Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn Văn lớp 12 – Trường THPT Yên Hưng

1. Phân tích văn học là gì?

Phân tích văn học là kiểu bài nghị luận khám phá các giá trị của các tác phẩm, nội dung của các vấn đề văn học bằng cách xem xét từng bộ phận của chúng qua các biểu hiện cụ thể. Nói cách khác, phân tích văn học là đem một hiện tượng văn học (tác phẩm, vấn đề) chia nhỏ ra để xem xét từng phần rồi sau đem kết quả tổng hợp lại thành kết luận chung.

2. Một số kiểu dạng đề bài phân tích văn học:

+ Phân tích trọn vẹn một tác phẩm (thơ, truyện.)

ã Ví dụ : Phân tích bài thơ Giải đi sớm (hoặc Sóng của Xuân Quỳnh)

+ Phân tích một đoạn trích (thường là trích trong một bài thơ dài)

ã Ví dụ : Phân tích đoạn thơ sau:

Khi ta lớn lên .muôn đời (Nguyễn Khoa Điềm)

+ Phân tích tác phẩm có định hướng luận đề

ã Ví dụ : Phân tích bài thơ Mới ra tù, tập leo núi để làm rõ vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại của bài thơ.

+ Phân tích một khía cạnh nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm

ã Ví dụ: Phân tích cảm hứng hồi sinh trong truyện ngắn Mùa lạc của Nguyễn Khải.

+ Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự hoặc phân tích nhân vật để chứng minh một giá trị nội dung, tư tưởng của tác phẩm.

3. Xác định nội dung, yêu cầu của đề bài:

a) Đứng trước một đề bài phân tích, người làm phải nhận rõ đề yêu cầu phân tích cái gì (tác phẩm, nhóm tác phẩm, hình tượng nhân vật v.v.) và nhằm làm sáng tỏ vấn đề gì.

b) Tiếp theo là chia nhỏ đối tượng để xác lập một thứ tự phân tích

Ví dụ:

ã Phân tích theo thứ tự câu, đoạn của tác phẩm (đối với thơ)

ã Theo các giai đoạn của cuộc đời nhân vật (xuất thân, lai lịch, cuộc đời, số phận theo từng giai đoạn). Chẳng hạn phân tích nhân vật Đào trong Mùa lạc.

ã Theo các khía cạnh của vấn đề

c) Chọn các chi tiết tiêu biểu giàu sức biểu hiện và giàu ý nghĩa để phân tích (Phân tích nghệ thuật)

ã Văn tự sự: cách giới thiệu nhân vật, các xung đột, mâu thuẫn, các chi tiết, ngôn ngữ; nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật, miêu tả tâm lí nội tâm nhân vật

ã Đối với thơ: khai thác các mối liên hệ giữa tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác, các hình thức trùng điệp, tương phản, đối ngẫu trong thơ; phong cách của nhà thơ; các biện pháp nghệ thuật; giọng điệu thơ, nhịp thơ.; sử dụng các thao tác đối chiếu, liên tưởng với các hình tượng, chi tiết tương đồng hoặc khác biệt để nêu bật nét đặc thù và ý nghĩa của chúng. Sự phong phú, sâu sắc của bài viết phụ thuộc vào năng lực khai thác này của học sinh.

Phương pháp phân tích trong bài làm văn khá đa dạng, tuỳ theo đặc điểm từng bài. Nguyên tắc chung là khai thác các khả năng biểu hiện của tác phẩm hướng theo nội dung luận đề

Ví dụ: Phân tích vẻ đẹp cổ điển của bài thơ “ Chiều tối”. Cần khai thác các biểu hiện cụ thể như:

- Đề tài thơ : cảnh chiều hôm quen thuộc , gần gũi thơ xưa, gần gúi ca dao

- Hình ảnh thường thấy trong Đường: điểu (chim), vân (mây), thụ (cây), thiên

doc54 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn Văn lớp 12 – Trường THPT Yên Hưng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở GD - ĐT Quảng Ninh Trường THPT Yên Hưng Tổ Văn ***||*** Đề cương ôn thi tốt nghiệp Môn Văn lớp 12 Năm học: 2007 - 2008 PHAÂN TÍCH VAấN HOẽC 1. Phân tích văn học là gì? Phân tích văn học là kiểu bài nghị luận khám phá các giá trị của các tác phẩm, nội dung của các vấn đề văn học bằng cách xem xét từng bộ phận của chúng qua các biểu hiện cụ thể. Nói cách khác, phân tích văn học là đem một hiện tượng văn học (tác phẩm, vấn đề) chia nhỏ ra để xem xét từng phần rồi sau đem kết quả tổng hợp lại thành kết luận chung. 2. Một số kiểu dạng đề bài phân tích văn học: + Phân tích trọn vẹn một tác phẩm (thơ, truyện...) Ví dụ : Phân tích bài thơ Giải đi sớm (hoặc Sóng của Xuân Quỳnh) + Phân tích một đoạn trích (thường là trích trong một bài thơ dài) Ví dụ : Phân tích đoạn thơ sau: Khi ta lớn lên….muôn đời (Nguyễn Khoa Điềm) + Phân tích tác phẩm có định hướng luận đề Ví dụ : Phân tích bài thơ Mới ra tù, tập leo núi để làm rõ vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại của bài thơ. + Phân tích một khía cạnh nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm Ví dụ: Phân tích cảm hứng hồi sinh trong truyện ngắn Mùa lạc của Nguyễn Khải. + Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự hoặc phân tích nhân vật để chứng minh một giá trị nội dung, tư tưởng của tác phẩm. 3. Xác định nội dung, yêu cầu của đề bài: a) Đứng trước một đề bài phân tích, người làm phải nhận rõ đề yêu cầu phân tích cái gì (tác phẩm, nhóm tác phẩm, hình tượng nhân vật v.v...) và nhằm làm sáng tỏ vấn đề gì. b) Tiếp theo là chia nhỏ đối tượng để xác lập một thứ tự phân tích Ví dụ: Phân tích theo thứ tự câu, đoạn của tác phẩm (đối với thơ) Theo các giai đoạn của cuộc đời nhân vật (xuất thân, lai lịch, cuộc đời, số phận theo từng giai đoạn). Chẳng hạn phân tích nhân vật Đào trong Mùa lạc... Theo các khía cạnh của vấn đề c) Chọn các chi tiết tiêu biểu giàu sức biểu hiện và giàu ý nghĩa để phân tích (Phân tích nghệ thuật) Văn tự sự: cách giới thiệu nhân vật, các xung đột, mâu thuẫn, các chi tiết, ngôn ngữ; nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật, miêu tả tâm lí nội tâm nhân vật Đối với thơ: khai thác các mối liên hệ giữa tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác, các hình thức trùng điệp, tương phản, đối ngẫu trong thơ; phong cách của nhà thơ; các biện pháp nghệ thuật; giọng điệu thơ, nhịp thơ...; sử dụng các thao tác đối chiếu, liên tưởng với các hình tượng, chi tiết tương đồng hoặc khác biệt để nêu bật nét đặc thù và ý nghĩa của chúng. Sự phong phú, sâu sắc của bài viết phụ thuộc vào năng lực khai thác này của học sinh. Phương pháp phân tích trong bài làm văn khá đa dạng, tuỳ theo đặc điểm từng bài. Nguyên tắc chung là khai thác các khả năng biểu hiện của tác phẩm hướng theo nội dung luận đề Ví dụ: Phân tích vẻ đẹp cổ điển của bài thơ “ Chiều tối”. Cần khai thác các biểu hiện cụ thể như: - Đề tài thơ : cảnh chiều hôm quen thuộc , gần gũi thơ xưa, gần gúi ca dao - Hình ảnh thường thấy trong Đường: điểu (chim), vân (mây), thụ (cây), thiên (bầu trời), lâm (rừng) - Bút pháp miêu tả cổ điển : chấm phá, tả ít gợi nhiều, tả cảnh ngụ tình. - Nhân vật trữ tình : chan hòa với cảnh vật thiên nhiên 4. Hướng giải quyết chung của từng kiểu đề bài: a) Phân tích một tác phẩm trọn vẹn: Chú ý hoàn cảnh ra đời, chủ đề của tác phẩm để giới thiệu trong phần mở bài. Đối