Đề kiểm tra 1 tiết Ngữ văn Lớp 8 - Trường THCS Tam Thanh (Có đáp án)

Câu 1: Trong văn bản Tôi đi học, chi tiết tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn nũa có ý nghĩa:

 A. Muốn chứng tỏ mình đã trưởng thành. B. Tự thấy mình lớn lên và nhận thức nghiêm túc về việc học.

 C. Muốn mình thay đổi để được đến trường. D. Muốn thay đổi để mẹ vui lòng.

Câu 2: Trong văn bản Trong lòng mẹ, tác giả đã khắc họa nhân vật bé Hồng:

A. Có tâm hồn trong sáng, tràn ngập tình yêu thương đối với mẹ.

B. Luôn bất mãn với những hành động của người cô.

C. Khát khao tình yêu thương của người cha.

D. Luôn muốn thoát khỏi gia đình để tìm mẹ.

Câu 3: Trong văn bản Tức nước vỡ bờ, tác giả đã khắc họa nhân vật chị Dậu là một người:

 A. Yêu cuộc sống tự do.

 B. Chị Dậu là một người phụ nữ mộc mạc, hiền dịu, hết lòng vì gia đình.

 C. Chị Dậu là một người bàng quan, vô cảm với mọi người.

 D. Chị Dậu là một người phụ nữ luôn sẵn sàng đánh lại bọn tay sai.

 

doc3 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 13/07/2022 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra 1 tiết Ngữ văn Lớp 8 - Trường THCS Tam Thanh (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TR TRƯỜNG THCS TAM THANH KIỂM TRA 1 TIẾT Tên: ............................................. MÔN NGỮ VĂN 8 Lớp: .......... Tuần 11 - Tiết: 41 Điểm Lời phê A. Trắc nghiệm: (4 điểm) I. Khoanh tròn vào phương án đúng nhất trong các câu dưới đây:( 2 điểm) Câu 1: Trong văn bản Tôi đi học, chi tiết tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn nũa có ý nghĩa: A. Muốn chứng tỏ mình đã trưởng thành. B. Tự thấy mình lớn lên và nhận thức nghiêm túc về việc học. C. Muốn mình thay đổi để được đến trường. D. Muốn thay đổi để mẹ vui lòng. Câu 2: Trong văn bản Trong lòng mẹ, tác giả đã khắc họa nhân vật bé Hồng: Có tâm hồn trong sáng, tràn ngập tình yêu thương đối với mẹ. Luôn bất mãn với những hành động của người cô. Khát khao tình yêu thương của người cha. Luôn muốn thoát khỏi gia đình để tìm mẹ. Câu 3: Trong văn bản Tức nước vỡ bờ, tác giả đã khắc họa nhân vật chị Dậu là một người: A. Yêu cuộc sống tự do. B. Chị Dậu là một người phụ nữ mộc mạc, hiền dịu, hết lòng vì gia đình. C. Chị Dậu là một người bàng quan, vô cảm với mọi người. D. Chị Dậu là một người phụ nữ luôn sẵn sàng đánh lại bọn tay sai. Câu 4: Qua văn bản Hai cây phong, em hiểu gì tình cảm của nhân vật tôi? Là một người thích đi xa. Một con người luôn muốn làm điều gì đó cho quê hương. Là một người yêu quê hương sâu nặng, thiết tha gắn bó với những kỉ niệm tuổi thơ, với cảnh và người của quê hương. Là một người có tài năng miêu tả, tưởng tượng khi kể chuyện. Câu 5: Nhận xét nào đúng nhất về nhân vật ông giáo trong tác phẩm Lão Hạc? A. Là một người biết đồng cảm chia sẻ với nỗi khổ của lão Hạc. B. Là một người đáng tin cậy để lão Hạc trao gửi niềm tin. C. Là người có cách nhìn nhân hậu về lão Hạc nói riêng và về người nông dân nói chung. D. Là người đã hiểu nhầm về con người lão Hạc. Câu 6: Trong các văn bản sau, văn bản nào có nguồn gốc từ nước ngoài? A. Trong lòng mẹ B. Tôi đi học C. Tức nước vỡ bờ D. Cô bé bán biêm Câu 7: Dòng nào thể hiện rõ nhất nội dung của văn bản Lão Hạc? Cảnh khốn cùng, nhân cách cao quý của lão Hạc qua đó là số phận đau thương và phẩm chất đáng quý của người nông dân. Tái hiện lại tâm trạng đau khổ và ân hận của lão Hạc. Lão Hạc kể lại chuyện bán chó. Lòng xót xa, thông cảm của ông giáo đối với lão Hạc. Câu 8: Trong văn bản Đánh nhau với cối xay gió nhân vật Đôn–ki–hô-tê là một người như thế nào? Gầy gò, yếu ớt, hèn nhát. Mập mạp, tỉnh táo, thực dụng. Dũng cảm, cao thượng. Hoang tưởng, điên rồ nhưng dũng cảm, cao thượng. II. Ghép mỗi ý ở cột A với một ý ở cột B sao cho phù hợp : ( 1 điểm) Cột A (tên văn bản) Cột B (tác giả) Nối 1. Chiếc lá cuối cùng a. Xéc–van-téc 1 → 2. Đánh nhau với cối xay gió b. An–đéc-xen 2 → 3. Hai cây phong c. O Hen-ri. 3 → 4.Cô bé bán diêm d. Ai–ma–tốp 4 → e. Thanh Tịnh III. Hãy điền những từ thích hợp để hoàn chỉnh đoạn văn trong văn bản Lão Hạc (1điểm) Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang ........................ở trên giường, đầu tóc ....................., quần áo .........................., hai mắt long ................... (Nam Cao – Lão Hạc) B. Tự luận: (6 điểm) Câu 1: Từ hình ảnh hai nhân vật chị Dậu và lão Hạc trong các văn bản đã học, em hãy nêu cảm nhận của mình về số phận và phẩm chất của những người nông dân trong xã hội cũ. (2 điểm) Câu 2: Có ý kiến cho rằng tác phẩm Chiếc là cuối cùng là bức thông điệp màu xanh về tình yêu thương. Bằng những hiểu biết của mình, em hãy chứng minh điều đó. (4 điểm ) HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN A. Trắc nghiệm: I. Khoanh tròn vào phương án đúng ( mỗi câu 0,25 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đ/án B A B C C D A D II. Nối cột: ( 1 điểm) 1c, 2a, 3d, 4b. III. Điền từ:( 0.5 điểm) .................vật vã,...................rũ rượi......................xộc xệch,................sòng sọc. B . Tự luận Câu 1: ( 2 điểm) Số phận: nghèo khổ, bị dồn vào bước đường cùng không lối thoát. Phẩm chất: là những người chịu thương, chịu khó, biết hi sinh cho người thân. Câu 2 ( 4 điểm) Văn bản Chiếc lá cuối cùng xoay quanh ba nhân vật: Xiu, Giôn – xi, Bơ – men mặc dù sống trong hoàn cảnh khó khăn nhưng họ luôn biết thương yêu, san sẻ. Tình bạn giữa Xiu và Giôn- xi là tình bạn cao cả. Tình yêu và sư hi sinh của cụ Bơ – men để cứu sống một người đã làm cho chúng ta không khỏi bồi hồi, xúc động. Chiếc lá cuối cùng là bức thông điệp màu xanh về tình yêu thương.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_1_tiet_ngu_van_lop_8_truong_thcs_tam_thanh_co_da.doc