Giáo án Tiếng việt 11: ngữ cảnh

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Giúp hs:

- Hs hiểu được ngữ cảnh là gì

- Hiểu được các yếu tố tạo nên ngữ cảnh nói chung và chỉ ra những yếu tố tạo nên ngữ cảnh của những cuộc giao tiếp cụ thể .

- Biết vận dụng kiến thức khi tìm hiểu một văn bản cụ thể.

II. PHƯƠNG PHÁP

Nêu câu hỏi vấn đáp, thảo luận và hướng dẫn trả lời.

III. CHUẨN BỊ

1/ Thầy: - SGK, SGV, GA.

- Thiết bị công nghệ thông tin để trình chiếu

- Các tư liệu liên quan.

2/ Trò: Ôn bài cũ, soạn bài mới

IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

Hoạt động 1: 1./ Ổn định lớp

2/ Kiểm tra bài cũ : gọi chấm bài tập về phân tích thơ

3/ Giới thiệu bài mới (1’)

Trong các ngôn ngữ châu Âu như tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, từ được dùng để xưng hô trong giao tiếp, trong hội thoại, thường là các đại từ nhân xưng, do đó, nói chung việc hiểu nghĩa có phần độc lập với ngữ cảnh, bối cảnh giao tiếp hơn so với tiếng Việt. Như chúng ta biết, trong tiếng Việt, ngoài việc dùng đại từ nhân xưng người Việt còn sử dụng một lớp từ hết sức phong phú, đa dạng, tinh tế, uyển chuyển – thể hiện một phần bản sắc văn hoá – xã hội, độc đáo của dân tộc Việt. Chính vì vậy khi nói và viết cũng như trong tìm hiểu tác phẩm văn học, chúng ta cần nắm vững về ngữ cảnh, những nhân tố của ngữ cảnh. Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những kiến thức này.

 