với bài thơ : phân tích theo kết cấu bố cục từng đoạn từng phần hoặc phân tích bổ dọc theo hệ thống chủ đề, các nội dung thể hiện trong tác phẩm, kết hợp phân tích các chi tiết nghệ thuật thể hiện trong từng đoạn, từng câu (ngôn ngữ thơ, hình ảnh thơ, bút pháp, biện pháp tu từ, giọng điệu v.v) Đối với truyện: phân tích theo hệ thống nhân vật hoặc theo các vấn đề, giá trị của tác phẩm (giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo...). Chú ý phân tích nghệ thuật truyện : sáng tạo cốt truyện, tài năng hư cấu, nghệ thuật dựng cảnh tả cảnh, nghệ thuật khắc họa nhân vật, giọng kể, ngôi kể, bút pháp chung của tác phẩm v.v Đánh giá khái quát giá trị, vị trí tầm vóc, ảnh hưởng của tác phẩm. b) Phân tích tác phẩm có định hướng luận đề : Ngoài những kĩ năng phân tích tác phẩm nói chung, người viết cần luôn bám sát luận đề, tìm các biểu hiện trong tác phẩm có tác dụng làm sáng tỏ luận đề. Thực chất của kiểu bài này là phân tích để chứng minh một nội dung được nêu ra trong đề bài. Ví dụ : Phân tích bài thơ Mới ra tù, tập leo núi để làm rõ vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại của bài thơ. c) Phân tích nhân vật để chứng minh một giá trị nội dung, tư tưởng của tác phẩm. Ví dụ: Phân tích nhân vật Mị và A Phủ để làm nổi bật giá trị hiện thực và cảm hứng nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Kết hợp phân tích nhân vật với việc chứng minh giá trị nội dung của tác phẩm bằng cách phân tích các luận điểm, tìm các luận cứ phù hợp và việc phân tích nhân vật chỉ mang tính chất như những dẫn chứng để thuyết phục . Chẳng hạn: Thông qua cuộc đời đầy đau khổ, tủi nhục của Mị và Aphủ, tác giả đã phơi bày nỗi thống khổ của người nông dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn chúa đất, được bọn thực dân dung dưỡng. Đồng thời tác giả cũng tố cáo bản chất tàn bạo của chế độ thực dân phong kiến . Đó là bức tranh hiện thực chân thực và sinh động về cuộc sống và số phận của người dân miền núi trước cách mạng tháng Tám. 5. Dàn bài tổng quát: a) Mở bài : Dẫn dắt, giới thiệu đối tượng phân tích (tác phẩm, tác giả, vấn đề): b) Thân bài: Trình bày sự phân tích theo từng phần, từng khía cạnh với các ý đã sắp xếp, các chi tiết sẽ khai thác. Giữa các phần có sự chuyển mạch. Trong các phần có thể nêu nhận định trước rồi dẫn chứng sau (diễn dịch), hoặc nêu dẫn chứng, gây chú ý, rồi rút ra nhận xét (qui nạp). Sau các phần có sự tổng hợp nội dung phân tích cả bài. c) Kết bài : Khái quát kết quả phân tích, đánh giá chung và nêu ý nghĩa. ******************** NGUYEÃN AÙI QUOÁC – HOÀ CHÍ MINH 1. Quan ủieồm saựng taực: 1. Hoà Chớ Minh xem vaờn ngheọ laứ moọt hoaùt ủoọng tinh thaàn phong phuự vaứ phuùc vuù coự hieọu quaỷ cho caựch maùng. Nhaứ vaờn phaỷi coự sửù gaộn boự saõu saộc vụựi ủụứi ủeồ tửứ ủoự khaựm phaự vaứ saựng taùo goựp phaàn vaứo nhieọm vuù ủaỏu tranh vaứ phaựt trieồn xaừ hoọi. Ngửụứi khaỳng ủũnh “vaờn hoùc ngheọ thuaọt cuừng laứ moọt maởt traọn, anh chũ em laứ chieỏn sú treõn maởt traọn aỏy”; thơ văn cần phải có chất thép. 2. Hoà Chớ Minh chuự yự ủeỏn ủoỏi tửụùng thửụỷng thửực. Vaờn chửụng trong thụứi ủaùi caựch maùng phaỷi coi quaỷng ủaùi quaàn chuựng laứ ủoỏi tửụùng phuùc vuù. Taực phaồm vaờn chửụng phaỷi theồ hieọn tinh thaàn daõn toọc cuỷa nhaõn daõn vaứ ủửụùc nhaõn daõn yeõu thớch. Ngửụứi neõu kinh nghieọm chung cho hoaùt ủoọng baựo chớ, vaờn chửụng. Vieỏt cho ai? Vieỏt ủeồ laứm gỡ? Vieỏt caựi gỡ? Vieỏt nhử theỏ naứo? 3. Hoà Chớ Minh quan nieọm taực phaồm vaờn chửụng phaỷi coự tớnh chaõn thửùc. Ngửụứi yeõu caàu caực nhaứ vaờn phaỷi mieõu taỷ cho hay, cho chaõn thaọt, cho huứng hoàn sửù phong phuự cuỷa ủụứi soỏng caựch