Câu 1: Trình bày những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70.
* Hoàn cảnh:
- Trong nước:
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, uy tín chính trị và địa vị Liên xô được nâng cao trên trường quốc tế. Tuy nhiên chiến tranh thế giới thứ hai đã làm cho nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những hy sinh và tổn thất hết sức to lớn trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít.
+ Hơn 27 triệu người chết, 1.710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị tiêu huỷ, 3.2000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá; đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn.
- Bên ngoài:
+ Các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu, tiến hành bao vây kinh tế, chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN.
+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển.
Trong bối cảnh đó, nhân dân Liên Xô vừa ra sức xây dựng lại đất nước, củng cố quốc phòng, vừa tích cực giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới .
* Thành tựu:
- Về kinh tế:
+ Để đưa đất nước vượt qua thời kì khó khăn, nhân dân Liên xô đã khẩn trương tiến hành công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng lại đất nước, hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950) trong thời gian 4 năm 3 tháng. Năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 72% so với trước chiến tranh.
- Trong những thập kỷ 50, 60 và nữa đầu 70, Liên Xô là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới (sau Mĩ), giữa thập kỹ 70 chiếm gần 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới. Năm 1972 so với năm 1922, sản lượng công nghiệp tăng 321 lần, thu nhập quốc dân tăng 112 lần. Đi đầu trong một số ngành công nghiệp mới: Công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện nguyên tử.
- KHKT: Đạt nhiều thành tựu rực rỡ:
+ 1949: Chế tạo thành công bom nguyên tử.
+ Năm 1957, là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất.
+ Năm 1961 phóng con tàu vũ trụ phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỹ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người, dẫn đầu thế giới về chuyến bay dài ngày trong vũ trụ.
+ Đứng đầu thế giới về trình độ học vấn của nhân dân với gần 3/4 dân số có trình độ đại học và trung học, trên 30 triệu người làm việc trí óc, công nhân chiếm 1/2 số người lao động trong cả nước.
- Về quân sự:
Đầu thập kỷ 70, bằng việc ký kết các hiệp ước về hạn chế hệ thống tên lửa (ABM) và 1 số biện pháp nhằm hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT -1, SALT- 2). Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh lực lượng hạt nhân nói riêng với các nước phương Tây.
44 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 20/07/2022 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương ôn thi tốt nghiệp THPT Lịch sử - Phương Quốc Oai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lịch sử Thế giới
Vấn đề 1: Liên xô và các nước Đông Âu xây dựng CNXH (từ 1945 đến nữa đầu những năm 70), những thành tựu và ý nghĩa.
Câu 1: Trình bày những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70.
* Hoàn cảnh:
- Trong nước:
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, uy tín chính trị và địa vị Liên xô được nâng cao trên trường quốc tế. Tuy nhiên chiến tranh thế giới thứ hai đã làm cho nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những hy sinh và tổn thất hết sức to lớn trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít.
+ Hơn 27 triệu người chết, 1.710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị tiêu huỷ, 3.2000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá; đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn.
- Bên ngoài:
+ Các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu, tiến hành bao vây kinh tế, chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN.
+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển.
Trong bối cảnh đó, nhân dân Liên Xô vừa ra sức xây dựng lại đất nước, củng cố quốc phòng, vừa tích cực giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới .
* Thành tựu:
- Về kinh tế:
+ Để đưa đất nước vượt qua thời kì khó khăn, nhân dân Liên xô đã khẩn trương tiến hành công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng lại đất nước, hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950) trong thời gian 4 năm 3 tháng. Năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 72% so với trước chiến tranh.
- Trong những thập kỷ 50, 60 và nữa đầu 70, Liên Xô là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới (sau Mĩ), giữa thập kỹ 70 chiếm gần 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới. Năm 1972 so với năm 1922, sản lượng công nghiệp tăng 321 lần, thu nhập quốc dân tăng 112 lần. Đi đầu trong một số ngành công nghiệp mới: Công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện nguyên tử.