doc10 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 18449 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tiếng việt 11: ngữ cảnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 7.10.2012 Ngày giảng: Lớp 11 Văn 13.10.2012 Tiết 37: Tiếng Việt NGỮ CẢNH I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp hs: - Hs hiểu được ngữ cảnh là gì - Hiểu được các yếu tố tạo nên ngữ cảnh nói chung và chỉ ra những yếu tố tạo nên ngữ cảnh của những cuộc giao tiếp cụ thể . - Biết vận dụng kiến thức khi tìm hiểu một văn bản cụ thể. II. PHƯƠNG PHÁP Nêu câu hỏi vấn đáp, thảo luận và hướng dẫn trả lời. III. CHUẨN BỊ 1/ Thầy: - SGK, SGV, GA. - Thiết bị công nghệ thông tin để trình chiếu - Các tư liệu liên quan. 2/ Trò: Ôn bài cũ, soạn bài mới IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP Hoạt động 1: 1./ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ : gọi chấm bài tập về phân tích thơ 3/ Giới thiệu bài mới (1’) Trong các ngôn ngữ châu Âu như tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, từ được dùng để xưng hô trong giao tiếp, trong hội thoại, thường là các đại từ nhân xưng, do đó, nói chung việc hiểu nghĩa có phần độc lập với ngữ cảnh, bối cảnh giao tiếp hơn so với tiếng Việt. Như chúng ta biết, trong tiếng Việt, ngoài việc dùng đại từ nhân xưng người Việt còn sử dụng một lớp từ hết sức phong phú, đa dạng, tinh tế, uyển chuyển – thể hiện một phần bản sắc văn hoá – xã hội, độc đáo của dân tộc Việt. Chính vì vậy khi nói và viết cũng như trong tìm hiểu tác phẩm văn học, chúng ta cần nắm vững về ngữ cảnh, những nhân tố của ngữ cảnh. Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những kiến thức này. Hoạt động 2: (10’)Nội dung bài mới I. KHÁI QUÁT VỀ NGỮ CẢNH 1/ Ví dụ Giá cứ thế này mãi thì thích nhỉ? Chúng ta không thể xác định được: câu nói trên của ai, nói với ai, mối quan hệ giữa họ như thế nào? “thế này” trong câu nói nghĩa là thế nào? trong hoàn cảnh nào? Khi chưa đặt vào văn bản Lời ai nói với ai? Không trả lời được. Mối quan hệ giữa họ? Thời gian, địa điểm phát sinh câu nói? Hoàn cảnh của câu nói? “thế này” nghĩa thế nào? - Đặt câu văn trong ngữ cảnh: “…Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hoà với mọi ngời biết bao! Thị Nở sẽ mở đường cho hắn. Thị có thể sống yên ổn với hắn thì sao người khác lại không thể được. Họ sẽ thấy rằng hắn cũng có thể không làm hại được ai. Họ sẽ nhận lại hắn vào cái xã hội bằng phẳng, thân thiện của những người lương thiện. Hắn băn khoăn nhìn thị Nở, như thăm dò. Thị vẫn im lặng, cười tin cẩn. Hắn thấy tự nhiên nhẹ người. Hắn bảo thị: - Giá cứ thế này mãi thì thích nhỉ? …” ( Nam Cao - Chí Phèo) Khi chưa đặt vào văn bản Đặt vào trong tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao) Lời ai nói với ai? Không trả lời được Lời của nhân vật Chí Phèo nói với Thị Nở Mối quan hệ giữa họ? Tình nhân (phải lòng nhau) Thời gian, địa điểm phát sinh câu nói? Buổi sáng, Chí Phèo tỉnh dậy. Tại nhà Chí Phèo. Hoàn cảnh của câu nói? Sau đêm gặp nhau tại vườn chuối, Chí Phèo và Thị Nở đã phải lòng nhau. Sáng hôm sau, Thị Nở chăm sóc Chí bằng một bát cháo hành. “thế này” nghĩa thế nào? - Được chăm sóc như thế này. - Được nhận lại vào xã hội loài người mà