I. Những kiến thức cơ bản:
1. Quan điểm sáng tác văn học:
Quan điểm sáng tác văn học của NAQ –HCM?
- Người xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú, phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng.
- Người đặc biệt coi trọng đối tượng thưởng thức. Văn chương trong thời đại CM phải coi CM là đối tượng phục vụ. Bởi vậy khi viết Người thường đặt ra những câu hỏi: Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?
- HCM luôn quan niệm văn chương phải có tính chân thật. Nhà văn phải tránh lối viết cầu kì xa lạ. Hình thức tp phải trong sáng, hấp dẫn, ngôn từ phải chọn lọc.
2. Sự nghiệp văn học:
Những đặc điểm cơ bản về sự nghiệp văn học của Người?
- Văn chính luận: nhằm mục đích đấu tranh chính trị. Đó là những áng văn chính luận mẫu mực, lí lẽ chặt chẽ đanh thép đầy tính chiến đấu. (Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Bản án chế độ td Pháp)
- Truyện và kí: chủ yếu viết bằng tiếng Pháp rất đặc sắc, sáng tạo và hiện đại. (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành.)
- Thơ ca: (lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương HCM) phản ánh khá phong phú tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ CM trong nhiều hoàn cảnh khác nhau.
3. Phong cách nghệ thuật:
Đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn chương của NAQ _HCM?
Phong cách đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu sắc giữa ctrị và văn chương, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. ở mỗi loại lại có phong cách riêng, độc đáo hấp dẫn.
- Văn chính luận: bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn lí luận với thực tiễn.
- Truyện kí rất chủ động và sáng tạo. lối kể chân thực, tạo không khí gần gũi,có khi giọng điệu châm biếm, sắc sảo, thâm thuý và tinh tế. Truyện ngắn của Người rất giàu chất trí tuệ và tính hiện đại.
- Thơ ca có phong cách đa dạng: nhiều bài cổ thi hàm súc, uyên thâm đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật, có những bài là lời kêu gọi . dễ hiểu.
55 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1765 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương ôn tôt nghiệp văn 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chớ Minh
Những kiến thức cơ bản:
1. Quan điểm sáng tác văn học:
Quan điểm sáng tác văn học của NAQ –HCM?
- Người xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú, phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng.
- Người đặc biệt coi trọng đối tượng thưởng thức. Văn chương trong thời đại CM phải coi CM là đối tượng phục vụ. Bởi vậy khi viết Người thường đặt ra những câu hỏi: Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?
- HCM luôn quan niệm văn chương phải có tính chân thật. Nhà văn phải tránh lối viết cầu kì xa lạ. Hình thức tp phải trong sáng, hấp dẫn, ngôn từ phải chọn lọc.
2. Sự nghiệp văn học:
Những đặc điểm cơ bản về sự nghiệp văn học của Người?
Văn chính luận: nhằm mục đích đấu tranh chính trị. Đó là những áng văn chính luận mẫu mực, lí lẽ chặt chẽ đanh thép đầy tính chiến đấu. (Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Bản án chế độ td Pháp)
Truyện và kí: chủ yếu viết bằng tiếng Pháp rất đặc sắc, sáng tạo và hiện đại. (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành...)
Thơ ca: (lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương HCM) phản ánh khá phong phú tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ CM trong nhiều hoàn cảnh khác nhau.
3. Phong cách nghệ thuật:
Đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn chương của NAQ _HCM?
Phong cách đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu sắc giữa ctrị và văn chương, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. ở mỗi loại lại có phong cách riêng, độc đáo hấp dẫn.
Văn chính luận: bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn lí luận với thực tiễn.
Truyện kí rất chủ động và sáng tạo. lối kể chân thực, tạo không khí gần gũi,có khi giọng điệu châm biếm, sắc sảo, thâm thuý và tinh tế. Truyện ngắn của Người rất giàu chất trí tuệ và tính hiện đại.
Thơ ca có phong cách đa dạng: nhiều bài cổ thi hàm súc, uyên thâm đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật, có những bài là lời kêu gọi ... dễ hiểu.
4. Tác phẩm “Vi hành”
- Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1932 khi chính phủ Pháp mời KĐ sang Mác Xây dự cuộc đấu xảo thuộc địa. Để vạch mặt KĐ và những thủ đoạn xảo trá của thực dân Pháp, NAQ đã viết truyện ngắn “Vi hành” bằng tiếng Pháp.
