Đề cương ôn vào 10 – Môn Ngữ văn

 

 1. Thế nào là so sánh?

 So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

 VD:

- Trong như tiếng hạc bay qua

Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.

 (Nguyễn Du)

 - Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất

 (Tô Hoài)

 2. Cấu tạo của phép so sánh

 So sánh là cách công khai đối chiếu các sự vật với nhau, qua đó nhận thức được sự vật một cách dễ dàng cụ thể hơn. Vì vậy một phép so sánh thông thường gồm 4 yếu tố:

 - Vế A : Đối tượng (sự vật) được so sánh.

 - Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phương diện so sánh).

 - Từ so sánh.

 - Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh

doc49 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương ôn vào 10 – Môn Ngữ văn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiếng Việt (4 tiết) Ngày dạy: 11/6/2008 Tu từ từ vựng Tiếng Việt (3 tiết) 1. Thế nào là so sánh? So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. VD: - Trong như tiếng hạc bay qua Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. (Nguyễn Du) - Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất (Tô Hoài) 2. Cấu tạo của phép so sánh So sánh là cách công khai đối chiếu các sự vật với nhau, qua đó nhận thức được sự vật một cách dễ dàng cụ thể hơn. Vì vậy một phép so sánh thông thường gồm 4 yếu tố: - Vế A : Đối tượng (sự vật) được so sánh. - Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phương diện so sánh). - Từ so sánh. - Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh. Ta có sơ đồ sau đây: Yếu tố 1 Yếu tố 2 Yếu tố 3 Yếu tố 4 Vế A (Sự vật được so sánh) Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B (Sự vật dùng để làm chuẩn so sánh) Mây Bà già Dừa Trắng sóng sánh đủng đỉnh Như Như Như là bông bát nước chè đứng chơi + Trong 4 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có mặt. Nếu vắng mặt cả yếu tố (1) thì giữa yếu tố (1) và yếu tó (4) phải có điểm tơng đồng quen thuộc. Lúc đó ta có ẩn dụ. Khi ta nói : Cô gái đẹp như hoa là so sánh. Còn khi nói : Hoa tàn mà lại thêm tươi (Nguyễn Du) thì hoa ở đây là ẩn dụ. + Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi là so sánh chìm vì phương diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm người đọc nhiều hơn. + Yếu tố (3) có thể là các từ nh: gióng, tựa, khác nào, tựa như, giống như, là, bao nhiêu,…bấy nhiêu, hơn, kém … Mỗi yếu tố đảm nhận một sắc thái biểu cảm khác nhau: Như có sắc thái giả định Là sắc thái khẳng định Tựa thể hiện mức đọ chưa hoàn hảo,… + Trật tự của phép so sánh có khi được thay đổi. VD: Như chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền. 3. Các kiểu so sánh Dựa vào mục đích và các từ so sánh ngời ta chia phép so sánh thành hai kiểu: a) So sánh ngang bằng Phép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu…bấy nhiêu. Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp ngời nghe, ngời đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động. Vì thế phép so sánh thờng mang tính chất cường điệu. VD: Cao như núi, dài như sông (Tố Hữu) b) So sánh hơn kém Trong so sánh hơn kém từ so sánh được sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gì… VD: - Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng Muốn chuyển so sánh hơn kém sang so sánh ngang bằng ngời ta thêm một trong các từ phủ định: Không, cha, chẳng vào trong câu và ngược lại. VD: Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học. Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học. 4. Tác dụng của so sánh + So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả. VD: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (Ca dao) + So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc gợi trí tưởng tượng của ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ. VD: Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (2) Và Yếu tố (3) bị lược bỏ. Người đọc người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tượng so sánh được nhân lên nhiều lần. II/ Bài tập 1. Trong câu ca dao : Nhớ ai bồi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than Từ bồi hổi bồi hồi là từ gì? Giải nghĩa từ láy bồi hổi bồi hồi Phân tích cái hay của câu thơ do phép so sánh đem lại. Gợi ý: a) Đây là từ láy chỉ mức độ cao. b) Giải nghĩa : trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ cứ trở đi trở lại trong cơ thể con người. c) Trạng thái mơ hồ, trừu tượng chỉ đợc bộc lộ bằng cách đưa ra hình ảnh cụ thể: đứng đống lửa, ngồi đống than để người khác hiểu được cái mình muốn nói một cách dễ dàng. Hình ảnh so sánh có tính chất phóng đại nên rất gợi cảm. 2. Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt: Mẹ già như chuối và hương Như xôi nếp một, như đường mía lau. (Ca dao) Gợi ý: Chú ý những chỗ đặc biệt sau đây: - Từ ngữ chỉ phương diện so sánh bị lược bỏ. Vế (B) là chuẩn so sánh không phải có một mà có ba: chuối và hương – xôi nếp một - đường mía lau là nhằm mục đích ca ngợi người mẹ về nhiều mặt, mặt nào cũng có nhiều ưu điểm đáng quý. 3. Tìm và phân tích phép so sánh (theo mô hình của so sánh) trong các câu thơ sau: a) Ngoài thềm rơi chiếc la đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng. (Trần Đăng Khoa) b) Quê hương là chùm khuế ngọt Cho con chèo hái mỗi ngày Quê hương là đờng đi học Con về rợp bướm vàng bay. (Đỗ Trung Quân) Gợi ý: Chú ý đến các so sánh a) Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng b) Quê hương là chùm khuế ngọt Quê hương là đường đi học _____________________________________________________________ Bài 2 : Nhân hoá I/ Củng cố, mở rộng và nâng cao 1. Thế nào là nhân hoá ? Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng đẻ gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con ngời. Từ nhân hoá nghĩa là trở thành người. Khi gọi tả sự vật ngời ta thường gán cho sự vật đặc tính của con người. Cách làm như vậy được gọi là phép nhân hoá. VD: Cây dừa/Sải tay/Bơi/Ngọn mùng tơi/Nhảy múa (Trần Đăng Khoa) 2. Các kiểu nhân hoá Nhân hoá được chia thành các kiểu sau đây: + Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người VD: Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi : - Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả ? (Tô Hoài) + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật. VD : Muôn nghìn cây mía/Múa gươm/Kiến/Hành quân/Đầy ưđờng (Trần Đăng Khoa) + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động tính chất của thiên nhiên VD : Ông trời/Mặc áo giáp đen/Ra trận (Trần Đăng Khoa) + Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người VD : Khăn tưhơng nhớ ai Khăn rơi xuống đất ? Khăn thương nhớ ai Khăn vắt trên vai (Ca dao) Em hỏi cây kơ nia Gió mày thổi về đâu Về phương mặt trời mọc... (Bóng cây kơ nia) 3. Tác dụng của phép nhân hoá Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; là cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn. VD : Bác giun đào đất suốt ngày Hôm qua chết dới bóng cây sau nhà. (Trần Đăng Khoa) II/ Bài tập 1. Trong câu ca dao sau đây: Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta Cách trò chuyện với trâu trong bài ca dao trên cho em cảm nhận gì ? Gợi ý: - Chú ý cách xng hô của ngời đối với trâu. Cách xng hô như vậy thể hiện thái độ tình cảm gì ? Tầm quan trọng của con trâu đối với nhà nông như thế nào ? Theo đó em sẽ trả lời được câu hỏi. 2. Tìm phép nhân hoá và nêu tác dụng của chúng trong những câu thơ sau: a) Trong gió trong ma Ngọn đèn đứng gác Cho thắng lợi, nối theo nhau Đang hành quân đi lên phía trớc. (Ngọn đèn đứng gác) Gợi ý: Chú ý cách dùng các từ vốn chỉ hoạt động của ngời nh: Đứng gác, nối theo nhau, hành quân, đi lên phía trớc. ___________________________________________________________ Bài 3 : ẩn dụ I/ Củng cố, mở rộng và nâng cao 1. Thế nào là ẩn dụ ? ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tợng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu tố so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh được nêu lên. Muốn có phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật hiện tợng được so sánh ngầm phải có nét tương đồng quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu. Câu thơ: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phơng) Mặt trời ở dòng thơ thứ hai chính là ẩn dụ. Hoặc Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lng (Nguyễn Khoa Điềm) Ca dao có câu: Thuyền về có nhớ bến chăng ? Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. Bến được lấy làm ẩn dụ để lâm thời biểu thị người có tấm lòng thuỷ chung chờ đợi, bởi những hình ảnh cây đa, bến nước thường gắn với những gì không thay đổi là đặc điểm quen thuộc ở những có người có tấm lòng thuỷ chung. ẩn dụ chính là một phép chuyển nghĩa lâm thời khác với phép chuyển nghĩa thường xuyên trong từ vựng. Trong phép ẩn dụ, từ chỉ được chuyển nghĩa lâm thời mà thôi. 2. Các kiểu ẩn dụ Dựa vào bản chất sự vật hiện tượng được đưa ra so sánh ngầm, ta chia ẩn dụ thành các loại sau: + ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B. VD:Người Cha mái tóc bạc (Minh Huệ) Lấy hình tượng Người Cha để gọi tên Bác Hồ. + ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tợng B. VD: Về thăm quê Bác làng Sen Có hàng râm bụt thứp lên lửa hồng. (Nguyễn Đức Mậu) Nhìn “hàng râm bụt” với những bông hoa đỏ rực tác giả tưởng như những ngọn đèn “thắp lên lửa hồng”. + ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B. VD: ở bầu thì tròn, ở ống thì dài. Tròn và dài được lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B. + ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B. VD: Mới được nghe giọng hờn dịu ngọt Huế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về. (Tố Hữu) Hay: Đã nghe rét mướt luồn trong gió Đã vắng người sang những chuyến đò (Xuân Diệu) 3.Tác dụng của ẩn dụ ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận - đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe. VD : Trong câu : Người Cha mái tóc bạc nếu thay Bác Hồ mái tóc bạc thì tính biểu cảm sẽ mất đi. Từ vựng – ngữ pháp – hoàn cảnh giao tiếp (1 tiết) 1. Các lớp từ: a. Từ xét về cấu tạo: từ đơn, từ láy, từ ghép (HS lấy vd minh hoạ) b. Từ xét về nguồn gốc: từ mượn, từ địa phương, biệt ngữ xã hội (HS lấy vd minh hoạ) c. Từ xét về nghĩa: - Nghĩa của từ: là nội dung (sự vật, t/chất, hoạt động, quan hệ …) mà từ biểu thị: + Từ nhiều nghĩa: là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa. VD: “Ruồi đậu mâm xôi đậu, kiến bò đĩa thịt bò” + Hiện tượng chuyển hoá của từ: * Các lọai từ xét về nghĩa: từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm * Cấp độ khái