bấy lâu nay hắn bị ruồng bỏ. Tất cả những yếu tố trên, người ta gọi là ngữ cảnh. Vậy ngữ cảnh là gì? 2. Khái niệm Ngữ cảnh là tất cả những gì có liên quan đến việc tạo lập và lĩnh hội câu nói, hoặc câu văn. GV: Có thể nói rằng mỗi một câu nói đều được sản sinh trong một bối cảnh nhất định và chỉ được lĩnh hội đầy đủ, chính xác trong ngữ cảnh. Như thế, ngữ cảnh chính là bối cảnh ngôn ngữ, ở đó người nói (người viết) sản sinh ra lời nói thích ứng còn người nghe (người đọc) căn cứ vào đó để lĩnh hội chính xác lời nói. Như ví dụ trên, đặt câu nói vào trong văn cảnh cụ thể, ý nghĩa lời nói mới được xác lập. GV( Chuyển ý): Vậy ngữ cảnh bao gồm có những yếu tố nào? Hoạt động 3 (15’) 3. Cấu tạo ? Ngữ cảnh gồm những yếu tố nào? Bao gồm văn cảnh và hoàn cảnh giao tiếp. a/ Văn cảnh: *Ví dụ: Giá cứ thế này mãi thì thích nhỉ? Tại sao Chí Phèo chỉ cần nói “thế này” mà không giải thích rõ ràng ý nghĩa của nó? - Chí Phèo chỉ cần viết thế này mà không cần viết rõ là: Giá cứ được hạnh phúc, được nhận sự chăm sóc như thế này thì thích nhỉ. Bởi trước đó, Thị Nở đã nhận thấy Chí Phèo thay đổi (ôi chao hắn hiền), nhận được bát cháo hành của Thị Nở, trong hoàn cảnh đó không cần nói rõ nhưng Thị và người đọc tác phẩm vẫn hiểu tâm sự, mong muốn của Chí. Các từ ngữ đứng trước đoạn văn: hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người, mong nhận lại xã hội làm người.... này cùng với các từ ngữ khác trong tác phẩm đã tạo nên văn cảnh cho từ thế này, văn cảnh đó làm cơ sở để người viết dùng từ tỉnh lược và người đọc hiểu được nó. * Khái niệm: Văn cảnh là những từ, ngữ, câu đi trước hoặc đi sau một ngôn ngữ nhất định GV (mở rộng) Những từ, ngữ đó có thể ở dạng nói, dạng viết, có thể là lời đơn thoại hoặc lời đối thoại (như câu nói của Chí Phèo với Thị Nở: Giá cứ thế này mãi thì thích nhỉ?). Văn cảnh cũng tồn tại ở dạng lời của người nói hoặc lời của người nghe. Văn cảnh vừa là cơ sở cho việc sử dụng vừa là cơ sở cho việc lĩnh hội đơn vị ngôn ngữ. GV: Những từ, ngữ, câu đi trước hoặc đi sau có ý nghĩa giúp cho người đọc nắm rõ về vấn đề được nói tới trong câu. phân tích những yếu tố đó trong ví dụ: *Ví dụ: Chỉ ra văn cảnh của câu thơ thứ 3 trong đoạn thơ sau: (1) Quanh năm buôn bán ở mom sông (2) Nuôi đủ năm con với một chồng (3) Lặn lội thân cò khi quãng vắng (4) Eo sèo mặt nước buổi đò đông. Văn cảnh của câu 3 là câu 1, 2, 4. Nếu không đặt câu thơ 3 vào văn cảnh, câu thơ chỉ có ý nghĩa nói về hình ảnh con cò nơi quãng vắng. Nhưng dựa vào văn cảnh với những từ ngữ chỉ thời gian, địa điểm buôn bán, nuôi chồng nuôi con -> người đọc có được những tri thức về hình ảnh người vợ tảo tần, sớm khuya. b. Hoàn cảnh giao tiếp: - Hoàn cảnh giao tiếp hẹp tức là cuộc giao tiếp diễn ra ở đâu, bao giờ, ai tham gia. HOÀN CẢNH GIAO TIẾP HẸP NƠI CHỐN THỜI GIAN NHÂN VẬT GIAO TIẾP MỐI QUAN HỆ TRẠNG THÁI TÂM LÝ, TRẠNG THÁI HIỂU BIẾT CHỦ ĐỀ MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP Ví dụ: HS phân tích ví dụ 1.1 - Hoàn cảnh giao tiếp hẹp: Câu nói của Chí (Giá cứ thế này mãi thì thích nhỉ) + Cuộc nói chuyện giữa Chí Phèo và Thị Nở sau khi ở chung với nhau. + Quan hệ giữa Chí Phèo – Thị Nở: Gần gũi, thân thiết, cùng lứa tuổi, cùng địa vị xã hội nên