maùng, phaỷi ca ngụùi, khaỳng ủũnh caựi cao ủeùp, pheõ phaựn vaứ phuỷ nhaọn caựi xaỏu trong cuoọc ủụứi. Maởt khaực nhaứ vaờn phaỷi chuự yự ủeỏn hỡnh thửực bieồu hieọn sau cho haỏp daón , traựnh loỏi vieỏt caàu kỡ, xa laù, naởng neà. Taực phaồm vaờn chửụng phaỷi theồ hieọn ủửụùc tinh thaàn daõn toọc cuỷa nhaõn daõn. 2. Sửù nghieọp vaờn hoùc: Hoà Chớ Minh laứ moọt vũ laừnh tuù caựch maùng ủoàng thụứi laứ moọt nhaứ vaờn, nhaứ thụ lụựn. Ngửụứi ủaừ ủeồ laùi cho nhaõn daõn ta moọt sửù nghieọp vaờn chửụng lụựn lao veà taàm voực, phong phuự vaứ ủa daùng veà theồ loaùi vaứ ủaởc saộc trong phong caựch saựng taùo. Sửù nghieọp vaờn hoùc cuỷa HCM theồ hieọn ụỷ nhửừng lúnh vửùc sau: a. Vaờn chớnh luaọn: ẹaõy laứ nhửừng taực phaồm ủửụùc vieỏt vụựi muùc ủớch ủaỏu tranh chớnh trũ nhaốm tieỏn coõng trửùc dieọn keỷ thuứ hoaởc theồ hieọn nhieọm vuù caựch maùng cuỷa daõn toọc. Coự nhửừng taực phaồm cuỷa Baực ủửụùc coi laứ aựng vaờn chớnh luaọn maóu mửùc. Nhửừng taực phaồm tieõu bieồu: + Baỷn aựn cheỏ ủoọ thửùc daõn Phaựp (1925) laứ baỷn aựn toỏ caựo trửùc dieọn cheỏ ủoọ thửùc daõn Phaựp, vaứ noựi leõn noói khoồ ủau cuỷa ngửụứi daõn xửự thuoọc ủũa. + Tuyeõn ngoõn ủoọc laọp (1945) laứ aựng vaờn huứng hoàn, laứ vaờn kieọn chớnh trũ coự giaự trũ lũch sửỷ lụựn lao tuyeõn boỏ quyeàn ủoọc laọp cuỷa daõn toọc Vieọt Nam. + Lụứi keõu goùi toaứn quoỏc khaựng chieỏn (1946) laứ tieỏng goùi non soõng trong giụứ phuựt thửỷ thaựch ủaởc bieọt. + Di chuực (1969) laứ lụứi caờn danở thieỏt tha, chaõn tỡnh vụựi ủoàng baứo caỷ nửụực. b. Truyeọn vaứ kớ: Coõ ủoùng , saựng taùo giaứu chaỏt trớ tueọ vaứ tớnh hieọn ủaùi. Caực truyeọn ngaộn thửụứng dửùa vaứo sửù kieọn coự thaọt, ngửụứi vieỏt hử caỏu ủeồ thửùc hieọn yự ủoà cuỷa mỡnh. Taực phaồm tieõu bieồu: Lụứi than vaừn cuỷa baứ Trửng Traộc(1922), Vi haứnh (1923), Nhửừng troứ loỏ hay laứ Varen vaứ Phan Boọi Chaõu (1925),… c. Thụ trửừ tỡnh: Nhaọt kớ trong tuứ: goàm 133 baứi thụ chửừ Haựn vieỏt trong nhaứ tuứ Tửụỷng Giụựi Thaùch. Taọp thụ phaỷn aựnh saõu saộc, sinh ủoọng vaứ taứi hoa, taõm hoàn, nhaõn caựch cao ủeùp cuỷa Hoà Chớ Minh. Nhửừng baứi thụ saựng taực trong thụứi kỡ Ngửụứi ụỷ Vieọt Baộc trửụực naờm 1945 vaứ trong chớn naờm khaựng chieỏn choỏng thửùc daõn Phaựp: coự sửù keỏt hụùp chaỏt trửừ tỡnh ủaốm thaộm vụựi caỷm hửựng anh huứng ca. Caực baứi thụ tieõu bieồu: Paực Poự huứng vú, Tửực caỷnh Paực Poự, Raốm thaựng gieõng, Tin thaộng traọn,… Thụ chửừ Haựn Hoà Chớ Minh (1990) taọp hụùp 36 baứi thụ chửừ Haựn vieỏt ụỷ nhieàu thụứi ủieồm, theồ hieọn nhieàu ủeà taứi khaực nhau. d. Keỏt luaọn: - Hoà Chớ Minh ủeồ laùi moọt di saỷn vaờn chửụng phong phuự, ủoọc ủaựo, coự giaự trũ veà nhieàu maởt. Vaờn thụ Hoà Chớ Minh theồ hieọn saõu saộc taõm hoàn vaứ khớ phaựch cao ủeùp cuỷa ngửụứi anh huứng giaỷi phoựng daõn toọc, danh nhaõn vaờn hoựa theỏ giụựi. - Hoà Chớ Minh laứ ngửụứi ủaởt neàn moựng mụỷ ủửụứng cho neàn vaờn hoùc caựch maùng Vieọt Nam hieọn ủaùi. 3. Phong caựch ngheọ thuaọt: Vaờn chửụng cuỷa Hoà Chớ Minh coự phong caựch ủa daùng maứ thoỏng nhaỏt, ủaừ keỏt hụùp ủửụùc saõu saộc tửù beõn trong moỏi quan heọ giửừa chớnh trũ vaứ vaờn hoùc, giửừa tử tửụỷng vaứ ngheọ thuaọt, giửừa truyeàn thoỏng vaứ hieọn ủaùi. ễỷ moói theồ loaùi cuỷa vaờn hoùc ngửụứi ủeàu coự phong caựch rieõng, ủoọc ủaựo, haỏp daón vaứ coự giaự trũ beàn vửừng. Vaờn chớnh luaọn cuỷa HCM boọc loọ tử duy saõu saộc, giaứu tri thửực vaờn hoùc, gaộn lớ luaọn vụựi thửùc tieón, giaứu tớnh luaọn chieỏn, vaọn duùng coự hieọu quaỷ nhieàu phửụng thửực bieồu hieọn. Vieỏt thaứnh coõng nhửừng maóu chuyeọn nhoỷ laứ moọt neựt ủoọc ủaựo cuỷa taứi naờng taực giaỷ trong vaờn xuoõi. Truyeọn vaứ kớ cuỷa