- KHKT: Đạt nhiều thành tựu rực rỡ:
+ 1949: Chế tạo thành công bom nguyên tử.
+ Năm 1957, là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất.
+ Năm 1961 phóng con tàu vũ trụ phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỹ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người, dẫn đầu thế giới về chuyến bay dài ngày trong vũ trụ.
+ Đứng đầu thế giới về trình độ học vấn của nhân dân với gần 3/4 dân số có trình độ đại học và trung học, trên 30 triệu người làm việc trí óc, công nhân chiếm 1/2 số người lao động trong cả nước.
- Về quân sự:
Đầu thập kỷ 70, bằng việc ký kết các hiệp ước về hạn chế hệ thống tên lửa (ABM) và 1 số biện pháp nhằm hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT -1, SALT- 2). Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh lực lượng hạt nhân nói riêng với các nước phương Tây.
* ý nghĩa của những thành tựu đó:
- Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu của Mĩ và đồng minh của Mĩ.
- Thể hiện tính ưu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực: xây dựng và phát triển kinh tế, quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân.
Câu 2: Chính sách đối ngoại và vị trí quốc tế của Liên xô sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945) như thế nào ? Hãy nêu một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên xô đối với Việt Nam từ 1954- 1991? ý nghĩa của sự giúp đỡ đó đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta ?
- Chính sách đối ngoại:
+ Trên cơ sở những thành tựu phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, Liên xô luôn luôn quán triệt chính sách đối ngoại hoà bình, giúp đỡ các nước XHCN anh em về vật chất và tinh thần để xây dựng CNXH.
+ Luôn luôn ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, đặc biệt là đối với các nước á, Phi, Mĩ latinh.
+ Luôn đi đầu và đấu tranh không mệt mõi cho nền hoà bình và an ninh thế giới.
+ Kiên quyết chống lại các chính sách gây chiến, xâm lược của CNĐQ và các thế lực phản động quốc tế.
- Vị trí quốc tế của Liên Xô.
+ Là nước tham gia sáng lập và là uỷ viên Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, đã có nhiều sáng kiến bảo vệ hoà bình thế giới....
+ Liên xô là nước XHCN lớn nhất, hùng mạnh nhất. Với tiềm lực kinh tế, quốc phòng của mình, với chính sách đối ngoại hoà bình tích cực, Liên xô là chổ dựa cho cách mạng thế giới, là thành trì của hoà bình thế giới.
- Dẫn chứng về sự giúp đỡ của Liên xô...
- Dẫn chứng: Liên xô giúp Việt Nam xây dựng bệnh viện Hữu nghị Hà Nội, cầu Thăng Long, nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, đào tạo cán bộ, giúp đỡ chuyên gia và kĩ thuật.
- ý nghĩa: Chính nhờ có sự giúp đỡ này, nhân dân ta đã đánh bại được chủ nghĩa đế quốc, giành độc lập dân tộc, hàn gắn vết thương chiến tranh và tiến lên xây dựng CNXH. Ngày nay những công trình nêu trên vẫn tiếp tục phát huy tác dụng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, điện khí hoá trong cả nước.
Câu 3: Những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở Đông Âu từ 1950 - đến những năm 70 ?
- Hoàn cảnh:
+ Công cuộc xây dựng CNXH ở Đông Âu diễn ra trong điều kiện khó khăn, phức tạp: cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, các thế lực phản động trong và ngoài nước ra sức chống phá.
+ Bên cạnh những khó khăn đó các nước Đông Âu có thuận lợi đó là: Được sự hổ trợ của Liên xô, sự nổ lực của nhân dân trong nước.
- Thành tựu:
- Bộ mặt đất nước ngày càng thay đổi, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tăng lên.