tỉnh lược thành phần chủ ngữ mà người nghe vẫn hiểu được. + Trạng thái tâm lí: Chí Phèo xúc động khi nhận được sự chăm sóc của Thị Nở. + Chủ đề: Mong muốn của Chí – được Thị chăm sóc. + Mục đích: Bày tỏ tình cảm, cảm xúc của Chí. * Khi xét hoàn cảnh giao tiếp người ta chú ý đến quan hệ giữa các bên giao tiếp, bởi quan hệ này chi phối mạnh mẽ việc lựa chọn từ ngữ và cách diễn đạt trong giao tiếp. + Quan hệ thân sơ: là quan hệ gần gũi hay xa cách giữa các bên giao tiếp. Giao tiếp giữa những người trong gia đình là giao tiếp gần gũi, giao tiếp giữa các đối tác trong giao dịch là giao dịch thường là giao tiếp có khoảng cách. + Quan hệ vị thế: Là quan hệ được xác lập dựa trên địa vị xã hội hay tuổi tác của những bên giao tiếp. Những người có quyền chức, có địa vị xã hội, những người lớn tuổi thường được coi là bề trên. Khi giao tiếp với bề trên thì bề dưới phải chọn cách nói lịch sự. Trong trường hợp ngang vai (cùng địa vị xã hội, cùng lứa tuổi...) các bên giao tiếp có thể thoái mái hơn trong cách chọn từ xưng hô. Tình huống: Hai học sinh A và B cùng viết đơn trình bày về tình hình học tập của lớp gửi cô giáo chủ nhiệm. Học sinh A đề ngoài bì thư là: “Gửi cô giáo chủ nhiệm”, học sinh B đề ngoài bì thư là: “Kính gửi cô giáo chủ nhiệm” và đã lên gửi cô giáo. Theo em, cách viết nào đúng? Vì sao? Cách viết của bạn học sinh B đúng. Vì cô giáo và học sinh là quan hệ vị thế, cô giáo là bề trên, học sinh là bề dưới nên hs phải lựa chọn cách nói thể hiện thái độ tôn trọng. GV: Hoàn cảnh giao tiếp hẹp chú ý đến thời gian, địa điểm, nơi chốn xảy ra sự việc, mối quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp. - Hoàn cảnh giao tiếp rộng: bối cảnh văn hoá, xã hội, lịch sử, chính trị, phong tục tập quán... - Hoàn cảnh giao tiếp rộng trong tác phẩm Chí Phèo: Xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng Tám, đời sống người nông dân dưới ách thống trị tăm tối, ngột ngạt, bị tha hóa về đời sống vật chất và tinh thần. 4. KẾT LUẬN Tóm lại, có thể nhận thấy rằng ngữ cảnh, bối cảnh giao tiếp là một yếu tố quan trọng, quyết định việc hiểu và tiếp nhận văn bản. Nếu tách rời các phát ngôn khỏi ngữ cảnh, bối cảnh giao tiếp thì không thể hiểu được lời phát ngôn đó. Việc nắm vững ngữ cảnh cũng giúp cho chúng ta sử dụng đúng trong hoạt động giao tiếp hàng ngày. Hoạt động 4: (17’) *Câu hỏi củng cố. 1. Trong số các nhận định dưới đây, nhận định nào không đúng? A. Văn cảnh là một yếu tố của ngữ cảnh. B. Văn cảnh là cảnh vật được miêu tả trong bài văn. C. Văn cảnh là những từ, ngữ, câu đi trước hoặc đi sau một đơn vị ngôn ngữ nhất định. - Đáp án: B 2. Hoàn cảnh giao tiếp là gì? Chọn câu trả lời đúng nhất trong số các câu trả lời dưới đây: A. Là thời gian, thời điểm cụ thể của cuộc giao tiếp. B. Là các bên giao tiếp (người nói, người nghe...) và quan hệ giữa họ, trạng thái tâm lý và trạng thái hiểu biết của họ, chủ đề giao tiếp của họ, mục đích giao tiếp và kênh giao tiếp mà họ sử dụng. C. Là bối cảnh văn hóa, xã hội, chính trị... của cuộc giao tiếp. D. Cả A, B, C đúng. - Đáp án D. 3. Đọc bài ca dao sau: Bà già đi chợ cầu Đông, Xem một quẻ bói, lấy chồng lợi chăng? Thầy bói gieo quẻ nói rằng: Lợi thì có lợi nhưng răng không còn. Vì sao