NAQ laứ nhửừng taực phaồm mụỷ ủaàu vaứ goựp phaàn ủaởt neàn moựng ủaàu teõn cho neàn vaờn xuoõi Caựch maùng. Ngoứi buựt cuỷa Ngửụứi trong truyeọn ngaộn raỏt chuỷ ủoọng vaứ saựng taùo: coự khi laứ gioùng ủieọu saõu saộc, chaõm bieỏm thaõm thuựy vaứ tinh teỏ. Chaỏt trớ tueọ vaứ tớnh hieọn ủaùi laứ nhửừng neựt ủaởc saộc trong truyeọn ngaộn cuỷa NAQ. Veà thụ ca, phong caựch saựng taùo cuỷa Ngửụứi raỏt ủa daùng. Nhieàu baứi vieỏt theo hỡnh thửực coồ thi haứm suực, uyeõn thaõm, ủaùt chuaồn mửùc cao veà ngheọ thuaọt. Thụ cuỷa HCM mang ủaởc ủieồm cuỷa thụ coồ phửụng ẹoõng. Nhửừng baứi thụ hieọn ủaùi ủửụùc ngửụứi vaọn duùng qua nhieàu theồ loaùi, phuùc vuù coự hieọu quaỷ cho nhieọm vuù caựch maùng. Thụ ca cuỷa Ngửụứi gụùi caỷm, chửựa chan nhieọt tỡnh Caựch maùng. ************************ VI HAỉNH 1. Hoaứn caỷnh ra ủụứi: Naờm 1922, thửùc daõn Phaựp ủửa Khaỷi ẹũnh sang “maóu quoỏc” nhaõn cuoọc ủaỏu xaỷo thuoọc ủũa toồ chửực taùi Macxaõy. Muùc ủớch cuỷa boùn thửùc daõn laứ vửứa vuoỏt ve Khaỷi ẹũnh vaứ lửứa gaùt daõn Phaựp khieỏn hoù tin raống sửù “baỷo hoọ” cuỷa nửụực Phaựp ủửụùc daõn VN hoan ngheõnh. Khi sang Phaựp, Khaỷi ẹũnh ủaừ phoõ baứy taỏt caỷ sửù ngu doỏt, loỏ laờng cuỷa moọt teõn vua buứ nhỡn voõ duùng khieỏn cho nhửừng ngửụứi Vieọt Nam yeõu nửụực heỏt sửực baỏt bỡnh. Thụứi gian naứy, NAQ ủang hoaùt ủoọng Caựch maùng ụỷ Phaựp. Ngửụứi vieỏt nhieàu taực phaồm coõng kớch chuyeỏn ủi nhuùc nhaừ cuỷa Khaỷi ẹũnh nhử “Con roàng tre”, “Sụỷ thớch ủaởc bieọt”, “Lụứi than vaừn cuỷa baứ Trửng Traộc”, …Vi haứnh laứ taực phaồm cuoỏi cuứng naốm trong loaùt taực phaồm ủoự, ủửụùc ủaờng treõn baựo nhaõn ủaùo cuỷa ẹaỷng coọng saỷn VN naờm 1923. 2. ẹoỏi tửụùng vaứ muùc ủớch saựng taực : - Vi haứnh chuỷ yeỏu laứ vaùch traàn boọ maởt xaỏu xa cuỷa Khaỷi ẹũnh - moọt teõn vua buứ nhỡn voõ duùng - Vi haứnh cuừng ủaỷ kớch maùnh meừ boùn thửùc daõn Phaựp vụựi caực chớnh saựch “khai hoựa” thaõm ủoọc vaứ haứnh ủoọng vi phaùm nhaõn quyeàn traộng trụùn cuỷa chuựng . 3. Nhan ủeà: + Tieỏng Phaựp: Incognito nghúa laứ ủoọi moọt caựi teõn giaỷ khoõng ủeồ ai bieỏt. Ngửụứi Phaựp duứng tửứ naứy nguù yự cheõ bai, khinh mieọt nhửừng keỷ coự haứnh vi mụứ aựm, leựn luựt. + Tieỏng Haựn: Vi haứnh coự nghúa laứ cuoọc ủi kớn cuỷa nhửừng baọc toõn quớ trong xaừ hoọi xửa vỡ nhửừng muùc ủớch cao thửụùng. Nhan ủeà coự yự nghúa saõu saộc: Chaõm bieỏm haứnh vi “vi haứnh”cuỷa Khaỷi ẹũnh 4. Noọi dung vaứ ngheọ thuaọt: 4.1. Chaõn dung Khaỷi ẹũnh: Qua maóu ủoỏi thoaùi cuỷa ủoõi thanh nieõn Phaựp,chaõn dung Khaỷi ẹũnh hieọn leõn sinh ủoọng baống buựt phaựp chaõm bieỏm - Ngoaùi hỡnh: Muừi teùt, maột xeỏch, maởt buỷng nhử voỷ chanh - Trang phuùc: haộn khoaực leõn ngửụứi caỷ boọ luùa laứ,boọ haùt cửụứm,coự caỷ caựi chuùp ủeứn chuùp leõn caựi ủaàu quaỏn khaờn,ngoựn tay ủeo ủaày nhaón… -> trang phuùc loỏ laờng keọch cụừm. - ẹieọu boọ: nhuựt nhaựt,luựng ta luựng tuựng -Haứnh ủoọng: + Leựn luựt vi haứnh theo leọnh quan thaày Phaựp + Vi haứnh ủeỏn trửụứng ủua,tieọm caàm ủoà neỏm thửỷ cuoọc ủụứi cuỷa caực caọu coõng tửỷ beự Toựm laùi: Khaỷi ẹũnh laứ moọt teõn vua loỏự laờng, keọch cụừm; buứ nhỡn, baỏt taứi, voõ duùng, laứm vieọc theo sửù giaọt daõy cuỷa thửùc daõn Phaựp. Dửụựi con maột ngửụứi Phaựp, Khaỷi ẹũnh chổ laứ moọt thửự ủoà coồ, moọt con roỏi, moọt troứ heà khoõng hụn khoõng keựm. 4.2. Thửùc daõn Phaựp: -Taực giaỷ boực traàn caực thuỷ ủoaùn bũp bụùm xaỷo traự cuỷa thửùc daõn Phaựp ụỷ caực phửụng dieọn: + Baột daõn thuoọc ủũa uoỏng rửụùu coàn,huựt thuoỏc phieọn,thi haứnh chớnh saựch ngu daõn + Boùn maọt thaựm buỷa vaõy,theo doừi,baột bụự nhửừng ngửụứi Vieọt Nam yeõu nửụực ủang hoaùt ủoọng taùi Phaựp -Taực giaỷ vaùch ra cho thaỏy caực hoaùt ủoọng vaờn hoựa xaừ hoọi Phaựp +Baựo chớ Phaựp chổ chaùy theo thũ hieỏu taàm thửụứng :gieỏt ngửụứi,cửụựp cuỷa… +Thanh nieõn phaựp soỏng hụứi hụùt ,noõng noồi ,haựo danh . +Thaựi ủoọ kyứ thũ chuỷng toọc :maởt buỷng nhử voỷ canh . Baống tỡnh tieỏt khoõi haứi,taực giaỷ vach ra nhửừng thuỷ ủoaùn xaỷo traự cuỷa chớnh phuỷ phaựp cuoọc soỏng cuỷa thanh nieõn Phaựp thụứi baỏy giụứ. 4.3 ẹaởc saộc ngheọ thuaọt: * Taùo tỡnh huoỏng nhaàm laón: -ẹoõi thanh nieõn Phaựp nhaàm NAQ laứ Kẹ: à Taựi hieọn, đả kích mạnh mẽ chaõn dung kệch cỡm, loỏ laờng, đặc biệt là bản chất bù nhìn của Khải Định. Đồng thời cho thấy thái độ của người Pháp đối với nhà vua An Nam: khinh bỉ, coi thường. à Khải Định hiện lên qua caựch nhỡn, sửù ủaựnh giaự cuỷa ngửụứi Phaựp chửự khoõng phaỷi cuỷa taực giaỷ à taờng sửực thuyeỏt phuùc, tớnh khaựch quan. -Ngửụứi Phaựp nhaàm nhửừng ai coự maứu davaứng ủeàu la ứhoaứng ủeỏ An Nam vaứ ủoựn tieỏp baống thaựi ủoọ kyứ thũ chuỷng toọc (haộn ủaỏy xem haộn kỡa) -Chớnh phuỷ Phaựp nhaàm khoõng bieỏt ai laứ Kẹ neõn phaựi ngửụứi theo hoọ giaự “thaàm kớn ,ruùt reứ ,voõ tử vaứ heỏt sửực taọn tuợ” àcho maọt thaựm theo doừi nhửừng ngửụứi VN yeõu nửụực, moọt sửù vi phaùm veà nhaõn quyeàn ngay treõn ủaỏt nửụực vaàn coự tieỏng laứ tửù do, toõn troùng nhaõn quyeàn. ý nghĩa: + Phóng đại sự nhầm lẫn đề chĩa mũi nhọn đả kích vào nhiều đối tượng: Khải Định, người dân Pháp, chính phủ Pháp. + Tăng cường tính khách quan, thuyết phục cho câu chuyện. + Thể hiện chất trí tuệ và tính hiện đại trong truyện và kí của Nguyễn ái Quốc. * Hỡnh thửực vieỏt thử: -Vaờn vieỏt thử laứ theồ vaờn tửù do phoựng tuựng. No ựcoự theồ chuyeồn caỷnh chuyeồn gioùng,chuyeồn ủoỏi tửụùng tửụùng raỏt linh hoaùt, cuoỏn huựt ngửụứi ủoùc. + Caỷnh treõn xe ủieọn ngaàm :gioùng mổa mai chaõm bieỏm khaựch quan . + Caỷnh taứu ủoó,taực giaỷ nhụự veà thụứi thụ aỏu: gioùng trửừ tỡnh thaộm thieỏt boọc loọ nhụ ựqueõ nhụự nhaứ + Caỷnh maọt thaựm theo doừi: gioùng vaờn cụùt nhaỷ, mổa mai. + So saựnh chuyeỏn vi haứnh cuỷa Kẹ vụựi vua Thuaỏn, vua Pie à vaùch ra baỷn chaỏt aờn chụi cuỷa Kẹ * Ngheọ thuaọt traứo phuựng baọc thaày: -Xaõy dửùng maõu thuaón traứo phuựng laứm neàn : + Vũ trớ cuỷa vua >< teõn hề rẻ tiền + Nghi thửực ủoựn tieỏp >< maọt thaựm rỡnh raọp . - Sửỷ duùng bieọn phaựp cửụứng ủieọu phoựng ủaùi (ngay ủeỏn chớnh phuỷ phaựp cuừng chaỳng nhaọn ra khaựch thaọt cuỷa mỡnh ) - Sửỷ duùng loỏi chụi chửừ vửứa haứi hửụực vửứa chaõm bieỏm maứ yự vũ saõu cay.duứng nhieàu tửứ ủeùp ủeừ ủeồ dieón taỷ sửù thaọt xaỏu xa. - Tieỏng cửụứi coự nhieàu saộc thaựi vaứ ủaọm chaỏt trớ tueọ. 5. Keỏt luaọn: Túm lại, húm hỉnh và giễu cợt, nhầm lẫn và giả định cựng với lối viết ngắn mang màu sắc văn xuụi hiện đại phương Tõy đó tạo nờn tớnh chiến đấu của truyện “Vi hành”. Tỏc phẩm thể hiện sõu sắc tư tưởng chống chế độ thực dõn Phỏp và bọn bự nhỡn tay sai. Nú tiờu biểu cho phong cỏch nghệ thuật giản dị mà sắc bộn, tớnh hiện đại và chất trớ tuệ trong truyện ký của Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Phỏp. ************************* Nhật ký trong tù 1. Hoàn cảnh sáng tác: Nhật ký trong tù là một tập nhật ký bằng thơ viết trong nhà tù. Sau một thời gian về nước và công tác tại Cao Bằng, tháng 8 năm 1942, Nguyễn ái Quốc lấy tên là Hồ Chí Minh lên đường trở lại Trung Quốc với danh nghĩa đại biểu của Việt Nam độc lập đồng minh và Phân ban quốc tế phản xâm lược của Việt Nam để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế. Sau nửa tháng trời đi bộ, đến Túc Vinh, Quảng Tây (29-8), Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam. 14 tháng ở tù (từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943), tuy bị đày ải vô cùng cực khổ (Sống khác loài người vừa bốn tháng, Tiều tụy còn hơn mời năm trời), lại bị giải đi quanh quẩn qua gần 30 nhà lao của 13 huyện thuộc Quảng Tây, Người vẫn làm thơ. Người đã sáng tác 133 bài thơ bằng chữ Hán ghi trong một cuốn sổ tay mà Người đặt tên là Ngục trung nhật ký (tức Nhật ký trong tù). 