Trước chiến tranh Anbani là một nước nghèo, năm 1970 đã hoàn thành điện khí hóa trên toàn quốc; ở Balan, những năm 70 sản xuất công nghiệp tăng 20 lần so với năm 1938; ở Bungari tổng sản phẩm công nghiệp năm 1975 tăng 55 lần so với năm 1939; ở cộng hoà dân chủ Đức sau 30 năm xây dựng chế độ mới, sản xuất công nghiệp bằng cả nước Đức năm 1939, Sau 20 năm xây dựng Hungari trở thành một nước công nghiệp có văn hoá và khoa học kỹ thuật tiên tiến; Rumani từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công, nông nghiệp, sản xuất công nghiệp chiếm 70% thu nhập quốc doanh. Tiệp khắc được xếp vào hàng các nước công nghiệp trên thế giới.
- Tất cả các âm mưu chống phá do bọn đế quốc và các thế lực phản động trong nước gây ra đều lần lượt bị dập tắt.
- Thiếu sót, sai lầm:
+ Rập khuôn theo mô hình xây dựng CNXH của Liên xô.
+ Thiếu dân chủ, công bằng xã hội, vi phạm pháp chế XHCN, làm giảm sút lòng tin của nhân dân.
- ý nghĩa:
+ Làm thay đổi cục diện châu Âu sau chiến tranh, trở thành các nước công - nông nghiệp. Dập tắt âm mưu chống phá do đế quốc và các thế lực phản động trong nước gây ra.
+ Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới, ngày càng phát triển.
+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân có sự tăng lên rõ rệt so với trước kia.
Câu 4: Trình hình chính trị và chính sách đối ngoại của Liên xô từ sau chiến tranh thế giới thứ hai ?
- Tình hình chính trị:
+ Ba mươi năm đầu sau chiến tranh, tình hình chính trị ở Liên xô ổn định.
+ Các nhà lãnh đạo Liên xô đã mắc sai lầm về đường lối (chủ quan nóng vội, đốt cháy giai đoạn.....) đã diễn ra cuộc đấu tranh trong nội bộ Đảng.
+ Do sự ủng hộ của nhân dân, công cuộc xây dựng CNXH vẫn được thăng tiến, đời sống nhân dân vẫn được nâng lên, khối đoàn kết trong toàn liên bang được duy trì.
* Chính sách đối ngoại:
Đường lối đối ngoại của Liên xô sau chiến tranh thế giới thứ hai tập trung ở 5 chính sách lớn sau:
- Giúp đỡ hợp tác với các nước XHCN anh em về vật chất và tinh thần, tạo nên những điều kiện thuận lợi cho các nước anh em tiến hành cách mạng XHCN và xây dựng CNXH.
- Phát triển quan hệ hữu nghị, bình đẳng với các nước mới giải phóng.
- Duy trì, phát triển quan hệ với các nước TBCN trên cơ sở chung sống hòa bình, hợp tác cùng có lợi.
- Đoàn kết quốc tế với các đảng cộng sản và các đảng Dân chủ cách mạng, với phong trào công nhân quốc tế và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Kiên quyết chóng lại các chính sách gây chiến, xâm lược của CNĐQ và các thế lực phản động quốc tế.
Vấn đề 2: Quan hệ hợp tác giữa Liên xô, các nước Đông Âu và các nước XHCN khác.
Giữa Liên xô và các nước Đông Âu và các nước xã hội chủ nghĩa khác có nhiều mối quan hệ hợp tác về mọi mặt. Quan hệ này nhìn chung tốt đẹp song cũng có những bất đồng.
+ Những năm 50 quan hệ Liên xô và Trung Quốc là quan hệ hữu nghị. Từ đầu những năm 60 trở đi quan hệ giữa hai nước này trở nên đối đầu căng thẳng; đến cuối những năm 80 quan hệ bình thường trở lại.
+ Từ đầu những năm 60 quan hệ giữa Liên xô và Anbani trở nên căng thẳng đối đầu. Đầu năm 1991 quan hệ bình thường trở lại.
+ Liên xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác tích cực giúp đỡ các nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên, Cuba, Việt Nam .... Trong cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước.
Vấn đề 3: Cuộc nội chiến (1946-1949) ở Trung Quốc ?