quát nghĩa của từ : nghĩa của từ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hay hẹp hơn (cụ thể hơn) nghĩa của từ ngữ khác: VD: Từ “nhà trường” là cấp độ khái quát nghĩa trực tiếp của từ nào? A. bút; B. Mực; C. Sách; D. Giáo viên * Trường từ vựng: Tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. HS lấy ví dụ những từ có cùng nét nghĩa là chia, cắt *Từ có nghĩa gợi liên tưởng: từ tượng thanh, từ tượng hình. 2. Ngữ pháp: - Phân loại từ tiếng Việt: Danh từ, ĐT, TT, đại từ, lượng từ … Vd: từ “xanh” trong câu thơ “mùa xuân là cả một mùa xanh” – NB thuộc từ loại gì? A. Danh từ B.Tính từ. C. Đại từ. D. Động từ - Các thành phần câu: + Thành phần chính: CN, VN + Thành phần phụ: trạng ngữ, thành phần biệt lập (tình thái, cảm thán, phụ chú, gọi đáp) + Các loại câu: đơn, ghép, đặc biệt, rút gọn, chủ động phủ định, cầu khiến … VD: Đâu là câu đặc biệt trong những câu dưới đây: A. Hoa trong vườn nở thật đẹp. B. Con sông quê anh, con sông trong những câu chuyện anh kể. C. Sắp có bão về, cả làng lo lắng. - Khởi ngữ: Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu: 3. Nghĩa tường minh và hàm ý: - Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. - Nghĩa hàm ý: Phần thông báo tuy ko được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng Có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. - Các điều kiện tồn tại của hàm ý: + Sự cộng tác của người nghe + người nghe có năng lực giải được hàm ý của câu nói. Bài tập: 1. Từ “hoa” gạch dưới trong câu: “Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng” được dùng theo nghĩa nào? A. Nghĩa chuyển. B. Nghĩa gốc. 2. Đâu là thành ngữ: A. Khoai đất lạ mạ đất quen B. Tham thì thâm C. Uống nước nhớ nguồn D. Nước mắt cá sấu. Ngày dạy A2: A4: Ôn tập các kiểu văn bản – Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ (2 tiết) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: Hệ thống các kiểu văn bản đã học – kiểu văn bản trọng tâm Cách tìm hiểu, cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận. B. Phương pháp: Hướng dẫn ôn luyện kiến thức cũ. C. Nội dung. I. Ôn tập các kiểu văn bản đã học. HS nhắc lại các kiểu văn bản đã học. Kiểu VB Phương thức biểu đạt Hình thức văn bản cụ thể VB tự sự - Trình bày các sự kiện, sự việc có quan hệ nhân quả dẫn đến kết thúc có ý nghĩa. - Mục đích: Biểu hiện tình cảm, thái độ của con người, quy luật của đời sống. Bản tin báo chí, bản tường thuật tường trình, truyện, tiểu thuyết văn học VB miêu tả Tái hiện các thuộc tính, tính chất của sự vật hiện tượng nhằm giúp con người có thể cảm nhận và hiểu được chúng văn tả cảnh, đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự VB biểu cảm Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người, xã hội tự nhiên, sự vật điện mừng,thăm hỏi, chia buồn, thơ trữ tình, tuỳ bút VB thuyết minh Trình bày thuộc tính, nguyên nhân, kq có ích hoặc có hại của SVHT để giúp người đọc có tri thức khả quan và có thái độ đúng đắn về sự vật thuyết minh sản phẩm, giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật ... trình bày tri thức và p.p trong kh VB nghị luận Trình bày tư tưởng, qđiểm của con người đối với các SVHT trong đời sống hay trong vh = các luận điểm, luận cứ, lập luận. Cáo, hịch, chiếu biểu ... các bài nghị luận, xã luận ... VB hành chính Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm pháp lí về các ý kiến nguyện vọng cá nhân tập thể. Đơn, báo cáo, biên bản .... II. Nghị luận một sự việc, hiện tượng trong đời sống Yêu cầu: Tìm hiểu kĩ đề bài, phân tích svht -> tìm ý, lập dàn ý, viết và sửa chữa. Dàn bài: + Mở bài: Giới thiệu svht cần bàn luận. + Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt. + Kết bài: kđịnh, pđịnh, kết luận III. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ: * Khái niệm: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là cách trình bày nhận xét đánh giá của mình về nd, nt của bài thơ, đoạn thơ ấy. * Bố cục: - Mở bài: Giới thiệu bài thơ, đoạn thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình (nếu p.tích một đoạn thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tp và kquát nd cảm xúc của nó) - Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ đánh giá về nd, nt của bài thơ, đoạn thơ ấy. - Kết bài: khái quát giá trị, ý nghĩa của bài thơ, đoạn thơ đó. * Lưu ý: Cần nêu những n.xét đánh giá và sự cảm thụ riêng của bản thân. Những n.xét đánh giá ấy phải gắn với sự p.tích bình giá ngôn từ, hả, giọng điệu, nd, cảm xúc của tp. IV. Luyện tập: Cảm nhận của em về những chiếc xe không kính và những người chiến sĩ lái xe ấy trên đường Trường Sơn năm xưa, trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. * Tìm hiểu đề - “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” ở trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật được giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ năm 1969 – 1970. - Đề yêu cầu phân tích bài thơ từ sáng tạo độc đáo của nhà thơ : hình ảnh những chiếc xe không kính, qua đó mà phân tích về người chiến sĩ lái xe. Cho nên trình tự phân tích nên “bổ dọc” bài thơ ( Phân tích hình ảnh chiếc xe từ đầu đến cuối bài thơ; sau đó lại trở lại từ đầu bài thơ phân tích hình ảnh người chiến sĩ lái xe cho đến cuối bài). - Cần tập trung phân tích: Cách xây dựng hình ảnh rất thực, thực đến trần trụi; giọng điệu thơ văn xuôi và ngôn ngữ giàu chất “lính tráng”. * Dàn bài chi tiết A- Mở bài: - Thời chống Mĩ cứu nước chúng ta đã có một đội ngũ đông đảo các nhà thơ - chiến sĩ; và hình tượngngười lính đã rất phong phú trong thơ ca nước ta. Song Phạm Tiến Duật vẫn tự khẳng định được mình trong những thành công về hình tượng người lính. - “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” đã sáng tạo một hình ảnh độc đáo : những chiếc xe không kính, qua đó làm nổi bật hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở tuyến đường Trường Sơn hiên ngang, dũng cảm. B- Thân bài: 1. Những chiếc xe không kính vẫn băng ra chiến trường - Hình ảnh những chiếc xe không kính là hình ảnh thực trong thời chiến, thực đến mức thô ráp. - Cách giải thích nguyên nhân cũng rất thực: như một câu nói tỉnh khô của lính: Không có kính, không phải vì xe không có kính. Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi. - Giọng thơ văn xuôi càng tăng thêm tính hiện thực của chiến tranh ác liệt. - Những chiếc xe ngoan cường: Những chiếc xe từ trong bom rơi ; Đã về đây họp thành tiểu đội. - Những chiếc xe càng biến dạng thêm, bị bom đạn bóc trần trụi : không có kính, rồi xe không có đèn ; không có mui xe, thùng xe có xước, nhưng xe vẫn chạy vì Miền Nam,… 2. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe. - Tả rất thực cảm giác người ngồi trong buồng lái không kính khi xe chạy hết tốc lực : (tiếp tục chất văn xuôi, không thi vị hoá) gió vào xoa mắt đắng, thấy con đường chạy thẳng vào tim (câu thơ gợi cảm giác ghê rợn rất thật). - Tư thế ung dung, hiên ngang : Ung dung buồng lái ta ngồi ; Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. - Tâm hồn vẫn thơ mộng : Thấy sao trời và đột ngột cánh chim như sa, như ùa vào buồng lái (những câu thơ tả rất thực thiên nhiên đường rừng vun vút hiện ra theo tốc độ xe ; vừa rất mộng: thiên nhiên kì vĩ nên thơ theo anh ra trận.) - Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm : thể hiện trong ngôn ngữ ngang tàng, cử chỉ phớt đời (ừ thì có bụi, ừ thì ướt áo, phì phèo châm điếu thuốc,…), ở giọng đùa tếu, trẻ trung (bắt tay qua cửa kính vỡ rồi, nhìn nhau mặt lấm cười ha ha,…). 