- Nội dung chính:
+ Tình huống truyện độc đáo và có hiệu quả nghệ thuật: Chân dung KĐ được miêu tả qua lời bàn luận của cặp thanh niên Pháp khiến cho bức chân dung rất chân thực. Tình huống gây nhầm lẫn đạt hiệu quả châm biếm sâu sắc, tạo sức thuyết phục cho câu chuyện, giữ thái độ khách quan khi kể chuyện.
+ Chọn hình thức bức thư, câu chuyện có vẻ khách quan, đồng thời tg có thể xen vào câu chuyện những lời bình luận một cách tự nhiên.
+ Tp hướng đến hai đối tượng là KĐ và thực dân Pháp. KĐ hình dáng xấu xí thô kệch( mũi tẹt, mắt xếch ...) phục sức cổ lỗ, kì quặc, trang sức lố bịch, ăn chơi vô độ... Dưới mắt chính phủ Pháp, KĐ là bù nhìn, là công cụ tuyên truyền cho chế độ thuộc địa. Với người dân P, KĐ như một tên hề rẻ tiền mà ông bầu ...
+ Tố cáo chính sách thuộc địa giả dối, độc ác của td Pháp.
Đề : Anh (chị) hãy nêu rất ngắn gọn giá trị nội dung của truyện ngắn “Vi hành” của NAQ - HCM ?
Gợi ý:
Lật tẩy bản chất đồi bại của tên vua bù nhìn bán nước KĐ.
Phần nào vạch trần bản chất bịp bợm xấu xa của thực dân P ở thuộc địa cũng như ở chính quốc.
Đề : Phân tích nội dung đả kích giàu tính chiến đấu và bút pháp nt đặc sắc trong truyện ngắn “Vi hành” ?
Gợi ý:
Nội dung đả kích giàu tính chiến đấu:
+ Vạch trần chân tướng bỉ ổi của tên vua KĐ từ bộ dạng lố bịch, thói xa hoa đàng điếm đến bản chất bù nhìn của y.
+ Lật tẩy âm mưu bịp bợm xấu xa của thực dân P ở thuộc địa cũng như ở chính quốc.
Nt đặc sắc:
+ Tạo tình huống nhầm lẫn.
+ Dùng hình thức viết thư
bút pháp trào phúng, châm biếm đa dạng. linh hoạt.
Đề : Những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Nguyễn ái Quốc trong truyện ngắn Vi hành
1. Những tình huống nhầm lẫn độc đáo
- Đôi trai gái người Pháp nhầm TG là KĐ.
- Dân chúng Pháp nhầm những người VN trên đất Pháp là KĐ
- Chính phủ Pháp nhầm những người An Nam trên đất Pháp đều là KĐ
=> 3 tình huống liên tiếp tăng cấp
* ý nghĩa:
- Thể hiện thái độ khách quan của người kể chuyện
- Tình huống như đùa như bịa làm tăng tính hài hước khiến cho KĐ hiện lên càng trở lên lố bịch như một câu truyện tiếu lâm
2. Hình thức viết thư:
- Bác viết thư cho cô em họ ở An Nam
* ý nghĩa: tạo được sự gần gũi và không khí như thật
-Khiến cho TP hấp dẫn mang dáng dấp một bức thư tình
- Có thể đưa ra những phán đoán giả định
- Đổi giọng chuyển cảnh kinh hoạt, liên hệ tạt ngang so sánh thoải mái
3Những thành công khác:
- Nghệ thuật làm bấo
- Ngôn ngữ sinh động hấp dẫn đa giọng điệu
- Thể văn trào phúng thâm thuý sâu cay
- Nghệ thuật dựng chân dung độc đáo, miêu tả KĐ mà không cần KĐ xuất hiện
5. Bài thơ “Chiều tối” :
- Cảnh vật trong buổi chiều tối: Hình ảnh cánh chim và đám mây vừa giầu chất hoạ, vừa có khả năng gợi cảm. Sự mệt mỏi của cánh chim, cô đơn của đám mây chiều cũng là tâm trạng của người tù đang tha phương.
- Cảnh đêm tối: bức tranh bứng sáng bởi lò than rực hồng. Bản lĩnh cứng cáp đẫ giúp người tù nhanh chóng thoát khỏi cô đơn và mệt mỏi để phát hiện ra sức sống. Vẻ đẹp của bức tranh thể hiện ở hình ảnh người lao động.
=> Tâm hồn HCM luôn hướng vè tương lai, về nơi có ánh sáng ấm áp của sự sống.
- Bài thơ có vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại:
+ Lối vẽ chỉ bằng vài nét chấm phá nhưng ghi lại được linh hồn của tạo vật.
+ Niềm vui bình dị đời thường với hình ảnh khoẻ khoắn của cô gái lđ.