Câu 1: Cuộc nội chiến cách mạng ở Trung Quốc (1946-1949) diễn ra như thế nào ? Theo em trong những nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của nhân dân trong cuộc nội chiến cách mạng 1946-1949 ở Trung Quốc, nguyên nhân nào là chủ yếu ?
- Nguyên nhân của cuộc nội chiến:
+ Tiền đề chủ quan:
Sau khi cuộc kháng chiến chống Nhật kết thúc năm 1945, ở Trung Quốc tồn tại hai lực lượng đối lập: Đảng Cộng sản Trung Quốc do Mao Trạch Đông là Chủ tịch và Quốc dân đảng do Tưởng Giới Thạch đứng đầu.
Lực lượng cách mạng do Đảng Cộng sản lãnh đạo đã lớn mạnh: Quân chủ lực có 120 vạn người, khu căn cứ chiếm 1/4 đất đai và 1/3 dân số cả nước;
+ Tiền đề khách quan:
Ngoài ra còn được sự giúp đỡ của Liên Xô (chuyển giao vùng Đông Bắc Trung Quốc, chuyển toàn bộ vũ khí tước được của 1 triệu quân Quan Đông cho quân giải phóng nhân dân Trung Quốc). Cách mạng Trung Quốc đã có những điều kiện thuận lợi và cơ sở vững chắc để phát triển mạnh mẽ.
Trước sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng, tập đoàn thống trị Tưởng Giới Thạch âm mưu phát động nội chiến nhằm tiêu diệt Đảng Cộng sản và phong trào cách mạng. Họ đã cấu kết chặt chẽ với Mĩ và dựa vào Mĩ để thực hiện ý đồ này.
Về phía Mĩ, sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Mĩ ra sức giúp đỡ tưởng Giới Thạch phát động nội chiến, âm mưu biến Trung Quốc thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
- Diễn biến: Chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn phòng ngự tích cực: (7-1946-6-1947)
Ngày 20-7-1946 Tưởng Giới Thạch huy động 160 vạn quân chính quy tấn công toàn diện vào các vùng giải phóng.
Do so sánh lực lượng lúc đầu còn chênh lệch, từ tháng 7-1946 đến tháng 6-1947, quân giải phóng nhân dân Trung Quốc thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực, không giữ đất mà chủ yếu tiêu diệt sinh lực địch, phát triển lực lượng mình. Sau 1 năm quân giải phóng đã tiêu diệt 1.112.000 quân Quốc dân đảng, phát triển lực lượng chủ lực mình lên 2 triệu người.
+ Giai đoạn phản công: (6-1947- 4-1949)
Từ tháng 6-1947, quân giải phóng chuyển sang phản công, giải phóng các vùng do Quốc dân đảng thống trị. Từ tháng 4-1948 đến tháng 1 -1949, quân giải phóng lần lượt mở ba chiến dịch, tiêu diệt hơn 1.540.000 quân Quốc dân đảng, làm cho lực lượng của địch về cơ bản đã bị tiêu diệt.
Tháng 4-1949, quân giải phóng vượt Trường Giang, ngày 23-4, Nam Kinh - trung tâm thống trị của tập đoàn Quốc dân đảng được giải phóng, nền thống trị của Quốc dân đảng sụp đổ. Tưởng Giới Thạch bỏ lục địa chạy ra đảo Đài Loan.
Ngày 1-10-1949, nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa tuyên bố thành lập do Mao Trạch Đông làm Chủ tịch, đánh dấu thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc.
- ý nghĩa lịch sử:
+ Kết thúc 100 năm Trung Quốc bị đế quốc, phong kiến và tư sản mại bản thống trị và đưa nhân dân Trung Quốc bước vào kĩ nguyên mới, kĩ nguyên độc lập, tự do tiến lên CNXH.
+ Với diện tích 1/4 diện tích châu á, và chiếm gần 1/4 dân số toàn nhân loại. Thắng lợi của Cách mạng Trung Quốc đã tăng cường lực lượng của CNXH trên phạm vi thế giới và có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới .
Câu 2: Những nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của nhân dân trong cuộc nội chiến cách mạng 1946-1949 ở Trung Quốc, nguyên nhân nào là chủ yếu?
- Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc....
- Tinh thần yêu nước, căm thù bè lũ Tưởng Giới Thạch, tinh thần đoàn kết, tinh thần chiến đấu hi sinh dũng cảm... của nhân dân Trung Quốc.
Câu 3: Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc (1946-1949) thành công đã có ảnh hưởng như thế nào đến sự nghiệp cách mạng Trung Quốc nói riêng và cách mạng thế giới nói chung.
- Sự kiện đó có ảnh hưởng đến Trung Quốc:
+ Đánh dấu cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc đã thành công. Với thắng lợi này đã kết thúc sự nô dịch và thống trị của đế quốc, phong kiến và tư bản mại bản kéo dài hơn 100 năm qua.
+ Mở ra cho nhân dân Trung Quốc một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập, tự do và tiến lên CNXH.
+ Từ sau thắng lợi đó, nhân dân Trung Quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Trung Quốc liên tiếp giành nhiều thắng lợi trong công cuộc xây dựng đất nước. Đặc biệt, từ năm 1978 đến nay, với đường lối đổi mới, Đảng cộng sản và nhân dân Trung Quốc đã thu được nhiều thắng lợi trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có thế nói Trung Quốc là nước XHCN đầu tiên tiến hành cải cách mở cửa thành công.
- Thành công của cách mạng Trung Quốc có ảnh hưởng đến sự nghiệp cách mạng thế giới.
+ Với diện tích bằng 1/4 diện tích châu á và chiếm gần 1/4 dân số toàn thế giới, thắng lợi của cách mạng Trung Quốc có tác động lớn đến cách mạng thế giới mà trước hết tăng cường lực lượng cho phe XHCN và động viên cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới, đặc biệt là các nước á, Phi, Mĩ latinh.
+ Việc Trung Quốc thu được nhiều thắng lợi từ sau cuộc cách mạng dân tộc dân chủ(1946-1949) đã để lại nhiều bài học cho cách mạng các nước, đặc biệt là Việt Nam: Một nước gần Trung Quốc đang tiến hành cải cách, mở cửa và đổi mới đất nước.
Vấn đề 4: Trình bày các giai đoạn phát triển của cách mạng Lào (1945-1954)?
- Từ 1945-1954: Giai đoạn kháng chiến chống Pháp xâm lược.
+ Tháng 8-1945 lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng, nhân dân Lào nổi dậy khởi nghĩa thành lập chính quyền cách mạng ở nhiều nơi. Ngày 12-10-1945 nhân dân thủ đô Viên Chăn khởi nghĩa giành chính quyền, chính phủ Cách mạng Lào ra mắt quốc dân, tuyên bố nền độc lập của Lào.
+ Tháng 3-1946, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược, nhân dân Lào đứng lên kháng chiến chống Pháp. Ngày 13-8-1950, Mặt trận Lào tự do và chính phủ kháng chiến Lào thành lập do hoàng thân Xuphanuvong đứng đầu.
+ Phối hợp với chiến trường Việt Nam và Cămpuchia, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, quân dân Lào đã giành được nhiều thắng lợi trong những năm 1953-1954 buộc thực dân Pháp phải ký hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
- Từ 1954 - 1975: Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ xâm lược.
+ Sau khi Pháp thất bại đế quốc Mĩ phát động chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nhằm biến Lào thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Cách mạng Lào (thành lập tháng 3-1955), quân dân Lào đứng lên kháng chiến chống Mĩ. Đến đầu những năm 60 vùng giải phóng chiếm 2/3 diện tích, 1/3 dân số trong cả nước. Từ 1964 đến 1973 nhân dân Lào đã đánh bại cuộc "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ, buộc Mĩ và tay sai phải ký Hiệp định Viêng Chăn (21-2-1973), lập lại nền hoà bình, thực hiện hoà hợp dân tộc ở Lào.
+ Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 30-4-1975 đã cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Lào tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào từ tháng 5 đến tháng 12-1975, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước. Ngày 2-12-1975, nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào chính thức thành lập.
- ý nghĩa lịch sử cách mạng Lào:
Thắng lợi của 30 năm đấu tranh gian khổ có ý nghĩa lịch sử trọng đại của nước Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạnh Lào, quân đội và nhân dân Lào đã:
+ Đánh thắng bọn thực dân xâm lược Pháp, và bọn xâm lược Mĩ, giành độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Chấm dứt nền quân chủ phong kiến, thành lập Nhà nước cộng hòa dân chủ nhân dân.
+ Hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, đưa nước Lào bước sang thời kỳ phát triển mới.
+ Đánh dấu thắng lợi mới của tình đoàn kết giữa ba nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống đế quốc, giành độc lập tự do và xây dựng đất nước. Tình đoàn kết hữu nghị Việt Lào đã được thử thách trong khói lữa chiến tranh, ngày càng phát triển trong công cuộc xây dựng hòa bình.
Vấn đề 5: Những biến đổi về kinh tế, chính trị và xã hội ở Đông Nam á trước và sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Trước chiến tranh: Là những nước thuộc địa, lệ thuộc vào các nước tư bản phương Tây, bị các nước tư bản phương Tây ra sức bốc lột tàn bạo
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc tuy diễn ra mạnh mẽ nhưng đều thất bại...
- Từ sau chiến tranh: Lần lượt các nước đều giành được độc lập dân tộc với các chế độ chính trị phù hợp cho mỗi nước. Từ sau khi giành được độc lập dân tộc các nước đều ra sức xây dựng phát triển nền kinh tế xã hội của mình, nhiều nước đạt được nhiều thành tựu to lớn (NIC, con rồng); các nước Đông Nam á chuyển từ đối đầu sang đối thoại và hợp tác, đều trở thành thành viên của ASEAN.
Vấn đề 6: Quá trình thành lập và phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN). Cơ hội thách thức Việt Nam khi gia nhập tổ chức này ?
Câu 1: Quá trình thành lập và phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN) ? Cơ hội thách thức Việt Nam khi gia nhập tổ chức này ?
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Sau khi giành độc độc lập, các nước Đông Nam á ra sức khôi phục và phát triển kinh tế. Trong khi 3 nước Đông Dương phải tiến hành cuộc chiến tranh cứu nước gian khổ.
+ Tháng 8-1967, "Hiệp hội các nước Đông Nam á" (ASEAN) thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm các nước: Inđônêsia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin. Hiện nay số thành viên của ASEAN là 10 nước. Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN vào tháng 7-1995. Trong tương lai, Đông timo cũng sẽ là thành viên của "Hiệp hội các nước Đông Nam á"
+ Mục tiêu của ASEAN: Năm 1976, Hội nghị cấp cao ASEAN họp ở Bali (Inđônêxia) ký hiệp ước hữu nghị và nêu rõ mục đích của ASEAN là: Mục đích: Xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên một cộng đồng Đông Nam á hùng mạnh trên cơ sở tự cường khu vực.
Thiết lập một khu vực hoà bình, tự do, trung lập ở Đông Nam á.
Như vậy, ASEAN là tổ chức Liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam á.
- Quá trình phát triển:
Hoạt động của ASEAN trải qua các giai đoạn phát triển chính:
+ Từ 1967 đến 1975: ASEAN còn là một tổ chức khu vực non yếu, chương trình hợp tác giữa các nước thành viên còn rời rạc.
+ Tháng 2-1976, các nước ASEAN đã ký "Hiệp ước hữu nghị và hợp tác" (tại Hội nghị cấp cao ở Bali, Inđônêxia) nêu rõ mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các nước trong khu vực tạo nên một cộng đồng ĐNA hùng mạnh trên cơ sở tự cường khu vực, thiết lập một khu vực hoà bình, tự do, trung lập ở ĐNA. ASEAN trở thành một tổ chức chính trị - kinh tế của khu vực ĐNA.