3. Sức mạnh nào làm nên tinh thần ấy - Tình đồng đội, một tình đồng đội thiêng liêng từ trong khói lửa : Từ trong bom rơi đã về đây họp thành tiểu đội, chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy,… - Sức mạnh của lí tưởng vì miền Nam ruột thịt : Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước, chỉ cần trong xe có một trái tim. C- Kết bài : - Hình ảnh, chi tiết rất thực được đưa vào thơ và thành thơ hay là do nhà thơ có hồn thơ nhạy cảm, có cái nhìn sắc sảo. - Giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, giàu chất lính làm nên cái hấp dẫn đặc biệt của bài thơ. - Qua hình ảnh những chiếc xe không kính, tác giả khắc hoạ hình tượng người lính lái xe trẻ trung chiến đấu vì một lí tưởng, hiên ngang, dũng cảm. * Bài tập về nhà: Cảm nhận của em về bài thơ “ánh trăng” của Phạm Duy Ngày dạy A2: A4: Nghị luận về tác phẩm truyện (2 tiết) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: Cách tìm hiểu, cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện, nhân vật . Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận. B. Phương pháp: Hướng dẫn ôn luyện kiến thức cũ. C. Nội dung: I. Nghị luận về tác phẩm truyện: 1. Khái niệm: N.luận về một tác phẩm truyện hoặc một đoạn trích là trình bày những n.xét đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện chủ đề hay nt của một tác phẩm cụ thể. 2. Bố cục của bài n.luận: * Mở bài: - Giới thiệu tác phẩm (tuỳ theo y.cầu cụ thể của từng đề bài) - Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình. * Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nd, nt của tp. Có p.tích chứng minh bằng luận cứ tiêu biểu và xác thực * Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. 3. Yêu cầu: - Những n.xét, đánh giá trong bài nghị luận về tp truyện phải xuất phát từ ý nghĩa cốt truyện, tính cách, sp của nv và nt trong tp được người viết phát hiện, khái quát. - Những n.xét, đánh giá trong bài nghị luận phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục. - Bài n.luận về tp truyện phải có bố cục mạch lạc có lời văn chuẩn xác gợi cảm. II. Luyện tập: Đề 1: Truyện ngắn làng của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp. Dựa vào đoạn trích trong Ngữ văn 9, tập một, để trình bày ý kiến của em. Gợi ý : I/ Tìm hiểu đề : - Đề yêu cầu phân tích một nhận xét : Những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp. Cái tình cảm có tính chất chung được nhà văn biểu hiện rất sinh động cụ thể trong nhân vật ông Hai. Vì thế cần phân tích tình yêu làng thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai. - Nhưng truyện thuộc loại có cốt truyện tâm lí, nhân vật ít hành động, chủ yếu biểu hiện nhân vật qua các tình huống bên trong nội tâm nhân vật. Do đó phải phân tích kĩ diễn iến tâm trạng ông Hai trong tình huống nghe tin làng theo giặc. Từ đó làm nổi rõ đặc điểm tính cách yêu làng, yêu nước của nhân vật. - Do yêu cầu của đề, cách viết nên có sự phân tích chung, rồi đi sâu vào nhân vật ông Hai, sau đó nhấn mạnh và khẳng điịnh sự gắn bó giữa tình yêu làng có tính truyền thống với