2. Nội dung và nghệ thuật: a) Nội dung: * Ghi lại được một cách chân thực - chân thực nhiều khi đến chi tiết - bộ mặt đen tối và nhem nhuốc của chế độ nhà tù cũng như của xã hội Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch. * Thể hiện được tâm hồn phong phú, cao đẹp của người tù vĩ đại ( bức chân dung tự họa con người tinh thần của Chủ tịch Hồ Chí Minh): Kiên cường bất khuất: Thân thể ở trong lao, Tinh thần ở ngoài lao Mềm mại, tinh tế, hết sức nhạy cảm với mọi biến thái của thiên nhiên và lòng người; Ung dung tự tại, hết sức thoải mái, như bay lượn ở ngoài tù, Nóng lòng sốt ruột như lửa đốt, khắc khoải ngóng về tự do, mòn mắt nhìn về Tổ quốc; Đầy lạc quan tin tưởng; luôn luôn hướng về bình minh và mặt trời hồng, Trằn trọc lo âu, không bao giờ nguôi nỗi đau lớn của dân tộc và nhân loại Tất cả bắt nguồn từ bản chất của một tâm hồn yêu nước lớn, một tấm lòng nhân đạo lớn, một cốt cách nghệ sĩ lớn. b) Nghệ thuật: * Maứu saộc coồ ủieồn: - Theồ loaùi: thụ chửừ Haựn, tửự tuyeọt coồ ủieồn - Thi lieọu, hỡnh aỷnh: ửụực leọ tửụùng trửng, phoồ bieỏn trong thụ coồ. - Caỷm hửựng: veỷ ủeùp thieõn nhieõn - Buựt phaựp: chaỏm phaự, ghi linh hoàn taùo vaọt; taỷ caỷnh nguù tỡnh; laỏy ủoọng taỷ túnh,... - Nhaõn vaọt trửừ tỡnh: ung dung, nhaứn taỷn, taõm hoàn hoaứ hụùp thieõn nhieõn nhử moọt aồn sú. * Tinh thaàn hieọn ủaùi : - Hỡnh tửụùng thieõn thieõn: luoõn vaọn ủoọng hửụựng veà aựnh saựng tửụng lai - Nhaõn vaọt trửừ tỡnh: laứ moọt chieỏn sú ,vửụùt leõn treõn moùi caỷnh khoự khaờn . - Tinh thaàn daõn chu:ỷ theồ hieọn saõu saộc ụỷ ủeà taứi , tử tửụỷng, nhaõn vaọt trửừ tỡnh. *********************** Mộ (Chiều tối) 1. Hoàn cảnh, xuất xứ: Mộ (Chiều tối) là bài thứ 31 trong tập Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh, ghi lại cảm xúc của nhà thơ trong một lần dừng chân nơi xóm núi sau một ngày bị giải đi trên đường. 2. Hai câu đầu là bức tranh thiên nhiên miền sơn cước lúc hoàng hôn: Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ Cô vân mạn mạn độ thiên không Cảnh đẹp nhưng đượm buồn. Bức tranh được chấm phá bằng vài hình ảnh ước lệ, theo bút pháp cổ điển: một cánh chim chiều, áng mây đơn chiếc. Gợi nhớ những câu thơ cổ điển của Lý Bạch: Chúng điểu cao phi tận Cô vân độc khứ nhàn của Thôi Hiệu: Bạch vân thiên tải không du du của Nguyễn Du trong Truyện Kiều: Chim hôm thoi thót về rừng Bản dịch chưa diễn tả hết chữ “cô” trong “cô vân” làm cho ý thơ có phần nhẹ hơn so với nguyên tác. Cần lưu ý rằng: cánh chim ở đây là cánh chim mỏi, chòm mây ở đây là chòm mây cô đơn vô định. Hoá ra cảnh thiên nhiên cũng hoàn toàn phù hợp với cảnh và tâm trạng thực của người tù Hồ Chí Minh: mệt mỏi sau một ngày bị áp giải cực nhọc trên đường đi, một mình cô đơn nơi đất khách quê người. 3. Hai câu thơ sau: Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng Trời tối rồi, tự nhõn bị giải đi qua một xúm nỳi. Cú búng người (thiếu nữ). Cú cảnh làm ăn bỡnh dị: xay ngụ. Cú lũ than đó rực hồng (lụ dĩ hồng). Cỏc chi tiết nghệ thuật ấy làm hiện lờn một mỏi ấm gia đỡnh, một cảnh đời dõn dó, bỡnh dị, “ấm ỏp”. Nếu chim trời, ỏng mõy chiều đồng điệu với tõm hồn nhà thơ thỡ cảnh xay ngụ của thiếu nữ và lũ than rực hồng kia như đang làm vợi đi ớt nhiều nỗi đau khổ của người đi đày khi qua nơi miền sơn cước xa lạ. Tương phản với màn