+ 1979 ASEAN có quan hệ đối đầu với ba nước Đông Dương (chủ yếu xoay quanh vấn đề Campuchia). Đến cuối thập niên 80 ASEAN đã chuyển sang đối thoại, hợp tác trong cùng tồn tại hoà bình với ba nước Đông Dương. Sau khi vấn đề Campuchia được giải quyết, ASEAN và ba nước Đông Dương đã phát triển mối quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa học...
+ Năm 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, sau đó là gia nhập của các nước Lào, Mianma (1997), Campuchia (1999). ASEAN gồm 10 nước đã trở thành "ASEAN toàn ĐNA"
- Thời cơ, thách thức Việt Nam khi gia nhập tổ chức này:
+ Thời cơ: Tạo điều kiện cho Việt Nam được hoà nhập vào cộng đồng khu vực, vào thị trường các nước Đông Nam á. Thu hút được vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao lưu học tập, tiếp thu trình độ khoa học - kĩ thuật, công nghệ và văn hoá.... để phát triển đất nước ta.
+ Thách thức: Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt, nhất là về kinh tế. Hoà nhập nếu không đứng vững thì dễ bị tụt hậu về kinh tế và bị "hoà tan" về chính trị, văn hoá xã hội...
+ Thái độ: Bình tĩnh, không bỏ lỡ thời cơ. Cần ra sức học tập, nắm vững khoa học kĩ thuật....
Câu 2: Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay Đông Nam á có những biến đổi to lớn gì ? Theo Anh (chị) trong những biến đổi lớn đó thì biến đổi lớn nào là quan trọng nhất ? Vì sao ?
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai Đông Nam á có những biến đổi lớn sau đây:
+ Biến đổi thứ nhất: Các nước Đông Nam á từ thân phận các nước thuộc địa, nữa thuộc địa và lệ thuộc đã trở thành những nước độc lập. (Kể tóm tắt 10 nước Đông Nam á và cho biết thuộc địa của nước nào, và giành độc lập năm nào theo gợi ý sau)
- Biến đổi thứ hai: Từ sau khi giành lại độc lập, các nước Đông Nam á đều ra sức xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội của mình và đạt nhiều thành tựu to lớn: như Xingapo, Inđônêxia, Thái Lan, Malaixia, đặc biệt là Xingapo, nước có nền kinh tế phát triển nhất ở khu vực ĐNA và được xếp vào hàng nước phát triển trên thế giới.
- Biến đổi thứ ba: Cho đến tháng 4-1999, các nước ĐNA đều gia nhập Hiệp hội các nước ĐNA, gọi tắt là ASEAN nhằm mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hoà bình, hữu nghị hợp tác giữa các nước trong khu vực.
Trong những biến đổi đó biến đổi nào là quan trọng nhất: Là biến đổi từ thân phận các nước thuộc địa, nữa thuộc địa và lệ thuộc đã trở thành những nước độc lập. Nhờ có biến đổi đó các nước ĐNA mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của mình ngày càng phồn vinh.
Câu 4: Hãy nêu những hiểu biết của mình về tổ chức ASEAN ? Sự gia nhập của Việt Nam vào ASEAN ?
- Hoàn cảnh ra đời: Sau khi giành độc độc lập, nhiều nước Đông Nam á dự định thành lập một tổ chức khu vực nhằm hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau về kinh tế, khoa học kĩ thuật và văn hoá, đồng thời để hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn đối với các nước trong khu vực.
Ngày 8- 8-1967, "Hiệp hội các nước Đông Nam á" (ASEAN) thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm các nước: Inđônêsia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin. Hiện nay số thành viên của ASEAN là 10 nước. Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN vào tháng 7-1995.
- Mục tiêu: Tương trợ, hợp tác về kinh tế; xây dựng một Đông Nam á thịnh vượng, an ninh, hoà bình trung lập và cùng phát triển.
Như vậy, ASEAN là tổ chức Liên minh chính trị – kinh tế của khu vực Đông Nam á.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Hội nghị thượng đỉnh: 3 năm họp 1 lần.
