và NTđã cho thấy rõ nét hình ảnh BH với một tâm hồn thật cao đẹp ,vừa là chiến sĩ vừa rất nghệ sĩ . Câu 7 Hãy nêu lên những nét chung và riêng của tinh thần yêu nước được thể hiện trong các văn bản Chiếu dời đô ,Hịch tướng sĩ và Nước đại việt ta ? GY Ba vb CD Đ,HTS,NĐVTđều được viết bởi những nhân vật lịch sử ,ra đời gắn liền với những sự kiện trọng đại trong lịch sử dựng nước ,giữ nước và đều thấm đượm tinhthần yêu nước nồng nàn.Tinh thần yêu nước ấy trong các văn bản đều có nét giống nhau vừa có nét khác nhau ,tức là vừa thống nhất vằ đa dạng. Cả 3 văn bản đều thể hiện nổi bật ý thức về chủ quyền dân tộc ,đều toát lên lời khẳng đinh nền độc lập dân tộc.Song ở mỗi văn bản ,nội dung yêu nước lại có nét riêng : -ở chiếu dời đô của LCU,nổi bật lên khát vọng xây dựng đất nướcvững bền và ý chí tự cường của dân tộc đang trên đà lớn mạnh . -Nét nổi bật ở HTS của TQTlà lòng căm thù sôi sục và tinh thần quyết chiến quyết thắng lũ giặc xâm lược -Nội dung chủ yếu của tinh thàn yêu nước trong NĐVTcủa NT là sự khẳng định mạnh mẽ nền độc lập trên cơ sở ý thức dân tộc đặc biệt sâu sắc ,đồng thời đó còn là niềm tự hào cao độ về sức mạnh chính nghĩa cùng trruyền thống lich sử ,văn hoá vẻ vang của dân tộc . 2-đề kiểm tra văn trang 290sách thiết kế C©u 8 Hãy nêu nghệ thuật đặc sắc của việc miêu tả con thuyền đánh cá ra khơi trong bi Qu hương của TH ?Chi tiết nào đặc tả con thuyền?Có nét gì độc đáo trong chi tiết miêu tả này, nêu tác dụng nghệ thuật? Nghệ thuật so sánh: Thuyền hăng như con tuấn mã. Thể hiện trạng thái đầy phấn chấn mạnh khỏa, ẩn đằng sau là một hình ảnh con người trai tráng khỏe mạnh đầy khí thế sôi nỗi và hào hứng. “Cánh buồm gương to… Rướn thân trắng…” Hình ảnh cánh buồm cùng gió biển khơi quen thuộc trở nên lớn lao thiêng liêng và rất thơ mộng, cánh buồm như một sinh thể biết cử động và nó mang hồn quê ra biển . Những người dân chài là máu thịt của làng là một phần linh hồn của làng giờ theo thuyền ra khơi. Cánh buồm trở thành biểu tượng của họ. Nhà thơ vừa vẻ ra chính xác cái tình vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật. Sự so sánh gợi ra cho sự vật một vẽ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao. Tg Hoài Thanh nhận xét. “Người nghe thấy những điều không hình không sắc, không âm thanh như mãnh hồn làng quê trên cánh buồm giương” Câu 9 : Câu thơ cuối bi TCPB : “ Cuộc đời CM thật là sang” mang ý nghĩa gì? Vì sao Bác lại cảm thấy cuộc sống gian khổ mà thật là sang? Câu thơ kết thúc thật bất ngờ và tất cả tinh thần của Bác tích tụ vào chữ “sang” ở cuối bài thơ. Chúng ta đã biết Bác xuất thân từ một gia đình có truyền thống Nho học, chịu ít nhiều ảnh hưởng của nền giáo dục chữ Nho. Vì thế phần nào chữ “sang” ấy được hiểu như là sự tiếp nối truyền thống “nói nghèo mà hoá sang” của người xưa, nhưng cũng là cái sang của một con người tự chủ, vượt lên trên gian khổ, sống thoải mái ung dung. Phải có niềm tin vững chắc không thể lay chyển . => Hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên giữa thiên nhiên Pác Bó mang vẻ đẹp của người chiến sĩ cách mạng với phong thái ung dung ,tự tại. Câu 10 : Qua bài thơ “Tức cảnh Pác bó” và “Ngắm trăng” em thấy hình ảnh Bác Hồ hiện ra như thế nào? Với cương vị là người lãnh đạo phong trào cách mạng bề bộn việc nhưng Bác vẫn trãi lòng mình ra với thiên nhiên. +Bác có thú vui lâm truyền gắn bó hòa nhịp vào thiên nhiên. +Qua thiên nhiên, Bác như tìm niềm vui nghị lực cách mạng +Hình ảnh một người cha vĩ đại của dân tộc vượt qua vất vả gian lao, ý chí và tinh thần của người không có gì khuất phục được +Tâm hồn vĩ đại mênh mông của người dành cho nhân dân, cho muôn vật . II. Phần Tiếng Việt: Các kiểu câu đã học 1.Câu nghi vấn. 2. Câu cầu khiến. 3. Câu cảm thán. 4. Câu trần thuật. 5. Câu phủ định 6. Hành động nói. 7.Hội thoại. 8. Lựa chọn trật tự từ trong câu. * Yêu cầu HS : - Nắm được các khái niệm, đặt câu, viết được đoạn hội thoại, đoạn văn. Kiểu Câu Khái niệm 1. Câu nghi vấn * Câu nghi vấn là câu: - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao...) hoặc có từ hay ( nối các vế có quan hệ lựa chọn). - Có chức năng chính là dùng để hỏi. * Khi viết câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. *Trong nhiều trường hợp câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc... và không yêu cầu người đối thoại trả lời 2. Câu cầu khiến * Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như : hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào,... hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo... * Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. 3. Câu cảm thán * Là câu có những từ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi...dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói hoặc người viết, xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương. - Khi viết câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than. 4. Câu trần thuật * Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán; thường dùng để kể, thông báo, nhận đinh, miêu tả,.. - Ngoài những chức năng trên đây câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc...( vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác). * Khi viết câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. * Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp. 5. Câu phủ định * Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chưa, chẳng, đâu..... *Câu phủ định dùng để : - Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (Câu phủ định miêu tả) - Phản bác một ý kiến, một nhận định.(Câu phủ định bác bỏ). 6. Hành động nói ? Thế nào là hành động nói ? * Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm những mục đích nhất định. * Những kiểu hành động nói thường gặp là : - Hành động hỏi ( Bạn làm gì vậy ? ) - Hành động trình bày( báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán..) ( Ngày mai trời sẽ mưa ) - Hành động điều khiển ( cầu khiến, đe dọa, thách thức,...) ( Bạn giúp tôi trực nhật nhé ) - Hành động hứa hẹn .( Tôi xin hứa sẽ không đi học muộn nữa ) - Hành động bộc lộ cảm xúc. ( Tôi sợ bị thi trượt học kì này ) * Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó ( cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác ( cách dùng gián tiếp) 7Hội thoại. ? Thế nào là vai xã hội trong hội thoại ? *Vai hội thoại là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại . Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội: - Quan hệ trên- dưới hay ngang hàng ( theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) . - Quan hệ thân-sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình) * Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời . * Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc tranh vào lời người khác. * Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. 8Lựa chọn trật tự từ trong câu. * Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự , mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói,viết cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp. * Trật tự từ trong câu có tác dụng : - Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm. - Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. - Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. - Đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm của lời nói. Bài tập : . Bài 1 : Câu nghi vấn . a. Hồn ở đâu bây giờ? -> Dùng để bộc lộ thái độ bộc lộ tình cảm hoài niệm, tâm trạng nuối tiếc b. Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? ->. Dùng với hàm ý đe dọa c. Có biết không?...lính đâu? Sao bay dám để cho nó xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à? -> hàm ý đe dọa d. Một người hàng ngày chỉ lo lắng vì mình… há chẳng phải…của văn chương. - >. Dùng để khẳng định. e. Con gái tôi vẽ đấy ư? ->e. Dùng để cảm thán, bộc lộ sự ngạc nhiên. Bài 2: a. Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để kiếm ăn ư? ->Tác dụng: Bộc lộ cảm xúc thái độ ngạc nhiên. b. Trợ từ than ôi và các câu còn lại đều là câu nghi vấn. ->Tác dụng : Phủ định cảm xúc nuối tiếc. cSao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?->Tác dụng: Bộc lộ cảm xúc,thể hiện sự phủ định. d. Ôi nếu thế thì đâu là quả bóng bay.->Tác dụng: Bộc lộ cảm xúc, thể hiện sự phủ định. . Bài 3 a- Sao cụ lo xa quá thế? b - Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền để lại? c- Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? -> Nó thể hiện trên văn bản bản bằng dấu chấm hỏi và bằng các từ nghi vấn ( Sao gì)-> Cả 3 đều mang ý nghĩa phủ định. Bài 2 :* Câu cầu khiến . 1. Bài tập: - Thôi đừng …->khuyên bảo, động viên : - Cứ về đi…-> Yêu cầu nhắc nhở. - Đi thôi con-> Yêu cầu -> Các từ cầu khiến. a. Thông tin sự kiện , trả lời câu hỏi b. yêu cầu đề nghị ra lệnh. -> Chức năng: Ra lệnh , yêu cầu đề nghị hay khuyên bảo. - Dấu câu: Dấu chấm than hoặc dấu chấm * Bài tập 1 a. Hãy lấy gạo làm bánh mà tế Tiên Vương - Nhờ từ hãy - Vắng CN Lang liêu người đối thoại b. Ông giáo hút thuốc đi - Nhờ từ đi - chủ ngữ là ông giáo ngôi thứ 2 số ít. c. Nay chúng ta đừng làm gì nữa…- nhờ từ đừng - chủ ngữ là chúng ta ngôi thứ nhất số nhiều. a. thêm chủ ngữ : ý nghĩa không thay đổi nhưng tính chất nhệ nhàng hơn b. Bớt CN ý nghĩa không đổi nhưng yêu cầu mang tính chất ralệnh kém lịch sự hơn. c. Thay đổi CN : (Các anh) ý nghĩa bị thay đổi chúng ta bao gồm cả người nói và người nghe, các anh chỉ có người nghe. *Bài tập 2: a. Thôi….đi ->Từ cầu khiến: đi - Vắng CN b. Các em đừng khóc. -> Từ cầu khiến - CN ngôi thứ 2 số nhiều c. Đưa tay cho tôimau! cầm lấy tay tôi này ! -> Ngữ điệu cầu khiến: Vắng CN Tình huống cấp bách đòi hỏi nhanh ngắn gọn - Vắng CN *Bài tập 3: a.Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột. b.Thầy em hãy cố ngồi dậy.. -Giống:Câu cầu khiến vcó từ cầu khiến Hãy -Khác: a.Vắng Cn có từ cầu khiến, ngữ điệu cầu khiến mang tính chất ra lệnh b. có CN ý nghĩa động viên khích lệ. Bài 3:* Câu cảm thán . -.Hỡi ơi lão Hạc! -. Than ôi! - Anh đến mu

File đính kèm:

  • docDe cuong on tap Tuyen tap de thi Van 8 HKII.doc
Giáo án liên quan