Đề Phân tích bài thơ “Chiều tối” ?
Gợi ý:
Cảnh thiên nhiên buồn vắng, cô đơn ở hai câu thơ đầu và ánh sáng niềm vui bất ngờ ở hai câu sau toả ra từ hình ảnh cô gái xay ngô bên lò than rực hồng.
Sự hoà hợp của bút pháp cổ điển và tinh thần hiện đại.
Đề : Chất cổ điển và hiện đại của bài Mộ?
-Mộ mang mầu sắc cổ điển:
+Bài thơ tư tuyệt, bằng chữ Hán
+ Giàu cảm hứng về vẻ đẹp của thiên nhiên: Buổỉ chiều, chim, mây
+ Thiên nhiên được miêu tả qua vài nét chấm phá như muốn ghi lại linh hồn của tạo vật
+ Nhân vật trữ tình có phong thái ung dung nhàn tản có quan hệ hoà hợp với thiên nhiên, coi thiên nhiên là bạn tri âm tri kỉ
+ Những chữ là nhãn tự hay là thi nhãn dường như là linh hồn của cả bài thơ:hồng
- Bút pháp cổ điển kết hợp hài hoà với bút pháp hiện đại. Hình tượng thơ luôn vận động luôn hướng tới ánh sáng, sự sống và tương lai, luôn có chất thép – phẩm chất của người chiến sĩ cách mạng trong một bài thơ tứ tuyệt cổ điển hàm súc
6. Bài thơ “ Giải đi sớm”
Bài thơ thể hiện khí phách hiên ngang của người cộng sản HCM. Trong lúc tăm tối nhất của cuộc sống tù đày, Người vẫn lạc quan tin tưởng, vẫn hướng tới một ban mai tươi sáng. Giải đi sớm thể hiện sự vận động của thời gian và sự đổi thay của cảnh vật, từ đêm tối đầy trăng sao nhưng lạnh lẽo đến ban mai ấm áp và tươi sáng.
Bài 1: Khung cảnh buổi sáng sớm, khi người tù bị chuyển lao. Thái độ của người đi xa kiên cường sẵn sàng đối diện với mọi vất vả và hiểm nguy. Thể hiện khí phách của người CM trước ngục tù đoạ đầy.
Bài 2: Không gian và thời gian có sự thay đổi, đó là kết quả của quá trình vận động thể hiện niềm tin tưởng, lạc quan. Người cộng sản đẫ vượt lên mọi khó khăn và tin tưởng vào tương lai tươi sáng. “Chinh nhân” đẫ trở thành “thi nhân”. Con người làm chủ hoàn cảnh của mình.
Đề : Sự vận động của hình tượng thơ trong bài Tảo giải
1.Sự biến đổi mau lẹ của thiên nhiên
-Một cảnh đêm tĩnh mịch thanh vắng nhưng không thê lương ảm đạm mà cuộc sống đang vận động, bóng tối đang tan dần => bức tranh thiên nhiên cao rộng mang tầm vóc vũ trụ đang chuyển nhanh chóng vào buổi ban mai. Đây là thời điểm đặc biệt của một
ngày thể hiện sức mạnh chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, của sự ấm áp xua đI không khí lạnh lẽo
2. Hình ảnh người ra đi
Con người vẫn vững bước không nao núng tinh thần. chủ động đón nhận và thách thức thiên nhiên => Đú là con người vượt lờn hoàn cảnh bất chấp hoàn cảnh tự đày, luụn vững vàng với tinh thần thộp, tõm hồn bỏt ngỏt tự do
Đề : Nêu hoàn cảnh sáng tác Nhật kí trong tù?
NKTT là tập nhật kí viết bằng thơ
- Tháng 8 năm 1942 người lấy tên là Hồ chí Minh quay trở lại Trung Quốc để nhận sự viện trợ của phe đồng minh với danh nghĩa là đại biểu của Việt nam độc lập đồng minh và phân bộ quốc tế phản xâm lược
- Sau nửa tháng đi bộ, đến Túc Vinh, quảng Tây vào ngày 29-8-1942 Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam.