bài ca dao sau đây lại gây cười? Hãy chọn câu trả lời đúng nhất. A. Vì bà già trong bài ca dao đã già rồi mà còn muốn lấy chồng. B. Vì thầy bói gieo quẻ không đúng mong muốn của bà già. C. Vì “lợi” ở câu thứ tư hoá ra không phải là “lợi” ở câu thứ hai. Đáp án: C 4. Tại sao trong 2 câu thơ của bài thơ: Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) Tựa gối buông cần lâu chẳng được Cá đâu đớp động dưới chân bèo. tác giả không cần viết: cần câu mà chỉ cần viết là cần, người đọc vẫn hiểu được rõ ràng ý nghĩa của nó? - Tác giả chỉ cần viết cần (không cần viết rõ là cần câu cá) mà người đọc người nghe vẫn hiểu hết ý đó là do trong bài thơ trước từ cần đã có các từ ngữ: ao thu, nước, thuyền câu, sóng và sau đó là các từ ngữ cá, đớp động, chân bèo... Các từ ngữ này cùng với các từ ngữ khác trong bài thơ tạo nên văn cảnh cho từ cần, văn cảnh đó làm cơ sở để người viết dùng từ cần và người đọc hiểu được nó. GV: Chia nhóm: Nhóm 1 bài tập 1 sgk, nhóm 2 bài tập 2, nhóm 3 bài tập 3. Thời gian chuẩn bị 5 phút. Bài tập 1 (SGK) Trong đoạn trích Đổng Mẫu (tuồng Sơn Hậu) miêu tả cuộc giao tiếp rất kịch tính giữa các nhân vật: Đổng Mẫu, Đổng Kim Lân và Tạ Ôn Đình. Có thể phân tích ngữ cảnh của cuộc giao tiếp này như sau : - Về thời điểm giao tiếp: cuộc giao tiếp diễn ra trong cảnh anh em nhà họ Tạ cướp ngôi vua, một số trung thần trong đó có Kim Lân tìm cách diệt trừ quân phản loạn. Để đối phó, Tạ Ôn Đình đã bắt mẹ của Đổng Kim Lân để hòng bức Kim Lân phải đầu hàng. Địa điểm giao tiếp: Hai bên đối đáp nhau dưới chân thành, khi đó Kim Lân đem quân đánh, họ Tạ phải đóng cửa thành, cố thủ trong thành và đem mẹ Kim Lân là Đổng Mẫu ra tra tấn để buộc Kim Lân đầu hàng. - Nhân vật giao tiếp: 3 nv chính Đổng Mẫu, Đổng Kim Lân và Tạ Ôn Đình. - Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp: + Đỗng Mẫu và Đổng Kim Lân: quan hệ thân sơ (ruột thịt) + Đổng Mẫu, Đổng Kim Lân và Tạ Ôn Đình: quan hệ vị thế (trung thần và gian thần) - Nội dung giao tiếp và diễn biến: + Họ Tạ muốn bà mẹ Đổng Mẫu khuyên con là Đổng Kim Lân ra hàng , nếu không sẽ tra tấn nhục hình. Tạ Ôn Đình cũng cho rằng Đổng Kim Lân nên có thái độ thức thời, không nên giữ lòng trung một cách cố chấp với vua cũ vì thời thế đã thay đổi, ngôi vua đã về tay họ Tạ. + Trong khi KL đang giằng xé phân vân giữa tình thương mẹ và lòng căm thù quân phản tặc thì Đổng Mẫu lại rất kiên quyết vạch ra sự phản trắc, hèn hạ của anh em họ Tạ, bà thà chết chứ không để con bị lung lạc. Bài tập 2: Ăng-ghen nói về bộ Tấn trò đời của Ban dắc: Xung quanh bức tranh trung tâm này Ban dắc tập trung toàn bộ lịch sử nước Pháp, trong đó có những phương diện các chi tiết kinh tế, tôi cũng đã biết nhiều hơn (...) các sách của tất cả các chuyên gia – các nhà sử học, kinh tế học, thống kê học thời đó cộng lại. Từ câu nói trên, em hãy chỉ ra những nhân tố thuộc về ngữ cảnh của cuộc giao tiếp giữa nhà văn và người đọc? Ngữ cảnh của cuộc giao tiếp này có gì khác so với giao tiếp hàng ngày? Giao tiếp giữa nhà văn và người đọc là một giao tiếp đặc biệt. Nhân vật giao tiếp: Nhà văn và bạn đọc, nhưng không phải giao tiếp mặt đối mặt mà giao tiếp qua tác phẩm của nhà văn. + Cuộc giao tiếp này không bị giới hạn bởi