+ Hội nghị ngoại trưởng: mỗi năm họp 1 lần
+ Uỷ ban thường trực: đảm nhận công việc giữa hai kỳ họp của hội nghị ngoại trưởng.
+ Hệ thống các Uỷ ban thường trực phụ trách các ngành.
- Các giai đoạn chính:
+ Giai đoạn đầu (1967-1975)
- Từ 1967 - 1975: ASEAN còn non yếu, chưa có hoạt động nổi bật, mọi người ít biết đến.
- Từ 1976 đến nay: ASEAN ngày càng phát triển, có những đóng góp tích cực trong khu vực và trên thế giới.
Hiện nay ASEAN trở thành một tổ chức của tất cả các nước trong khu vực: Năm 1984, brunây trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN, năm 1995 Việt Nam là thành viên thứ chính thức của ASEAN, năm 1997, Lào và Mianma cũng gia nhập ASEAN, năm 1999 Campuchia, thành viên thứ 10, thành viên thứ cuối cùng của ASEAN được kết nạp.
* Mối quan hệ Việt Nam với ASEAN.
- Từ 1967-1972: Do một số nước dính líu vào cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam nên quan hệ Việt Nam - ASEAN rất hạn chế.
- Từ 1973-1986: Tình hình khu vực có nhiều chuyển biến. Quan hệ Việt Nam - ASEAN đã được cải thiện. Tuy nhiên do "vấn đề Campuchia" mà mối quan hệ giữa Việt Nam - ASEAN vẫn còn căng thẳng.
- Từ 1986, nhất là từ cuối thập niên 80, do"vấn đề Campuchia" đã được giải quyết nên quan hệ Việt Nam - ASEAN đã chuyển sang đối thoại, thân thiện hợp tác.
- Hiện nay, quan hệ Việt Nam - ASEAN ngày càng phát triển toàn diện, có hiệu quả. Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN (7-1995) và có vai trò tích cực trên nhiều lĩnh vực trong ASEAN.
* Sự gia nhập của Việt Nam vào ASEAN ?
- Tán thành những nguyên tắc của tổ chức ASEAN, tháng 7-1992, tại Manila (Philippin) Việt Nam và Lào đã gia nhập Hiệp ước Bali, trở thành quan sát viên chính thức của ASEAN.
- Ngày 28-07-1995, Việt Nam đã gia nhập ASEAN. đưa số thành viên của tổ chức này lên 7 nước. Đây là một sự kiện quan trọng trong việc thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định và hợp tác ở khu vực Đông Nam á.
- Ngày 23-7-1997, Hiệp hội các nước Đông Nam á kết nạp thêm Lào, Mianma. Từ ngày 30-4-1999, Campuchia là thành viên thứ 10 của tổ chức này. Như vậy, ASEAN đã trở thành "ASEAN toàn Đông Nam á". Hơn 30 năm, kể từ khi ra đời, ASEAN đã đạt được những thành tựu to lớn và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo nên những biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế xã hội các nước thành viên. Mặc dù có những bước thăng trầm, vai trò quốc tế ASEAN (với tư cách là một tổ chức chính trị kinh tế khu vực) ngày càng tăng.
Vấn đề 7: Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi từ 1945 đến nay ?
- Những nét chung:
+ Châu Phi có 57 quốc gia với diện tích 30,3 triệu km2 (gấp 3 lần châu Âu, xấp xỉ châu Mĩ và bằng 3/4 châu á). Với dân số khoảng 650 triệu người. Châu Phi có tài nguyên phong phú và nhiều nông sản quý. Nhưng dưới ách thống trị của thực dân phương Tây trong nhiều thế kĩ châu Phi trở thành nghèo nàn, lạc hậu hơn nhiều so với châu lục khác.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc bùng nổ và phát triển mạnh mẽ ở châu Phi. Châu phi trở thành "Lục địa mới trỗi dậy" trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân.
- Các giai đoạn: Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai
File đính kèm:
- de_cuong_on_thi_tot_nghiep_thpt_lich_su_phuong_quoc_oai.doc