- 13 tháng bị tù đày trải qua 30 nhà lao của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây Trung Quốc đến tháng 8- 1943 Người mới được thả ra
- Trong thời gian đó Người đã sáng tác 133 bài thơ và ghi trong cuốn sổ tay đặt tên là Ngục trung nhật kí
Đề 6: Bức chân dung tinh thần tự hoạ của Hồ Chí Minh trong Nhật kí trong tù
Trong hoàn cảnh nghiệt ngã đến cùng cực Bác vẫn tràn trề lòng yêu đời, yêu người, Bác vẫn giữ được khí phách của một nhà cách mạng chân chính:
1. Tinh thần kiên cường bất khuất:
Thân thể ở trong lao
Tinh thần ở ngoài lao
Muốn lên sự nghiệp lớn
Tinh thần phải càng cao
2.Tâm hồn mềm mại tinh tế, hết sức nhạy cảm với mọi biến thái của thiên nhiên và lòng người: chiều tối, ngắm trăng, giải đi sớm, mới ra tù tập leo núi
3.Phong thái ung dung tự tại hết sức thoải mái như bay lượn trong vùng trời tự do:
Gió sắc tự gươm mài đá núi
Rét như rùi nhọn chích cành cây
Chùa xa chuông giục người nhanh bước
Trẻ dẫn trâu về tiếng sáo bay
( Hoàng hôn)
4. Nóng lòng sốt ruột như lửa đốt, khắc khoải ngóng về tự do, mỏi mắt nhìn về tổ quốc:
Năm canh thao thức không nằm
Thơ tù ta viết hơn trăm bài rồi
Xong bài, gác bút nghỉ ngơi
Nhòm qua cửa ngục ngắm trời tự do
( Đêm không ngủ )
5.Lạc quan tin tưởng luôn hướng về bình minh và mặt trời hồng: Giải đi sớm, chiều tối
6. Trằn trọc lo âu không bao giờ nguôi nỗi đau lớn của dân tộc nhân loại : Trung thu đêm lạnh
7. Bài thơ “ Mới ra tù tập leo núi”
- Hai câu đầu là bức tranh phong cảnh thiên nhiên được nhìn từ đỉnh núi. Đó là bức tranh sơn thuỷ hữu tình, mang màu sắc cổ điển rất rõ nét với mây núi, sông nước và người đi dạo nhắm cảnh.
- Hai câu sau là tâm trạng trữ tình đó là sự nối tiếp cảm hứng “đăng sơn hữu ức” vốn quen thuộc trong thơ ca cổ điển, thể hiện tấm lòng của HCM đối với đất nước, tấm lòng của Người không nguôi hướng tới quê hương.
- Hình ảnh thiên nhiên mang nhiều tính chất ẩn dụ.
- Vẻ đẹp cổ điển: đề tài, điểm nhìn, bút pháp, hình ảnh nhân vật trữ tình.
Đề : Bút pháp cổ điển và tinh thần hiện đại được thể hiện qua bài thơ: Tân xuất ngục học đăng sơn
1. Bút pháp cổ điển:
+Bài thơ tứ tuyệt, bằng chữ Hán
+ Giàu cảm hứng về vẻ đẹp của thiên nhiên: núi, mây,sông..=>lên núi nhớ bạn
+ Thiên nhiên được miêu tả qua vài nét chấm phá như muốn ghi lại linh hồn của tạo vật
+ Nhân vật trữ tình có phong thái ung dung nhàn tản có quan hệ hoà hợp với thiên nhiên, coi thiên nhiên là bạn tri âm tri kỉ
+ Những chữ là nhãn tự hay là thi nhãn dường như là linh hồn của cả bài thơ:
- Bút pháp cổ điển kết hợp hài hoà với bút pháp hiện đại. Hình tượng thơ luôn vận động luôn hướng tới ánh sáng, sự sống và tương lai, luôn có chất thép – phẩm chất của người chiến sĩ cách mạng trong một bài thơ tứ tuyệt cổ điển hàm súc
8. Tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”
- Hoàn cảnh sáng tác: CM tháng Tám thắng lợi, chính quyền HN về tay nd. Ngày 26/9/1945 Chủ tịch HCM từ chiến khu VB trở về HN. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Bác soạn thảo TNĐL. Ngày 2/9/1945 tại quảng trường BĐ HN thay mặt Chính phủ lâm thời nước VN DC CH, Người đọc bản TNĐL. TNĐL tuyên bố trước quốc dân và tg về sự ra đời của nước VN DC CH đồng thờ đập tan luận điệu xảo trá của bọn đế quốc Mĩ, Anh, Pháp.
- TNĐL là một văn bản chính luận mẫu mực, bố cục chặt chẽ, dânc chứng xác thực, lí lẽ đanh thép, lập luận chặt chẽ.
- Nội dung:
+ Tg trích dẫn hai bản tuyên ngôn của P, Mĩ làm cơ sở lí luận cho bản TN
+ Đưa ra những dẫn chứng xác thực tố cáo tội ác thực dân P để vạch trần luận điệu cướp nước của chúng.
+ Khẳng định và tuyên bố quyền độc lập chính đáng của nd VN. Tg khẳng định chính người Vn đã tự dành được quyền độc lập và sẽ bảo vệ nó đến cùng.
Đề : Nêu hoàn cảnh sáng tác của Tuyên ngôn độc lập
- 19-8-1945 Cách mạng tháng 8 thành công, TW Đảng rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội
- tại căn nhà số 48- phố Hàng Ngang, Hồ Chí minh đã soạn thảo tuyên ngôn độc lập
- ngày 2- 9- 1945, tại quảng trường Ba Đình, Người đã độc bản tuyên ngôn trước hơn chục nghìn đồng bào khai sinh ra nứơc Việt nam dân chủ cộng hoà
- Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử là một áng văn chính luận mẫu mực
Đề : Đoạn mở đầu Tuyên ngôn độc lập của Hồ chí minh được viết rất cao tay: vừa khéo léo vưa kiên quyết lại vừa hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.Hãy phân tích để làm sáng tỏ điều đó
- Nhằm xây dựng cơ sở pháp lí Bác trích dẫn tuyên ngôn độc lập của Mĩ 1776 và tuyên ngôn dân quyền, nhân quyền của Pháp 1791 vì lí do sau đây:+ Đối tượng mục đích của bản tuyên ngôn:
*Nhân dân ta vừa tiến hành cuộc cách mạng giành chính quyền thắng lợi thì đã có bao nhiêu thù trong giặc ngoàil ăm le phá hoại. vận mệnh đất nước lúc này như ngàn cân treo sợi tóc
*Thực dân Pháp đang có ý đồ trở lại chiếm đóng Việt nam. Nhằm dọn đường cho trở ngại này Pháp đã đưa ra luận điệu “ Nước Việt nam trước đây là thuộc địa của Pháp bị Nhật chiếm đóng, nay phe phát xít đã đầu hàng vô điều kiện phe Đồng minh trên toàn thế giới. Pháp là nước thuộc phe Đồng Minh, phe thắng trận nên có quyền tiếp tục trở lại bảo hộ Việt nam” . Vì vậy mục đích của tuyên ngôn là bác bỏ luận điệu xảo trá trên. đối tượng mà bản tuyên ngôn hướng tới là các nước Anh, Pháp, Mĩ
+ Bằng việc trích dẫn hai văn kiện này Hồ Chí Minh dẫ khéo léo dùng gậy ông để đập lưng ông , nhắc lại lí lẽ của tổ tiên họ để dằng buộc họ.
-Hai đoạn văn này tập trung khẳng định quyền tự do bình đẳng của con người . Không dừng lại ở đó Hồ Chí Minh đã suy rộng ra là quyền tự do bình đẳng của tất cả các dân tộc trên thế giới
- Bằng biệc trích dẫn này bác đã đặt nước Việt Nam ngang hàng với mọi dân tộc trên thế giới( liên hệ với Đại cáo bình Ngô)
- Bản tuyên ngôn của Người đã nổ phát súng đầu tiên cho phong trào bão táp cách mạng xoá bỏ chế độ thực dân kiểu cũa nửa đầu thế kỉ XX
Đề : Phân tích: “Vi hành” là một tác phẩm văn chương với nhiều thủ pháp nghệ thuật độc đáo.
1. Trước hết phải kể đến sự tạo ra tình huống truyện, tình huống nhầm lẫn - Cái tài của tác giả biểu hiện ở chỗ có khả năng dồn nén một nội dung lớn lao, mãnh liệt vào trong một hư cấu nghệ thuật đơn giản đến lạ lùng: một khoảnh khắc ngắn ngủi trên một toa xe điện. Vẻn vẹn ba nhân vật, trong đó, một người chỉ lặng lẽ nghe và nghĩ ngợi. Còn lại, chỉ là một câu chuyện ríu rít của một đôi trai gái, một câu chuyện phù phiếm, bâng quơ, như thường vẫn thế ở kiểu chuyện trò của các cặp tình nhân. ấ y vậy mà càng đi sâu vào truyện thì cái cách sắp đặt tưởng chừng đơn giản ấy lại càng lung linh nhiều ánh sáng bất ngờ: - Bởi đâu vậy? Bởi tác giả đã đặt cài vào đó một loạt tình tiết thế hiểu lầm. Ban đầu là sự nhầm lẫn của đôi tình nhân. Sau đó là sự nhầm lẫn của dân chúng Pháp và cuối cùng chính phủ Pháp cũng không còn nhận ra vị thượng khách của mình:
Người biết tiếng Pháp thì bị coi là chẳng hiểu gì. Người chẳng phải vua thì lại cho là Hoàng thượng. Không có Khải Định thật, mà Khải Định thật vẫn cứ hiện ra, trong một bức biếm hoạ có một không hai về một “anh vua” đến thật đúng lúc, để làm một thứ trò tiêu khiển không mất tiền, quá rẻ so với đám “ vợ lẽ nàng hầu vua Cao Miên” hay “ sư thánh xứ Công gô” , vào lúc cái kho giải trí đang cạn ráo. Đến giữa truyện, tác giả để đôi trai gái xuống tàu. Tưởng chừng với chi tiết đó, truyện không còn khả năng diến tiến. Vậy mà hoàn toàn không phải. Hoá ra nhân vật bớt đi, đối thoại không còn, nhưng tình huống nhầm lẫn vẫn được giữ nguyên, và bây giờ tác giả tiếp tục khai thác nó theo cách khác. Trước đó, “Tôi” bị lầm là Hoàng đế. Bây giờ thì Hoàng đế có thể là “ tôi” và cũng có thể là bất cứ người Việt nào trên đất Pháp. Sự phê phán Khải Định chưa dừng lại. Nhưng một nội dung tố cáo khác đã mở ra: sự rình mò từng bước chân của người dân thuộc địa; và từ đó, cái muôn ngàn lần cay đắng vì bị mất tự do của kiếp người vong quốc. Có thể thấy, việc khéo bố trí một tình huống nhầm lẫn đã cung cấp cho cốt truyện một khả năng biến ảo khôn lường. Tạo ra tình huống nhầm lẫn là biện pháp nghệ thuật cơ bản nhất. Tình huống ấy làm cho câu chuyện trở lên trớ trêu hài hước kịch tính hơn. Bằng tình huống nhầm lẫn “Vi hành” đã góp thêm vào cho kho tàng trào phúng - vốn đã khá phong phú của dân tộc Việt Nam một tiếng cười mới mẻ. Đó là một tiếng cười trí tuệ. Nó không giòn giã trên bề mặt mà thâm trầm ở bề sâu. Nó chỉ hiện ra, thật chua chát, mỉa mai, sau một quá trình suy nghĩ để nhận ra cái trái tự nhiên nằm trong bản thân sự vật.
2. Hình thức viết thư: Bên dưới nhan đề “Vi hành”, tác giả đặt một dòng phụ đề: Trích những bức thư gửi cô em họ do tác giả dịch từ tiếng An Nam. Đây là một hình thức nghệ thuật nhằm hướng tới đối tượng độc giả. Công chúng văn học Pháp vốn quen thuộc và yêu thích hình thức kể chuyện dới dạng bức thư (thư Ba tư …của Mông tex kiơ, Những bức thư gửi từ cối xay gió… của Aphôngxơ Đô đê). Mặt khác, sự hướng tới phương Đông huyền bí xứ sở của bí mật bị đánh cắp, khát khao được hưởng thứ cảm giác lạ ở chốn xa xăm ấy cũng là xu thế trong văn học phương Tây không chỉ một thời. Vì thế dòng phụ đề trong truyện sẽ đem lại ấn tượng thích hợp với khẩu vị văn chương của công chúng Pháp. Điều đó chứng tỏ Nguyễn ái Quốc rất trung thành với phơng châm sáng tác của mình. Phải nhận thức rõ: viết cho ai để xác định đúng: viết cái gì và viết như thế nào? Bởi vậy, viết truyện dưới hình thức th từ không phải là một biện pháp sáng tạo mới mẻ. Nhưng trong trường hợp “Vi hành” đã đạt hiệu quả thẩm mỹ độc đáo.
a) Dùng lối viết thư Nguyễn á i Quốc có thể đổi giọng và chuyển cảnh linh hoạt. Thư từ cho một người thân trong quan hệ cá nhân là một thứ văn hết sức tự do phóng túng, nó giúp tác giả có thể đổi giọng một cách thoải mái tự nhiên: từ giọng tự sự khách quan thuật lại những điều mắt thấy tai nghe trên tàu điện ngầm đến giọng trữ tình thân mật khi nhắc lại kỷ niệm thân thiết với cô em họ. Có thể chuyển cảnh rất linh hoạt: từ cảnh đi xe điện ngầm ở Pari, chuyển thẳng tới cảnh quê nhà thuở thiếu thời, khi còn ngồi vắt vẻo trên đầu gối của ông Bác mà nghe chuyện cổ tích…từ truyện cải trang của ông vua Thuấn bên Tàu, vua Pie bên Nga, đến chuyện vi hành của những “ông hoàng bà chúa vì những lý do ít cao thượng hơn”.