thời gian và không gian. Có người ví TPVH là bộ bách khoa về cuộc sống. (phong cảnh thiên nhiên, phong tục tập quán) Những biến động xã hội, sự kiện lịch sử... Ví dụ, chúng ta đọc Truyện Kiều để hiểu về xã hội Việt Nam thế kỉ XVIII-XIX; Đọc Tấn trò đời của Banzac để hiểu về xã hội nước Pháp thế kỉ XIX. + Thông điệp được truyền đi từ nhà văn đến người đọc: Qua những gì miêu tả trong tác phẩm, nhà văn tác động đến nhận thức và cảm xúc thẩm mĩ của người đọc. Người đọc tiếp xúc với tác phẩm của nhà văn để xây dựng cho mình những tình cảm với cuộc đời, với nghệ thuật... GV: Tài năng càng lớn, sức suy nghĩ càng rộng thì nhà văn càng dễ tiếp cận với những vấn đề cơ bản của thời đại, từ đó thể hiện trong tác phẩm văn học. - Người đọc: tri giác, cảm thụ tác phẩm, qua ngôn ngữ, tình tiết, cốt truyện, thể loại., tiếp nhận tích cực hình tượng văn học qua tp, đưa hình tượng vào văn cảnh đời sống, kinh nghiệm sống của mình, để thể nghiệm, đồng cảm, tri âm với nhà văn. Bài 3 (SGK) Khi tìm hiểu một tác phẩm cụ thể, việc tìm hiểu hoàn cảnh ra đời, tiểu sử của tác giả đóng vai trò quan trọng. Bởi vì hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, tiểu sử của tác giả là những yếu tố thuộc ngữ cảnh của cuộc giao tiếp: Tác giả - Tác phẩm- Người đọc. Ví dụ: Khi đọc bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, chúng ta cần biết về hoàn cảnh ra đời, đó là khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, gây ra bao đau khổ cho những người dân hiền lành, lam lũ buộc họ phải đứng lên chống trả. Tác giả bài văn tế - nhà thơ mù NĐC - là người đứng về phía nhân dân, dùng ngòi bút của mình làm vũ khí chiến đấu, vạch tội ác của thực dân Pháp và ca ngợi gương đấu tranh, hi sinh của những người nông dân Nam Bộ. *Bài tập: Phân tích các ngữ liệu sau: Tan sương đã thấy bóng người Quanh tường ra ý tìm tòi ngẩn ngơ Sinh đà có ý đợi chờ Cách tường lên tiếng xa đa ướm lòng: "Thoa này bắt được hư không, Biết đâu Hợp Phố mà mong châu về?" Tiếng Kiều nghe lọt bên kia: "Ơn lòng quân tử sá gì của rơi Chiếc thoa nào của mấy mươi Mà lòng trọng nghĩa khinh tài xiết bao" (Trích ""Truyện Kiều" - Nguyễn Du) - Cảnh được miêu tả: Cuộc đối đáp giữa Kim Trọng và Thúy Kiều. + Thời gian: tan sương (sáng sớm) + Không gian: góc vườn nhà Kim Trọng và Thúy Kiều (cách tường) + Nhân vật giao tiếp: Thúy Kiều và Kim Trọng . Quan hệ: ----chưa thân mật (ướm lòng) ----ngang vai (không có chủ ngữ) . Trạng thái tâm lý: Kim Trọng chủ động nhưng còn rụt rè. Thúy Kiều còn ngại ngùng. . Trạng thái hiểu biết: chưa nhiều + Chủ đề: Nói về việc mất, đi tìm, nhặt được và trả lại chiếc thoa. + Mục đích: Bộc lộ, giãi bày tấm lòng tương tư. BTVN: Bài tập 4 (SGK) Hoạt động 5: V. Hướng dân học bài và chuẩn bị bài ở nhà (2’) 1. Bài cũ: nắm vững khái niệm ngữ cảnh, các nhân tố của ngữ cảnh. Hoàn thành cách bài tập trong SGK. Tìm thêm các ví dụ trong ca dao Việt Nam, trong các tác phẩm văn học đã học và đọc để hiểu thêm về ngữ cảnh. 2. Bài mới: Soạn bài: Khái quát Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám 1945. *************************** NHẬN XÉT CỦA GV SAU TIẾT DẠY:....................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docngu canh NCthi chuyen.doc