những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam trong sự giác ngộ cách mạng. - Dựa vào đoạn trích là chủ yếu, nhưng để phân tích được trọn vẹn, có thể trình bày lướt qua về nhân vật ở những đoạn khác. II/ Dàn bài chi tiết  A- Mở bài: - Kim Lân thuộc lớp các nhà văn đã thành danh từ trước Cách mạng Tháng 8 – 1945 với những truyện ngắn nổi tiếng về vẻ đẹp văn hoá xứ Kinh Bắc. Ông gắn bó với thôn quê, từ lâu đã am hiểu người nông dân. Đi kháng chiến, ông tha thiết muốn thể hiện tinh thần kháng chiến của người nông dân - Truyện ngắn Làng được viết và in năm 1948, trên số đầu tiên của tạp chí Văn nghệ ở chiến khu Việt Bắc. Truyện nhanh chóng được khẳng định vì nó thể hiện thành công một tình cảm lớn lao của dân tộc, tình yêu nước, thông qua một con người cụ thể, người nông dân với bản chất truyền thống cùng những chuyển biến mới trong tình cảm của họ vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. B- Thân bài 1. Truyện ngắn Làng biểu hiện một tình cảm cao đẹp của toàn dân tộc, tình cảm quê hương đất nước. Với người nông dân thời đại cách mạng và kháng chiến thì tình yêu làng xóm quê hương đã hoà nhập trong tình yêu nước, tinh thần kháng chiến. Tình cảm đó vừa có tính truyền thống vừa có chuyển biến mới. 2. Thành công của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm, tâm lí chung ấy trong sự thể hiện sinh động và độc đáo ở một con người, nhân vật ông Hai. ở ông Hai tình cảm chung đó mang rõ màu sắc riêng, in rõ cá tính chỉ riêng ông mới có. a. Tình yêu làng, một bản chất có tính truyền thông trong ông Hai. - Ông hay khoe làng, đó là niềm tự hào sâu sắc về làng quê. - Cái làng đó với người nồn dân có một ý nghĩa cực kì quan trọng trong đời sống vật chất và tinh thần. b. Sau cách mạng, đi theo kháng chiến, ông đã có những chuyển biến mới trong tình cảm. - Được cách mạng giải phóng, ông tự hào về phong trào cách mạng của quê hương, vê việc xây dựng làng kháng chiến của quê ông. Phải xa làng, ông nhớ quá cái khong khí “đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá…”; rồi ông lo “cái chòi gác,… những đường hầm bí mật,…” đã xong chưa? - Tâm lí ham thích theo dõi tin tức kháng chiến, thích bìh luận, náo nức trước tin thắng lợi ở mọi nơi “Cứ thế, chỗ này giết một tí, chỗ kia giết một tí, cả súng cũng vậy, hôm nay dăm khẩu, ngày mai dăm khẩu, tích tiểu thành đại, làm gì mà thằng Tây không bước sớm”. c. Tình yêu làng gắn bó sâu sắc với tình yêu nước của ông Hai bộc lộ sâu sắc trong tâm lí ông khi nghe tin làng theo giặc. - Khi mới nghe tin xấu đó, ông sững sờ, chưa tin. Nhưng khi người ta kể rành rọt, không tin không được, ông xấu hổ lảng ra về. Nghe họ chì chiết ông đau đớn cúi gầm mặt xuống mà đi. - Về đến nhà, nhìn thấy các con, càng nghĩ càng tủi hổ vì chúng nó “cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi”. Ông giận những người ở lại làng, nhưng điểm mặt từng người thì lại không tin họ “đổ đốn” ra thế. Nhưng cái tâm lí “không có lửa làm sao có khói”, lại bắt ông phải tin là họ đã phản nước hại dân. - Ba bốn ngày sau, ông không dám ra ngoài. Cai tin nhục nhã ấy choán hết tâm trí ông thành nỗi ám ảnh khủng khiếp. Ông luôn hoảng hốt giật mình. Khong khí nặng nề bao trùm cả nhà. - Tình cảm yêu nước và yêu làng còn thể hiện sâu sắc trong cuộc xung đột nội tâm gay gắt: Đã có lúc ông muốn quay về làng vì ở đây tủi hổ quá, vì bị đẩy vào bế tắc khi có tin đồn không đâu chứa chấp người làng chợ Dầu. Nhưng tình yêu nước, lòng trung thành với kháng

File đính kèm:

  • docde cuong on van thi vao 10.doc