đờm bao trựm khụng gian, cảnh vật là “lũ than đó rực hồng”. Tứ thơ vận động từ búng tối hướng về ỏnh sỏng. Nú cho ta thấy, trong cảnh ngộ cụ đơn, nặng nề, bị tước mất tự do, bị ngược đói, người chiến sĩ cỏch mạng, nhà thơ Hồ Chớ Minh vẫn gắn bú, chan hũa, gần gũi với nhịp đời thường cần lao. Cõu thơ thứ 3 dịch chưa được hay. Chữ “cụ em” hơi lạc điệu. Thờm vào một chữ “tối” đó mất đi ý vị “ý tại ngụn ngoại” vẻ đẹp hàm sỳc của thơ chữ Hỏn cổ điển:              “Cụ em xúm nỳi xay ngụ tối              Xay hết lũ than đó rực hồng” Bài thơ cú cảnh bầu trời và xúm nỳi, cú ỏng mõy, cỏnh chim chiều. Chim về rừng, mõy lơ lửng. Cú thiếu nữ xay ngụ và lũ than hồng. Đằng sau bức tranh cảnh chiều tối là một nỗi niềm buồn, cụ đơn, là một tấm lũng hướng về nhõn dõn lao động, tỡm thấy trong khoảnh khắc chiều tối. Nghệ thuật mượn cảnh để tả tỡnh. Điệu thơ nhố nhẹ, man mỏc bõng khuõng, đậm đà màu sắc cổ điển. Tinh tế trong biểu hiện, đậm đà trong biểu cảm là vẻ đẹp trữ tỡnh của bài thơ Chiều tối Từ một bức tranh chiều tối được phác hoạ bằng những nét vẽ cổ điển ở hai câu thơ đầu, đến đây (hai câu thơ sau) đã mang sắc thái hiện đại, đời thường nhờ hình ảnh người phụ nữ lao động được miêu tả chân thực, con người và cuộc sống là trung tâm của bức tranh. 4. Kết luận: Phải đặt bài thơ vào hoàn cảnh sáng tác của nó mới thấy hết tình yêu thiên nhiên, tấm lòng nhân ái và nghị lực Hồ Chí Minh. Cũng phải thấy đây là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Hồ Chí Minh: vừa cổ điển vừa hiện đại, luôn nhìn sự vật trong sự vận động theo chiều hướng tích cực. Một số dạng đề: Đề 1: Một nhà nghiên cứu nước ngoài, từ khi tập Nhật kí trong tù mới xuất bản, đã nhận thấy rằng tập thơ này là sự kết hợp hài hòa giữa một cốt cách cổ điển với những sáng tạo hiện đại. Anh (chị) thấy sự kết hợp ấy có được biểu hiện qua bài thơ Chiều tối hay không ? Có thể dựa theo nội dung và lời lẽ của tác giả ý kiến được dẫn trong câu hỏi để nêu các ý sau: Hai câu đầu của Chiều tối giống như một bức tranh tuyệt tác theo lối cổ điển, được vẽ trên tấm lụa bằng ngôn từ, với lời thơ uyên bác, gợi ra cả một thế giới thơ của những cô vân và quyện điểu, cái thế giới thơ mà hình ảnh những cánh chim bay trở lại rừng vẫn quen được dùng để diễn tả lúc chiều buông: Chúng điểu cao phi tận Cô vân độc khứ nhàn (Lý Bạch) Chim hôm thoi thót về rừng Đóa trà mi đã ngậm trăng nửa vành (Nguyễn Du) Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi (Bà huyện Thanh Quan) Trong khi đó, hai câu sau của bài thơ mang những hình ảnh thực, bình dị, mộc mạc không thêm thắt, không dùng lối nói văn hoa, mang sức nặng của cuộc sống hàng ngày. Nó có tính chất hiện thực của thơ văn hiện đại. Nhng bài thơ không phải là hai mảng rời nhau. Nó gắn bó với nhau bởi tình cảm sâu nặng đối với cuộc sống, chất nhân văn và tinh thần “nâng niu tất cả, chỉ quên mình”, nói theo cách của nhà thơ Tố Hữu. Đề 2. Lại có người muốn xếp Chiều tối, đặc biệt là hai câu cuối của bài thơ, vào số những vần thơ quên mình của Bác. Anh (chị) hiểu điều đó như thế nào ? Nên nhớ đây không phải là một bài thơ ngoạn cảnh được viết trong một cảm giác thanh nhàn, thư thái kiểu “Rồi, hóng mát thuở ngày trường...”. Chiều tối là thơ của một ngời tha hương trên quê người đất khách; hơn nữa, của một ngời tù trên đường chuyển ngục, trong cái giá rét cuối thu phương Bắc, tận cho đến lúc đêm đã buông mà bước chân lưu đày vẫn còn chưa dừng lại. Thế cho nên, một ánh chim về tổ, một chòm mây tự do lững thững trôi, hay một bếp lửa của nhà ai bên xóm núi... tất cả đều dễ làm một người như thế chạnh

File đính kèm:

  • docDe cuong ON THI TOT NGHIEP 12.doc
Giáo án liên quan