b) Liên hệ tạt ngang so sánh thoải mái :Thư là thứ văn rất chủ quan cứ phóng bút theo dòng cảm nghĩ tự do và độc đoán của người viết. Nhờ thế tác giả có thể từ câu chuyện vi hành của Khải Định mà đa ra đủ thứ phán đoán giả định những hành vi bất chính và tư cách dơ dáy của y “phải chăng ngài muốn. Hay ngài muốn…” ai cấm được ngời viết th nghĩ ngợi thoải mái như vậy? Rồi từ chỗ đả kích Khải Định đến châm biếm mật thám Pháp và cả Chính phủ Pháp đối với những người yêu nước Việt Nam, mỉa mai chế giễu cái tính chất bịp bợm của bọn thực dân luôn huênh hoang những công lao khai hoá của chúng đối với dân thuộc địa. Lối viết thư sử dụng một cách sáng tạo đã khiến tác phẩm trong khuôn khổ một thiên truyện ngắn rất ngắn gọn đả kích một lúc nhiều đối tượng, đả kích từ nhiều phía bằng nhiều giọng điệu khác nhau. Đồng thời tạo nên tính hài hước sức hấp dẫn đặc biệt của tác phẩm.
3. Giọng điệu trần thuật ở ngôi thứ nhất tạo độ tin cậy xác tín. (Đây là trường hợp thường xuất hiện ở những tác giả có vị trí mở đầu: như Puskin, “Khởi đầu của mọi khởi đầu” nền Văn học Nga thế kỷ 19, Lỗ Tấn - người đặt nền móng cho văn học vô sản Trung Hoa trong các tác phẩm đầu tay thường sử dụng ngôn ngữ trần thuật ở ngôi thứ nhất
- Nguyễn ái Quốc viết Vi Hành những năm 1920. Đây là đại biểu đầu tiên và duy nhất của Văn học cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ). Có thể tìm thấy trong “Vi hành” nhiều giọng điệu khác nhau. Khi nghiêm trang khi cời cợt, khi vui tơi, nhí nhảnh khi buồn nhớ mênh mông, khi lạnh lùng sắc sảo…tuy nhiên bao trùm lên tất cả vẫn là giọng mỉa mai châm biếm, bề ngoài có vẻ nhẹ nhàng nhưng thực chất là những đòn đả kích sâu cay mãnh liệt.
- Sử dụng lối nói ngược nghĩa để đả kích “Vi hành” “Phải chăng ngài muốn…” “Ngày nay cứ mỗi lần ra khỏi cửa thật tôi kh ông sao che dấu nỗi niềm tự hào được làm người An Nam và sự kiêu hãnh có một vị hoàng đế”.
- Đặt những chuyện vi hành bên cạnh nhau để làm nổi bật chủ đề đả kích. Ngôn ngữ đa thanh điệu, vì vậy đa nghĩa.
- Câu chuyện phù phiếm bâng quơ của một cặp tình nhân lại nhằm thể hiện mục đích chính trị nghiêm trang. Đó là một cách thú vị để hạ bệ tên vua Khải Định. Trở thành đối tượng cợt nhạo chế giễu rẻ tiền nhất trong một câu chuyện tầm phào.
- Tài năng nghệ thuật trần thuật của tác giả “Vi hành” đã đóng góp thêm cho kho tàng trào phúng vốn khá phong phú của dân tộc Việt Nam một tiếng cười mới mẻ.
III. Kết luận “Vi hành” là một kết tinh xuất sắc thể hiện sự kết hợp giữa chính trị và văn chương trong sự nghiệp sáng tác của Bác.
- “Vi hành” không phải là trường hợp duy nhất đã thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa chính trị và văn chương. Sự kết hợp đó đã trở thành một quan điểm sáng tác, một phương châm cầm bút mà Bác đã theo đuổi suốt cuộc đời.
- Nhưng về sự kết hợp đó “Vi hành” thực sự là một kết tinh nghệ thuật xuất sắc:
- ở đây Bác không làm văn chương vì văn chương. Mọi sự lựa chọn nghệ thuật (ngôn ngữ, bút pháp, cách xây dựng tình huống, nhân vật…) đều xuất phát từ nhu cầu mục tiêu cách mạng, đều nhằm đạt tới mục tiêu đó một cách hiệu quả nhất. Nhưng chính nhờ có những lựa chọn sáng tạo nghệ thuật đó mà nội dung chính trị của tác phẩm trở nên có sức mạnh, có sự sắc bén không gì thay thế nổi. Song không phải vì phục vụ chính trị mà “Vi hành” bị mất hoặc bị giảm chất văn chương chính trị không hạn chế sáng tạo văn chương mà ngược lại đã là nguồn nhiệt tình, nguồn cảm hứng giúp Nguyễn ái Quốc phát huy kiến thức, tài năng làm nên những sáng tạo đột xuất độc đáo ghi dấu ấn mới mẻ đẹp đẽ trong lịch sử văn học dân tộc.
Tố Hữu
Những kiến thức cơ bản:
Con đường thơ của Tố Hữu:
Bắt đầu từ khi nhà thơ giác ngộ lí tưởng cộng sản rồi phục vụ cho từng chặng đường cách mạng qua các tập thơ: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa.
Từ ấy: Tập thơ đầu tay sáng tác từ 1937 – 1946 : Tiếng hát của người thanh niên say mê lí tưởng, gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.
Việt Bắc: (1947 -1954) : Ca ngợi cuộc sống và con người kháng chiến.
Gió lộng: (1955 – 1961): Thể hiện niềm vui xây dựng miền Bắc XHCN.
Ra Trận: (1962- 1971) : Phản ánh cuộc kháng chiến chống Mĩ, tự hào, tin tưởng vào con đường cách mạng, bày tỏ niềm thương tiếc vô hạn đối với Bác.
Máu và hoa: (1972 – 1977): Phản ánh con đường cách mạng đầy gian khổ nhưng đầy tự hào của dân tộc, ca ngợi tổ quốc VN.
Phong cách thơ TH:
- Thơ TH là thơ trữ tình chính trị:
- Thơ TH thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Thơ TH có giọng điệu riêng: giọng tâm tình ngọt ngào tha thiết.
- Thơ Th giàu tính dân tộc.
3. Bài thơ : Tâm tư trong tù: viết tháng 4. 1939 khi bị giam tại nhà lao Thừa Thiên – Huế.
ND cơ bản:
Cuộc sống bên ngoài nhà tù được gợi lên từ những âm thanh nhà thơ lắng nghe được trong xà lim bộc lộ nỗi cô đơn và sự khát khao được tự do.
+ Nỗi cô đơn, tâm trạng cô đơn bị kẹp giữa hai không gian tương phản : cảnh thân tù và ở ngoài kia.
+ Khao khát hướng về cuộc sống tự do từ ngoàI nhà tù bằng phương tiện duy nhất đó là thính giác.
+ Hai câu thơ hay nhất: “Nghe lạc ngựa…. Tiếng guốc đi về” => Tấm lòng thương mến khát khao hướng về cuộc sống và tâm hồn nhạy cảm rung động theo từng âm thanh thân thuộc với đời sống con người.
Thái độ tự phê phán, tự đấu tranh của nhà thơ.
Việt Bắc: Sau Chiến thắng ĐBP, hoà bình trở lại, miền bắc được giải phóng. Tháng 10 – 1954 các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ rời chiến khu VB về HN. Bài thơ được tg sáng tác trong hoàn cảnh này. Bài thơ thể hiện tình quân dân thắm thiết, tái hiện cuộc chia tay. VB là đỉnh cao của thơ TH & là một tp xuất sắc của VHVN thời kì kc chống P.
ND cơ bản:
Tình quân dân gắn bó thể hiện ở cuộc chia tay đầy lưu luyến, nhớ lại những tháng ngày cùng gian nan vất vả nhưng đầy niềm tin CM (Mình về mình có nhớ ta …Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu)
Cuộc sống sinh hoạt và khung cảnh thiên nhiên VB được hiện lên qua nỗi nhớ của nhân vật trữ tình với tư cách người ra đi ( Nhớ gì như nhớ người yêu … Nhớ từ Cao Lạng nhớ sang Nhị Hà) Qua nỗi nhớ ấy cuộc sống sinh hoạt , thiên nhiên, con người VB và những ngày cùng kháng chiến hiện lên sinh động và đáng yêu. Những câu thơ giàu chất nhạc, hoạ và chứa chan cảm xúc trữ tình.
Không khí kháng chiến tràn đầy niềm vui, tự hào, lời thề gắn bó thuỷ chung hai miền ngược xuôi.( Những đường VB của ta … Gửi dao miền ngược thêm trường các khu)
Khẳng định vị trí lịch sử của thủ đô gió ngàn – VB đối với CM.
Bao trùm lên tất cả là tình cảm gắn bó của người ra đi với chiến khu VB Cách xưng hô “mình” “ta” biến đổi vô cùng linh hoạt đã thể hiện tình cảm tuy hai mà một của người cm với VB, giữa miền xuôi với miền ngược.
Đoạn thơ đậm đà màu sắc dân tộc từ hình thức nt đến nội dung
File đính kèm:
- DE CUONG ON tn VAN 12.doc